Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT CHẤT LÀM ĐẶC CHẤT TẠO GEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
I.

CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT: .................................................................................... 3
1.1

Giơí thiệu về chất hoạt động bề mặt:................................................................ 3

1.2

Một số chất hoạt động bề mặt thường dùng trong mỹ phẩm: ............................ 3

1.2.1

Sodium lauryl sulfate (SLS): ............................................................................... 3

1.2.2

Sodium lauryl ether sulfate (SLES): ................................................................... 4

1.2.3

Lecithin: ............................................................................................................... 4

1.2.4

Tweens: ................................................................................................................ 5

II. THICKENER: .................................................................................................................. 6
2.1


Đònh nghóa: ................................................................................................................. 6

2.2

Phân loại:.................................................................................................................... 6

2.2.1

Lipid thickener:.................................................................................................... 6

2.2.2

Thickener dẫn xuất từ tự nhiên (Naturally derived thickener): ....................... 8

2.2.3

Mineral Thickener: ............................................................................................. 9

2.2.4

Synthetic thickener (thickener tổng hợp) ......................................................... 10

2.2.5

Ionic thickening: (Salt) ..................................................................................... 12

III. CHẤT TẠO GEL: .......................................................................................................... 12
3.1

Khái niệm: ............................................................................................................... 12


3.2

Đặc tính của chất tạo gel: ...................................................................................... 12

3.3

Phân loại chất tạo gel: ............................................................................................ 13

3.3.1

Gel trong suốt: ................................................................................................... 13

3.3.2

Gel tạo bọt: ......................................................................................................... 13

3.3.3

Gel không tạo bọt: ............................................................................................. 13

3.4

Các loại gel không tạo bọt thường được sử dụng: ............................................. 14

3.4.1

Xanhthan-Gum: ................................................................................................ 14

3.4.2


CarboxylMethyl Cellulose: ................................................................................ 15

3.4.3

Sodium Carbomer ( Carbopol): ......................................................................... 16

3.4.4

Gelatin:............................................................................................................... 16

3.5

Các loại chất tạo gel tổng hợp: ............................................................................. 20

3.5.1

Dermofeel viscolid: ............................................................................................ 20

Trang 1


3.5.2

Ecogel:................................................................................................................ 20

3.5.3

Heliogel ™: ........................................................................................................ 20


3.5.4

Olifeel® Pearls: ................................................................................................. 20

Trang 2


I.

CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT:

1.1 Giơí thiệu về chất hoạt động bề mặt:
- Là 1 trong những nhóm hóa chất sử dụng nhiều nhất trên thế giới.
- Sử dụng nhiều trong tẩy rửa, mỹ phẩm, môi trường, dầu khí, sinh học…
- Tồn tại ở nồng độ thấp trong dung dòch.
- Hấp thụ lên bề mặt phân chia pha, làm giảm sức căng bề mặt của dung môi chứa chúng.
Vì vậy chất hoạt động bề mặt làm phân tán 2 pha vào nhau, tạo điều kiện cho quá trình
thấm ướt, tẩy rửa…
- Khi tăng dần nồng độ chất hoạt động bề mặt trong dung dòch, sức căng bề mặt sẽ giảm
tới một giá trò nhất đònh.
- Thường là các chất hữu cơ như: các axit béo, muối của axit béo, ester, rượu…
- Cấu tạo gồm 2 phần: phần phân cực (ái nước) và phần không phân cực (kỵ nước)
- Phân loại chất hoạt động bề mặt:
+ Theo bản chất nhóm háo nước gồm:
 Chất hoạt động bề mặt cation
 Chất hoạt động bề mặt anion
 Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính
 Chất hoạt động bề mặt không ion
1.2 Một số chất hoạt động bề mặt thường dùng trong mỹ phẩm:
1.2.1 Sodium lauryl sulfate (SLS):

- Là 1 chất hoạt động bề mặt anion, chất tẩy rửa, chất nhũ hóa, chất tạo bọt
- Được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân (dầu gội đầu,
sữa tắm, sữa rửa mặt, kem đánh răng..)
- Gía thành rẻ
- Bền ở pH cao
- Tạo nhũ O/W
- Công thức hóa học: CH3(CH2)11OSO3Na
- Trong các sản phẩm gội rửa, SLS phá vỡ sức căng bề mặt cho phép tương tác tốt hơn
giữa sản phẩm và da. Vì vậy SLS có tác dụng làm sạch dầu trên da

