Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 80 trang )

Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

Lời nói đầu:
Ngày nay, công nghệ thông tin đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong
đời sống kinh tế, xã hội, của nhiều quốc gia trên thế giới, là một phần không thể
thiếu trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đặc biệt đối với điều kiện nước
ta hiện nay, trong tiến trình gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO cần phải
xây dựng một hệ thống quản lý chặt chẽ và tận dụng tối đa công nghệ thông tin
vào quản lý doanh nghiệp, nhằm nâng cao năng lực của người lao động và thúc
đẩy nền kinh tế phát triển trên mọi mặt.
Với sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin trên thế giới, Việt Nam cũng
đã dần thích ứng và mạnh dạn áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành
chính doanh nghiệp, các tổ chức, doanh nghiệp đã chủ động tìm đến sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin.
Trong lĩnh vực lưu trữ và quản lý dữ liệu rất phức tạp và ngày càng lớn. Cần
phải có một hệ thống chương trình quản lý doanh nghiệp bao gồm: Quản lý nhân
sự, quản lý kế toán doanh nghiệp, quản lý khách hàng, ..v.v…
Đối với các doanh nghiệp để quản lý được nhân viên thì đòi hỏi doanh nhiệp đó
phải có nhiều nhiệm vụ, trong đó quản lý lương cho nhân viên là một nhiệm vụ hết
sức quan trọng. Vì vậy với một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp ra trường em chọn đề
tài: “Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp”.
Trong đề tài này em đi vào nghiên cứu, thiết kế và xây dựng hệ thống quản lý
lương áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; Cụ thể ở đây ta đi vào xây dựng
chương trình quản lý lương cho công ty cổ phần công nghệ thông tin (viết tắt là
IT-JSC).
Dựa trên một số công cụ và chức năng mạnh mẽ của SQL Server Enterprice 2000
và Visual Basic.Net, đề tài đã giải quyết tốt các vấn đề về quản lý, lưu trữ và tra
cứu được dữ liệu tính toán tiền lương cho một doanh nghiệp. Giúp nâng cao hiệu
quả năng suất và chính xác cho một doanh nghiệp.


Trong khuôn khổ của đề tài này, đồ án của em được chia làm 5 chương như sau:
Chương I: Lựa chọn hệ thống, Giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL
server 2000 & Ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net..
Chương II: Khảo sát và phân tích hiện trạng.
Chương III: Phân tích hệ thống & Tiền Lương.
Chương IV: Thiết kế hệ thống và Cơ sở dữ liệu.
Chương V: Cài đặt và thực hiện chương trình.
Chương trình được thực hiện trong một thời gian ngắn, mặc dù đã hết sức cố gắng
hoàn thành đề tài với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong sự cảm thông và sự đóng góp những ý
kiến vô cùng quý báu của các Thầy Cô, các bạn đồng ngành, nhằm tạo tiền đề
thuận lợi cho việc phát triển đề tài trong tương lai.
Sv thực hiện:
Đào Phượng Thành.

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 2


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

Mục lục:
Lời nói đầu:……………………………………………………………………… 2
Mục lục: …………………………………………………………………. ……....3
Bảng thuật ngữ và các từ viết tắt:………………………….…………... ………7
Chương I: Lựa chọn hệ thống, Giới thiệu SQL server, VB.Net ……………...8

1.1.Lựa chọn hệ thống…………………………………………………..……8
1.1.1.Hệ thống………………………………………………………..…...…….8
1.1.1.1.Khái niệm……………………………………………….…………...…..8
1.1.1.2.Đặc điểm………………………………………………………….….8
1.1.1.3.Yêu cầu………………………………………………………………....8
1.1.2.Các loại hệ thông tin thường dùng…………………….………………....9
1.1.3.Chọn hệ thống thông tin cho đề tài………………………………………..9
1.1.3.1.Lựa chọn…………………………………………………….…………..10
1.1.3.2.Ưu điểm của phương pháp…………………………………………..11
1.1.3.3.Sơ đồ các giai đoạn tiến hành cho đề tài………………………….…11
1.2.Giới thiệu hệ quản trị csdl SQL server…………………………………12
1.2.1.Tổng quan về SQL server…………………………………………....12
1.2.1.1.Khái niệm về RDBMS…………………………………………...12
1.2.1.2.Nhiệm vụ của RDBMS………………………………………..12
1.2.1.3.Thành phần và cấu trúc của SQL server 2000……….………….12
1.2.1.4.Đối tượng CSDL…………………………………………………12
1.2.2.Tác dụng của những CSDL mặc định…………………………………..13
1.2.3.Đối tượng CSDL SQL server………………………………………….14
1.2.3.1. Bảng(Table)………………………………………………....14
1.2.3.2.Các yếu tố của bảng……………………………………………...14
1.2.4. Các ràng buộc……………………………………………………..14
1.2.4.1. Khái niệm……………………………………………………...14
1.2.4.2. Các loại ràng buộc………………………………………………..14
1.2.4.3. Khung nhìn (View)……………………………………………15
1.2.4.4. Thủ tục nội……………………………………………………….....15
1.2.4.5. Bẫy lỗi(Triggers)………………………………………………....15
1.2.4.6. Lược đồ quan hệ(Diagram Relational)……………………………...15
1.2.4.7. Chỉ mục(Index) …………………………………………………….16
1.2.4.8. Bảo mật trong hệ thống SQL server………………………………..16
1.3.Giới thiệu ngôn ngữ lập trình VB.Net……………………………….....16

1.3.1.Giới thiệu .Net Framework…………………………………………..16
1.3.2.Ngôn ngữ lập trình VB.Net………………………………………………..17
1.3.3.Một số Namespace thông dụng…………………………………………17
1.3.4.Truy cập Variable/Class/Structure……………………………………...…18
1.3.5.Những Colections mà ta thường dùng…………………………………….19
1.3.6.Các phép toán được sử dụng trong VB.Net…………………………...…19
Chương II: Khảo sát và phân tích hiện trạng………………………............20
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 3


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

2.1.Mô tả và khảo sát hiện trạng…………………………………….20
2.1.1.Mô tả…………………………………………………………………...…20
2.1.2.Sơ đồ tổ chức của công ty……………………………………………..….20
2.1.3.Khảo sát……………………………………………………………..…20
a. Phòng giám đốc…………………………………………………..…21
b. Phòng nhân sự tiền lương……………………………………………...21
c. Phòng kế toán………………………………………………….…21
2.1.2.2.Phân tích hiện trạng…………………………………………..22
2.2.1.Khái niệm………………………………………………………………..22
2.2.2. Đặc điểm……………………………………………………….…..22
2.2.3. Mục đích……………………………………………………………….22
2.3.Chi tiết về nhiệm vụ và hoạt động tại công ty……………………..…22
2.3.1.Nhiệm vụ của công ty……………………………………………….…..22

2.3.2.Hoạt động của công ty……………………………………………………..23
2.3.3.Các phần mà đề tài quan tâm(trách nhiệm và xử lý dữ liệu)………………23
2.3.3.1.Công việc của phòng nhân sự tiều lương………..23
2.3.3.2.Công việc của phòng tài chính………..23
2.3.3.3.Công việc của phòng giám đốc…….23
2.3.4.Mức lương được hưởng cho từng loại đối tượng…………………….….23
2.3.4.1. Nhân viên đang thời kỳ thử việc………23
2.3.4.2. Nhân viên đã chính thức làm việc tại công ty……23
2.3.5.Quá trình tính lương cho nhân viên……………………………………..…24
2.4.Các mẫu báo cáo…………………………………………………...…24
2.4.1.Báo cáo chấm công…………………………………………………...……24
2.4.2.Báo cáo lương………………………………………………………..24-25
2.5.Đánh giá hiện trạng…………………………………………………...26
2.5.1.Ưu điểm……………………………………………………………...….26
2.5.2.Nhược điểm……………………………………………………………..26
2.6.Xác lập hệ thống……………………………………………………...26
Phạm vi và các hạn chế……………………………………………………….26
Mục tiêu của hệ thống…………………………………………………….…..26
ục tiêu cụ thể……………………………………………………………….27
Chức năng cơ bản của hệ thống……………………………………………....27
Tính khả thi của hệ thống……………………………………………………..27
Chương III: Phân tích hệ thống & Tiền Lương………………..28
I.
Phân tích hệ thống…………………………………………………….28
1. Khái niệm……………………………………………………………...…28
2. Phân tích hệ thống về mặt xử lý……………….28
Biểu đồ phân cấp chức năng(BPC)…………………………………………...28
Khái niệm……………………………………………………………………..28
Mục đích của biểu đồ BPC…………………………………………………...28
Đặc điểm của BPC…………………………………………………………....28

Phân tích liệt kê các chức năng tổng quát của hệ thống……………………...29
Biểu đồ luồng dữ liệu(BLD)………………………………………………….29
Khái niệm……………………………………………………………………..29
Mục đích của BLD……………………………………………………………29
Các thành phần của BLD……………………………………………………..29
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 4


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

Chức năng xử lý……………………………………………………………....30
Khái niệm……………………………………………………………………..30
Cách thức biểu diễn………………………………………………………..…30
Luồng dữ liệu(1 chiều hay 2 chiều)…………………………………………..30
Khái niệm……………………………………………………………………..30
Cách thúc biểu diễn…………………………………………………………...30
Kho dữ liệu…………………………………………………………………...31
Khái niệm……………………………………………………………………..31
Biểu diễn……………………………………………………………………...31
Nhãn của kho dữ liệu………………………………………………………....31
Tác nhân ngoài………………………………………………………………..31
Khái niệm……………………………………………………………………..32
Biểu diễn…………………………………………………………………..….32
Tác nhân trong…………………………………………………………….….32
Khái niệm………………………………………………………………….…32