Trang 3


- Là chất tạo bọt rất hiệu quả, một lượng nhỏ sẽ cho nhiều bọt. Điều này khiến người
dùng đôi khi lầm tưởng đó là biểu hiện của sản phẩm tốt
- Với SLS, SLES khi thêm muối natri sẽ cho cảm giác sản phẩm đậm đặc.
- SLS gây bào mòn, làm khô da và tóc, kích ứng da nhạy cảm, kích ứng mắt
- Dễ đi vào lớp keratin của tóc, gây rụng tóc vì làm tổn thương nang tóc khi sử dụng lâu
dài
- Trong các sản phẩm tiếp xúc lâu dài với da, nồng độ SLS không được quá 1%, SLS an
toàn cho các công thức thiết kế cho sản phẩm sử dụng ngắn, kèm theo rửa kó bề mặt da
sau khi sử dụng.
- Dầu gội đầu chứa lượng SLS lên tới 15%. Điều này có thể chấp nhận được vì nó tiếp xúc
với da đầu chỉ 1 vài phút, được pha loãng với nước khi sử dụng và được rửa kó bằng nước
sau khi dùng.
1.2.2 Sodium lauryl ether sulfate (SLES):
- SLES và SLS là 2 chất hoạt động bề mặt phổ biến nhất trong các sản phẩm mỹ phẩm và
chăm sóc cá nhân
- SLES là chất hoạt động bề mặt anion.
- Công thức hóa học là : CH3(CH2)10CH2(OCH2CH2)nOSO3Na

- Là chất tạo bọt rẻ tiền và hiệu quả

- Được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân vì đặc tính làm
sạch và tạo nhũ của chúng.
- SLES ít gây kích ứng da và mắt, tạo cảm giác dòu nhẹ hơn so với SLS vì SLES có thêm
nhóm ethoxy
- SLES tạo cảm giác sản phẩm mượt hơn, mềm hơn khi rót ra so với SLS
- SLES có thể dùng thay thế cho SLS và amoni lauryl sulfate (ALS) trong các sản phẩm
mỹ phẩm
1.2.3 Lecithin:
- Là một nhóm chất béo màu nâu vàng trong mô động vật, thực vật, nhiều nhất trong lòng
đỏ trứng
- Bao gồm acid phosphoric, choline, axit béo, glycerol, glycolipids, chất béo trung tính và
phospholipid
- Là 1 chất hoạt động bề mặt lưỡng tính: ở pH thấp là hoạt động bề mặt cation, ở pH cao
là hoạt động bề mặt anion

Trang 4


- Trong dung dòch nước phospholipid có thể hình thành cấu trúc mixen hoặc cấu trúc phiến
mỏng, tùy thuộc độ ẩm và nhiệt độ
- Trong mỹ phẩm, lecithin được dùng làm bền hệ nhũ tương, lecithin của lòng đỏ trứng
tham gia ổn đònh nhũ của dầu trong nước.
- Lecithin là nhân tố phân tán mang lại độ nhớt mong muốn trong giai đoạn đảo trộn và đổ
khuôn
- Lecithin ảnh hưởng tới quá trình tạo tinh thể chất béo,, chống lại hiện tượng nở hoa trên
bề mặt sản phẩm.
- Lecithin không độc tính, được EU thừa nhận như một phụ gia thực phẩm, mỹ phẩm được
chỉ đònh bởi số E322

1.2.4 Tweens:
- Là một polyethoxylated sorbitan esters
- Công thức của một monoester polyethoxylated của 3,6-sorbitan có thể đđược biểu diễn
như sau:

- Là một chất hoạt động bề mặt không ion. Nó có nhiều tiện lợi hơn các hoạt động bề mặt
ion vì độ ổn đònh cao có thể ổn đònh trên 1 phạm vi pH rộng, tính linh hoạt và thích hợp sử
dụng trong nhiều môi trường khác nhau
- Không phản ứng với các chất điện li hoặc các hợp chất có hoạt tính cao
- Bằng cách kết hợp Spans và Tweens với những tỉ lệ khác nhau , người phối trộn có thể
tạo ra những khoảng HLB rộng để nhũ hóa hầu hết dầu và sáp
- Là chất nhũ hóa, chất ổn đònh, chất làm ẩm, chất phân tán tốt.
- Tweens ưa nước.
- Tween 20 và tween 80 có giá trò HLB cao, thường được sử dụng để hòa tan cấu tử dễ bay
hơi. Tween 20 là 1 ester hoàn toàn bão hòa, thường được dùng trong ứng dụng này, do nó
có mùi nhẹ

Trang 5


- Tweens được tích hợp trong các công thức tẩy rửa để loại bỏ vết dầu
- Tween 20,80,85 là chất nhũ hóa thường dùng trong các sản phẩm tẩy rửa hiệu quả cao.
Đặc biệt Tween 20 có mùi thơm nhẹ
- Kết hợp Span 60 và Tween 60 hoặc Span 80 và Tween 80 là những hệ nhũ tốt có thể
thay đổi được để sản xuất các sản phẩm kháng dầu hoặc kháng nước. Nó phù hợp cho các
loại dầu thực vật hoặc các dẫn xuất từ lanolin.

II.

THICKENER:


2.1 Đònh nghóa:
Thickener là một chất không thể thiếu trong các sản phẩm mỹ phẩm và các sản phẩm
chăm sóc cá nhân. Chúng có khả năng làm tăng độ nhớt của dung dòch, cải thiện tính lưu
biến, một số thickener còn có thể làm tăng độ bền cho nhũ, tăng tính cảm quan của sản
phẩm.
2.2 Phân loại: được chia ra làm 5 loại:
2.2.1 Lipid thickener:
a) Đònh nghóa:
Là chất có thành phần chính là lipophillic material (chất ưa dầu), ở thể rắn ở nhiệt độ
thường, khi đun nóng chuyển sang thể lỏng hòa vào trong nhũ để làm đặc.
Các chất thường dùng là: cetyl alcohol, stearyl alcohol, bee wax, carnauba wax, stearic
acid,…
Cetyl alcohol (Hexadecan-1-ol):

Chất làm đặc có nguồn gốc từ dầu thực vật.
Tan trong diethylether và acetone, tan nhẹ trong alcohol, không tan trong nước lạnh, có
thể tan một phần trong nước nóng (1,34.10-5 g/l)
Là chất làm đặc không tạo gel.
Là chất đồng nhũ hóa nếu dùng ở tỉ lệ từ 5% trở lên.
Tính chất của Cetyl alcohol: làm tăng độ nhớt, độ đồng nhất sản phẩm, làm mềm, giữ ẩm
và tăng cường bọt.
Trong các sản phẩm , cetyl alcohol được dùng khoảng 0.5- 6%

Trang 6


b) Một số công thức có chứa Cetyl alcohol:
Công thức sản phẩm Kem dưỡng da:


Thickener được dùng trong công thức này gồm có: Cetyl alcohol (4%w.t), Stearyl alcohol
(1.75%w.t) và Carbomer 940 (0.1%w.t)
Công thức sản phẩm dầu gội:

Trang 7


Thickener được dùng là: Cetyl alcohol (2.5%w.t), Stearyl alcohol (4.5%w.t)
2.2.2 Thickener dẫn xuất từ tự nhiên (Naturally derived thickener):
a) Đònh nghóa:
Nhiều thickener được tìm thấy trong dẫn xuất tự nhiên của chúng. Chúng thường được
dùng trong cấu trúc có lượng nước cao hay trong nhũ dạng o/w.
Thành phần chính là polymers. Chúng giống như chất hút nước và trương lên, khi cho vào
nhũ sẽ làm tăng độ nhớt.
Gồm có 2 loại:
Dẫn xuất của cellulose: HEC ( Hydroethylcellulose), CMC (Carboxylmethylcellulose),…
Gôm tự nhiên: Guar gum, Xanthan gum, Gelatin, Carrageenan,…
Nhược điểm: chúng có thể làm vẩn đục, gây dính nhớp trên da.
b) HEC (Hydroxyethylcellulose)
Là chất bột trắng, dễ tan trong nước và hút ẩm, không vẩn đục và độc hại.

Ứng dụng: là chất làm đặc trong các sản phẩm :
Đối với tóc:
Chất kích hoạt làm xoăn tóc
Kem dưỡng tóc
Keo tạo kiểu tóc, xòt tóc
Dầu xả dạng dưỡng.
Dùng trong các loại dầu gội
Đối với da:
Kem bôi trước hoặc sau khi cạo râu.

Ngăn tiết mồ hôi và khử mùi.

Trang 8


Kem dưỡng da hằng ngày, để chống lại tia UV
Kem giữ ẩm, chống lão hóa.
Kem bôi vùng mắt, phấn mắt.
Đối với mỹ phẩm chống nắng:
Kem bôi hàng ngày, để chống lại tia UV.
Son dưỡng môi.
Kem chống nắng.
Phấn, kem nền.
Đối với chất tẩy rửa:
Dùng trong nước rửa chén, lau sàn nhà.
2.2.3 Mineral Thickener:
a) Đònh nghóa:
Là những chất có khả năng hút cả dầu lẫn nước và sau đó trương lên, khi cho vào dung
dòch sẽ làm tăng độ nhớt.
Khả năng làm đặc của thickener khoáng tốt hơn so với gôm tự nhiên.
Có thể dược sử dụng như pha nước trong sản phẩm mỹ phẩm.
Các chất thường dùng: silica, đất sét bentonit, Magnesium Aluminum Silicate.
b) Magnesium Aluminum Silicate
Là một chất dạng bột khô, màu trắng, có nguồn gốc từ đất sét trắng được tinh luyện.
Có xu hướng tạo gel nhưng nếu lắc mạnh sẽ gây loãng trở lại.
Thường được dùng với một lượng nhỏ khoảng: 0.1-1.5%
Ưu điểm nổi bật khi sử dụng Magnesium Aluminum Silicate so với các gôm hữu cơ là:
Nếu nước là pha liên tục thì sản phẩm sẽ không gây dính nhớp trên da.
Có khả năng làm tăng độ bền của hệ.
Có thể tự tan vào nước ngay mà không cần phải ngâm nước trước.

Có thể được xem như là một chất treo, treo các hạt huyền phù và các hạt màu lơ lửng
trong hệ.
Khi hòa tan vào hệ sẽ tạo ra pH cân bằng xấp xỉ bằng , phù hợp với da người.

Trang 9


2.2.4 Synthetic thickener (thickener tổng hợp)
a) Đònh nghóa:
Thickener tổng hợp nổi bật nhất, được ứng dụng rộng rãi nhất chính là Carbopol
Carbopol là một chất cao phân tử Homopolymer của acid acrylic (còn được gọi là
Carbomer) và Copolymer của acid acrylic liên kết với các polyalkenyl polyether.
Là một chất làm đặc, chất treo, có khả năng làm bền nhũtrong các sản phẩm lotion va ø
cream.
Công thức của Carbomer:

Ưu điểm:
Làm đặc rất hữu hiệu trong gel cạo râu, gel chống nắng, gel tóc với lượng dùng rất ít.
Tránh được hiện tượng sa lắng, tách pha, giữ được các hạt huyền phù ở trạng thái lơ lửng.
Bền ở khoảng nhiệt độ rộng 10-700C
Chống lại sự tấn công của vi khuẩn và vi nấm.
Bền trong khoảng pH rộng, có thể trung hòa bởi kiềm nếu cần thiết
Tương hợp rất tốt với các nguyên liệu trong sản phẩm mỹ phẩm
Ít gây nhờn, nhớp so với petroleum và cũng dễ dàng rửa sạch
b) Phân loại: (theo nhà phân phối www.lubrizol.com )

Carbopol® Aqua Polymers
Carbopol® Ultrez Polymers
Carbopol® ETD Polymers
Traditional Powdered Carbopol® Polymers

Bảng: Các chất Carbopol và khả năng làm tăng độ nhớt.

Trang 10


Nhận xét: Carbopol® Ultrez 10 Polymers có khả năng tăng độ nhớt của dung dòch cao hơn
các Carbopol truyền thống còn lại.
Ưu điểm nổi bật của các Carbopol thế hệ mới (Carbopol® Ultrez Polymers) so với thời
đầu (Traditional Powdered Carbopol® Polymers):
Tính thấm ướt rất nhanh (do tính phân tán rất tốt), với lượng dùng khoảng 0.5% chỉ can 5
phút để hòa tan mà không can khuấy.
Có thể giảm thời gian thấm ướt bằng cách đun nhẹ dung dòch khoảng 40-600C. Trong khi
các Carbopol thế hệ trước khi đun nhẹ sẽ bò lợn cợn.
Độ phân tán cao nhưng vẫn tạo ra dung dòch đặc, nhưng độ nhớt lại thấp. Điều này rất
thuận lợi trong quá trình sản xuất, phối trộn mỹ phẩm.
Sử dụng trong nhũ mỹ phẩm rất hữu hiệu, tăng hiệu suất lên đến 30-50%
Được xem là Carbopol đa năng: do được ứng dụng nhiều trong các sản phẩm mỹ phẩm
như: gel, lotion, kem,… trong khi các Carbopol thế hệ trước chỉ thích hợp với một hay một
vài sản phẩm nhất đònh.
Công thức của gel tạo kiểu tóc:

Trang 11


Thickener được sử dụng trong công thức này là: Carbopol® Ultrez 21 polymer (0.6%w.t)
2.2.5 Ionic thickening: (Salt)
Là tác nhân làm biến đổi độ nhớt trong dung dich Anionic surfactant. Tính làm đặc được
thể hiện là do việc hình thành liên kết ion với các micelle (làm kết tụ các phân tử chất tẩy
rửa)
Muối là sự lựa chọn đầu tiên trong việc làm đặc trong các sản phẩm dầu gội và sữa tắm vì

nó rẻ, có sẵn trong tự nhiên và có độ hòa tan cao.
III.
CHẤT TẠO GEL:
3.1 Khái niệm:
- Gel : là một vật liệu polymer trương trong dung môi, nhưng không thay đổi tích chất của
chúng khi trương.
-Chất tạo gel : Là chất mà trải rộng liên kết ngang hoặc các liên kết khác khi hòa tan
hoặc phân tán trong môi trường dung môi. Các liên kết ngang làm tăng độ nhớt của dung
dòch.
3.2 Đặc tính của chất tạo gel:
-Công dụng : chất bảo vệ, hydrate hóa và là phương tiện vận chuyển.
- Tính chất : sạch, có thể giặt bằng nước, hấp thụ bởi nước và dầu mỡ bôi trơn.Có thể ở
dạng trong suốt hay đục.

Trang 12


-Tăng độ nhớt cho dung dòch nhưng không làm cứng, tạo độ nhớt vừa phải có thể rót vô
chai, lọ.
- Chất tạo gel khó để hòa tan, nhiệt độ có thể ảnh hưởng đến khả năng hòa tan nên cần
thời gian để làm đặc lại.
- Chất tạo gel còn phụ thuộc vào pH, và chất điện ly.
3.3 Phân loại chất tạo gel:

CHẤT TẠO GEL

GEL TRONG
SUỐT

GEL KHƠNG TẠO BỌT


NGUỒN GỐC TỪ THỰC VẬT

GEL TẠO BỌT

NGUỒN GỐC TỪ PROTEIN

3.3.1 Gel trong suốt:
- Gel trong suốt bản chất là các gel silic
- Công thức SiO2. nH2O
-Được sử dụng nhiều trong ken đánh răng
3.3.2 Gel tạo bọt:
-Nguồn gốc : bản chất là chất hoạt động bề mặt, có khả năng tạo nhũ, tạo bọt,..
-Các loại thường được sử dụng trong mỹ phẩm : Sodium laury ether sulfate (SLES),
Sodium laury sulfate,Twin, …
3.3.3 Gel không tạo bọt:
-Bản chất của sự tạo gel : là do các chất có liên kết ‟OH, tạo cầu nối hidro với nước, làm
tăng độ nhớt của dung dòch.
-Phân loại :

Trang 13


+ Gel tạo bọt có nguồn gốc từ thực vật : Xanh-than- gum, CMC, Carbonmer,…
+ Gel tạo bọt có nguồn gốc từ động vật: Gelatin, Collagen,
3.4 Các loại gel không tạo bọt thường được sử dụng:
3.4.1 Xanhthan-Gum:
 Công thức phân tử

-Một polysaccharide tự nhiên được tạo ra trong quá trình lên men đường glucose do vi

khuẩn Xanthomonas thực hiện .
-Tỷ lệ 1% hoặc nhỏ được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau trong Mỹ phẩm.
-Được sử dụng như chất tạo đặc và chất nhũ hóa thường đđược sử dụng trong gel tắm, dầu
gội đđầu, sữa dưỡng da,…
-Khi xanthan gum ngậm nước hoàn toàn có thể phá vỡ cấu trúc bằng cách đun nóng hoặc
thêm các thành phần khác.
-Tỷ trọng: 4.2
-Độ nhớt: 800 ‟ 1300 cp (1% KCl)
-pH: 6,0-8,0
- Lưu ý : khi trộn xanthan gum tốt không bò đóng cục thì nên bật máy trộn để tạo vòng
nước xoáy và rưới xanthan gum vào vòng xoáy đó .
- Gía bán : 60 000VNĐ- 70 000 VNĐ /100g.
 Ứng dụng Xanthan gum trong các công thức mỹ phẩm Handmade
Pha chế dầu xả dưỡng tóc từ dầu oliu, mật ông và hương

Trang 14


Dầu xả dưỡng tóc giàu dưỡng chất này kết hợp hai thành phần từ thiên nhiên:mật ong cho
độ bóng và dầu oliu cho độ ẩm, được tăng cường với dầu hương thảo để kích thích mọc
tóc.
Thành phần:
 ½ tách mật ong
 ¼ tách dầu oliu đối với tóc khô HOẶC 2 thìa canh cho tóc thường đến tóc khô
 4 giọt tinh dầu hương thảo
 1 thìa cafe xanthan gum
Nguồn : Website: www.thammyhoc.com
3.4.2 CarboxylMethyl Cellulose:
 Tổng quát
- Là một polymer , dẫn xuất của cellulose với các nhóm carboxylmethyl (CH2COOH) liên kết với một số nhóm hydroxyl của các glucopyranose monomer

tạo nên khung sườn cellulose.


-

Chất làm đặc, ổn đònh nhũ tương, chất kết dính,…
Sử dụng trong dược phẩm ,Mỹ phẩm, thực phẩm, chất tẩy rửa,.. Thường được sử
dụng dưới dạng muối Natri carboxymethyl cellulose.
CMC cũng được gọi với một số tên khác như Carboxymethylcellulose, carmellose,
Sodium cellulose glycolat, Na CMC, cellulose gum
Đặc tính của CMC
Dạng boat trắng, hơi vàng, hầu như không mùi, hut ẩm. Tan trong cả nước nóng và
lạnh.
Đặc tính thuận nghịch
CMC có khả năng tạo đông thành khối vững chắc với độ ẩm rất cao (98%). Nồng
độ tối thiểu để CMC tạo đông là 0.2% và của nhóm acetat là 7% so với CMC.

Trang 15


-

3.4.3
-

-



-


-

3.4.4


CMC không tan trong dung môi hữu cơ như : ethanol, glycerol,…
Mã phụ gia thực phẩm INS là E466
Độ chắc và tốc độ tạo đông phụ thuộc vào nồng độ CMC , độ nhớt của dung dich
và lượng nhóm acetat thêm vào để tạo đông.Nếu trong công thức có các thành
phần này thì phải tăng cường phân tán CMC trước bằng cách bổ sung đường,
fructose syrup hoặc syrup đường nghòch đảo,… Dầu ăn cũng có khả năng được sử
dụng mặc dù khả năng hòa tan có thể chậm hơn vì dầu ăn tạo lớp vỏ bọc bao phủ
các hạt CMC.
Sodium Carbomer ( Carbopol):
Là một polymer tổng hợp được trung hòa bởi pH=6.5, với khả năng làm đặc và kết
dính, điều chỉnh độ ổn định của sản phẩm.Sau khi trộn vào nước để tạo gel,pH vẫn
nằm trong khoảng 6-7.5 .Khơng giống như hầu hết các carbomer khác có tính acid và
cần phải được trung hòa bằng chất kiềm khác.
Sodium Carbomer dễ dàng làm đặc sản phẩm ở pH từ 5-10 với tỷ lệ sử dụng 0.2%
Sodium carbonmer có khả năng chống vi khuẩn tấn công và ngăn cản sự tăng
trưởng của nấm mốc,… Tuy nhiên ,ở điều kiện bình thường Sodium carbomer
không có khả năng can thiệp vào sự tăng trưởng của vi sinh vật vì vậy can sử dụng
thêm chất bảo quản thích hợp.
Sodium Carbomer có khả năngvượt trội, phân tán nhanh, đơn giản quá trình sản
xuất,dễ điều chỉnh độ đặc của sản phẩm.
Đặc tính của Sodium Carbomer
Sodium carbomer tan trong dầu, nước và alcohol..
Hỗn hợp gồm nước có chất chống tia UV và Sodium carbomer sẽ hỗ trợ khả năng
chống lại tia cực tím.

Sử dụng Sodium carbomer trong các sản phẩm gel rửa tay, gel mắt, sữa tắm, dầu
gội, lotion, cream với tỉ lệ 0.2 ‟ 0.5%
Gía bán: 250 000 vnđ/10g.
Khi cho Sodium carbomer vào sản phẩm nên rải chậm và đều để sản phẩm không
bò vón cục và đặc quá nhanh chóng. Trước khi cho Sodium carbomer vào hỗn hợp
nhũ hóa, có thể pha Sodium carbomer trong nước hoặc dầu. Ngoài ra có thể trực
tiếp cho vào hỗn hợp nhũ và khuấy cho đến khi hỗn hợp đông nhất.
Khi cho Sodium carbomer vào nước với tỉ lệ 0.5% thì đđộ pH ở mức 7. Điều chỉnh
pH thấp xuống bằng cách thêm acid citric hoặc acid lactic, tuy nhiên nếu cho 1
lượng qúa nhiều có thể hình thành muối ảnh hưởng tới đđộ đặc của thành phẩm.
Gelatin:
Công thức của Gelatin.

Trang 16



-

-

-

Tổng quan về gelatin•
Gelatin là một sản phẩm được thu nhận từ sự thủy phân cục bộ của collagen, được lấy
từ da và mô liên kết và xương của động vật. „ Gelatin không xuất hiện tự do trong tự
nhiên, không thể được lấy từ sừng, mống và các bộ phận không chứa collagen khác
của động vật có xương sống.„ Không có nguồn collagen thực vật và không có liên hệ
hoá học giữa gelatin và các nguyên liệu khác được xem như là gelatin thực vật chẳng
hạn như các chất chiết từ tảo

Bằng các kỹ thuật sản xuất hiện đại, có thể tạo ra gelatin ở dạng rắn đạt tiêu chuẩn
quốc tế về an toàn vi sinh vật. „
Có 2 loại Gelatin: Gelatin loại A được thu nhận từ nguyên liệu ban đầu xử lý acid.„
Gelatin loại B được thu nhận từ nguyên liệu ban đầu xử lý bazơ. „ Gelatin là một
protein hoà tan trong nước và là một keo ưa nước
„ Trong công nghệ thực phẩm, gelatin là một trong những chất gum hoặc là các
polymer hòa tan trong nước có thể được sử dụng như là tác nhân tạo gel, tạo đặc hoặc
tạo sự ổn đònh. „ Gelatin khác với các chất gum khác vì phần lớn chúng là các
polymersaccharide, như carrageenan và pectin, trái lại gelatin là một protein hòan toàn
tiêu hóa được chứa hầu hết các amino acid cần thiết ngoại trừ tryptophan.

Trang 17



-


-


-

Đònh nghóa
Gelatin là một polypeptide phân tử lượng cao, được thu nhận từ collagen, thành phần
protein cơ bản của các mô liên kết động vật, bao gồm xương, da và gân. „ Gelatin được
sử dụng phổ biến khoảng năm 1700 và bắt nguồn từ tiếng latin “gelatus” có nghóa là
bền vững. Mặc dù thuật ngữ gelatin thì ít được sử dụng để chỉ các chất tạo gel khác
trước đây, mà thường sử dụng collagen.
Collagen„

Là protein động vật, là thành phần cấu trúc chính của các sợi mô liên kết và hiện diện
ở tất cả các mô và cơ quan. Nó cấu thành gần như 30% tổng protein ở cả động vật có
xương sống và không xương sống, dưới kính hiển vi xuất hiện như sợi mờ đục, được
bao quanh bởi các protein khác và các mucopolysaccharide.„ Thành phần acid amin
của collagen ở động vật có vú ổn đònh và đáng chú ý là 18 trong 20 acid amin phổ biến
trong các protein luôn luôn hiện diện. Trong đó, glycine, proline hiện diện với hàm
lượng cao, còn hydroxyproline chiếm 13- 15% trong collagen, còn trong elastin khoảng
2%
Sự chuyển hóa giữa collagen và gelatin„
Sự chuyển biến collagen thành gelatin là sự biến đổi cần thiết trong quá trình sản xuất
gelatin.„ Đây là sự chuyển hóa của các fibre (sợi cơ) cấu tạo nên collagen, không hòa

Trang 18



-

-

-

tan trong nước, thành các polymer ngắn hơn được gọi là gelatin, hòa tan trong nước. „
Sự phức tạp trong cấu trúc của collagen có thể được xử lý bằng enzyme hoặc bằng các
hóa chất trong quá trình sản xuất gelatin, điều này giải thích cho sự tồn tại của rất
nhiều loại gelatin khác nhau
Sản xuất gelatin
„ Nguồn chủ yếu trong thực tế là các loại da, xương và da heo. „ Gelatin được sản xuất
công nghiệp đầu tiên ở Mỹ năm 1850. „ Năm 1930 da heo được sử dụng làm nguồn
nguyên liệu. „ Quá trình sản xuất gelatin ở châu u bắt đầu sau đó 25-30 năm, nhưng

ngày nay châu Âu trở thành vùng sản xuất gelatin chủ yếu.
Phương pháp bazơ• -PP tạo gel
Các xương đã được khử khoáng hoặc da được ngâm trong kiềm (thường vôi hoặc trong
một vài trường hợp sử dụng NaOH) trong một vài tuần ở nhiệt độ thường. Sau đó, cho
qua ngâm cồn để đảm bảo loại khử hiệu quả dầu mỡ, các protein dễ hỏng, các
mucopolysaccharide và các hợp chất hữu cơ không cần thiết khác. Ngoài sự làm sạch
này, mục đích quan trọng của phương pháp kiềm là phá hủy các liên kết ngang hóa
học còn hiện diện trong collagen và làm cho collagen có tính hòa tan trong nước.
Phương pháp kiềm có thể kéo dài từ 6-20 tuần
Đặc tính của gelatin A và gelatin B
Loại
Nguyên liệu
Tiền xử lý
Điểm đẳng điện




-

Gelatin A
Da heo, xương
Acid
7.0-9.4

Gelatin B
Da trâu bò, xương
Bazo
4.5-5.3


Công dụng của Gelatin
Gelatin có tác dụng tốt trong làm gel lột mụn, làm chất tạo đặc
Là chất tạo đđặc trong mỹ phẩm, tương tự như Xanthan gum.
Hỗ trợ tốt trong quá trình mọc tóc.
Giảm nguy cơ rạn da vùng bụng phụ nữ mang bầu.
Cải thiện hệ thống tiêu hóa tốt hơn.
Ứng dụng của Gelatin
Làm mặt nạ trị mụn cám:
Thành phần: gel lô hội, sữa chua, gelatin.
Cho hỗn hợp gel lô hội và sữa chua vào,đánh đều .Sau cùng thêm sữa chua vô.Để
hỗn hợp trong 15 phút.
Sữa chua có tác dụng làm sạch da, gel lô hội thấm sâu vào da,đánh bay mụn cám
và mụn đđầu đđen rất hiệu quả.

 Bí quyết làm dầu dưỡng tóc
- Nguyên liệu chuẩn bị: 1 muỗng canh gelatin vào ½ chén nước lạnh.Thêm ½ chén
nước ấm, 1 muỗng cà phê nước dấm táo, 1 thìa cà phê mật ong.Cho hỗn hợp vào
lòng bàn tay, nhẹ nhàng massage lên tóc và da đđầu trong 10 phút, sau đđó gội lại
bằng nước.Công thức này giúp tóc chắc khỏe và dày hơn sau 2 tuần.
 Bí quyết làm mịn da
- Trộn 1 muỗng canh gelatin với 2 thìa canh nước, thêm 1 thìa nước chanh.Thoa hỗn
hợp lên mặt, sau 15 phút rửa sạch mặt bằng nước ấm.

Trang 19


3.5 Các loại chất tạo gel tổng hợp:
3.5.1 Dermofeel viscolid:
- Là một chất tạo gel từ thiên nhiên,được tạo thành từ sự hydro hóa dầu thực vật có
tác dụng làm đặc dầu, dạng bột, nóng chảy ở nhiệt độ khoảng 600C.

- Nó được sử dụng để biến pha lỏng của dầu thành kết cấu có liên kết mềm mai và
mòn màng.
- Các sản phẩm tạo ra dễ dàng thấm trên da mà không tạo sự lốm đốm và nhỏ giọt.
- Dermofeel viscolid đã được thử nghiệm tương thích với các loại dầu khác nhau, các
loại dầu thực vật cũng như dầu este, dầu khoáng và silicon
- Hiệu ứng làm dày ( tạo độ đặc) dựa trên mạng tinh thể lipit đó,nên khi tiếp xúc với
da,sẽ dễ dàng tan và tạo thành một pha lỏng, mức độ được sử dụng từ 0.5 % đến
5%.
3.5.2 Ecogel:
- Thành phần : Lysolecithin, Sclerotium Gum , Xanthan Gum và pullulan
- Sản phẩm là sự kết hợp tối ưu của các chất có nguồn gốc từ tự nhiên, thân thiện
vơi môi trường
- Nó tạo ra các sản phẩm gel- kem tự nhiên với sự siêu mềm mại và cho da cảm
giác nhẹ dàng.
- Ecogel cung cấp silicon tuyệt vời cho làn da, mái tóc và chất bôi trơn lý tưởng.
- Mức độ sử dụng được đề xuất : 0.3%.
3.5.3 Heliogel ™:
- Thành phần (INCI) : Sodium acrylates Copolymer, Hydrogenated Polyisobutene và
Phospholipid, Polyglyceryl-10 Stearate và Helianthus, Annuus ( Sunflower seed
Oil) là sự kết hợp các thành phần gel có tính chất nhũ hóa tăng bởi sự hiện diện
của Phospholipit trong hoa hướng dương.Nó hoạt động trong một khoản pH rộng và
emulsifies tất cả các loại đều là pha dầu.
- Sản phẩm gel-kem cho cảm giác không dính và không nhờn. Heliogel là giải pháp
để để tăng tác dụng và cảm giác cho da.Lượng lí tưởng để điều chỉnh độ nhớt và
độ ổn đònh , độ nhũ hóa cho gel-kem là từ 1%.Mức độ đề xuất sử dụng là 0.2-3%
3.5.4 Olifeel® Pearls:
- Thành phần : Palmitic/ stearic Triglycerides) là một sản phẩm, không hydro hóa
chất lưu biến làm đặc cho các hệ thống khan.Có thể làm đặc tự nhiên ,tổng hợp và
silicone công thức cũng như hoạt động như một chất treo.
- Độ nhớt ( liên kết với đầu phân cực được sử dụng) tăng đáng kể trong một manner

phụ thuộc vào liều.
- Tạo sản phẩm kem thoái mái, không gây cảm giác nhờn, dễ dàng sử dụng, thích
hợp sử dụng trong nhũ tương O/W ổn đònh
- Thường được dùng trong các sản phẩm : kem, mascsra ,mặt nạ,..
- Cấp độ sử dụng tùy thuộc vào mục đích từ 0.5- 40% . Nếu dùng < 2.5% cho cảm
giác mòn màng mà không nhớt, > 2.5% độ nhớt cao hơn về cấu trúc.

Trang 20


Trang 21



×