Tác dụng của tác nhân trong………………………………………………….32
Biểu diễn……………………………………………………………………...32
Nhãn của tác nhân trong……………………………………………………...32
Các đặc điểm cần chú ý khi xây dựng biểu đồ BLD…………………………32
Kỹ thuật phân rả biểu đồ BLD……………………………………………….33
BLD mức khung cảnh………………………………………………………..33
BLD mức đỉnh………………………………………………………………..33
BLD mức dưới đỉnh………………………………………………………..…33
Áp dụng trong đồ án………………………………………………………….34
Biểu đồ BLD mức khung cảnh………………………………………………34
Biểu đồ BLD mức đỉnh……………………………………………………....35
Biểu đồ BLD mức dưới đỉnh…………………………………………………36
1. Quản lý chấm công………………………………………....36
2. Quản lý lương………………………………………...….37
II.
Tiền lương và Tiền thưởng trong các doanh nghiệp……….....38
Tiền lương………………………………………………………………….…38
2.1.1. Khái niệm………………………………………………………..38
2.1.2. Đặc điểm……………………………………………………………...38
2.1.3. Các hình thức trả tiền lương trong doanh nghiệp…………………..38
1.
Hình thức trả lương theo thời gian…………………………….....38
2.
Hình thức trả lương theo sản phẩm………………………....38
Tiền thưởng ………………………………………………………………..…38
Các loại lương hiện có ở doanh nghiệp……………………………………....38
1. Lương thuần……………………………………………..….38
2. Lương cấp bậc………………………………………………....39
3. Lương làm thêm giờ……………………………………………...39
4. Lương tạm ứng………………………………………………...40

Cách thức tính lương………………………………………………………....40
1. Hệ số doanh nghiệp……………………………………....40
2. Hệ số lương…………………………………………….40
3. Ngày công……………………………………………………...40
4. Lương cơ bản……………………………………………..40
5. Hệ số chức vụ…………………………………………….40
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 5


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

Công thức tính lương thu nhập cho mỗi nhân viên………………………...…41
Chương IV: Thiết kế hệ thống & Cơ sở dữ liệu…………………...43
I.
Thiết kế hệ thống………………………………...43
1.1.Khái niệm……………………………....43
1.2.Sơ đồ thiết kế chung…………………………..43
II.
Thiết kế cơ sở dữ liệu………….……………44
2.1.Mục đích………..44
2.2.Yêu cầu thiết kế kiểm soát………………………………………..44
2.3.Mô hình thực thể ERD………………………………………....46
2.3.1.Các thực thể được xác định……………………………...46
2.3.2.Cơ sở dữ liệu…………………………………….46
2.4. Lược đồ quan hệ(RelationShip)…………………………..54

Chương V: Cài đặt và thực hiện chương trình…………………….55
I.
Môi trường cài đặt…………………………..…..55
II.
Giao diện chương trình……………………….55
Kết luận:……………………………………………………..….63
Tài liệu tham khảo ……………………………………..64
Phụ lục:…………………………………….………65

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 6


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

Bảng thuật ngữ và các từ viết tắt:
Thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Chữ viết tắt trong tài liệu
CSDL
TT
Y/C
PTHT
DM
IT
RDBMS
PK
FK

Ý nghĩa
Cơ sở dữ liệu.
Thông tin
Yêu cầu.
Phân tích hệ thống
Danh mục(đặt trong bảng)
Bắt đầu tên của bảng
Relation database management systems
Khoá chính
Khoá phụ

Chương I:
Lựa chọn hệ thống, giới thiệu Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu SQL Server và
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Trang 7
ngôn ngữ Visual Basic.Net.
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.



Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

1.1. Lựa chọn hệ thống:
1.1.1. Hệ thống:
Quy ước: Hệ thống ở đây là hệ thống:” Xây dựng chương trình quản lý lương cho
doanh nghiệp”.
1.1.1.1. Khái niệm:
Hệ thống là một hệ có nhiều phần tử liên quan nhau, trong đó mỗi phần tử thực
hiện một chức năng nào đó.
1.1.1.2. Đặc điểm:
Hệ thống luôn có mục tiêu tổng thể, đảm bảo tính thống nhất và luôn hướng về
một mục đích chung cho tất cả các phần tử; Trong hệ thống thì có những phần tử
nằm trong, nằm ngoài hệ hay là trong một môi trường, nhưng trong đó có một số
phần tử tương tác với môi trường bên ngoài.
1.1.1.3. Yêu cầu:
Một hệ thống quản lý lương được hoạt động tốt và không sai lệch thì hệ thống
đó phảihỗ trợ tốt những chức năng sau cho việc cài đặt:
a- Quản lý được những nhân viên trong công ty đã làm việc ở công ty, những
nhân viên mới tuyển vào(trong thời gian thực tập);
b- Quản lý được những nhân viên khi vào chính thức hay ra khỏi công ty.
c- Quản trị được CSDL(các thông tin về lương của từng nhân viên trong công
ty) một cách hiệu quả nhằm tránh sự sai sót giữa người và máy để dễ dàng
theo dõi và giám sát từng nhân viên trong quá trình làm việc. Nếu làm tốt
được việc này thì hiệu suất làm việc mới tăng lên cho từng bộ phận và
phòng ban. Mục đích để mỗi nhân viên phải thi đua làm việc và đặt trách
nhiệm của mình lên trên thì mới tốt cho những dự án. Riêng đối với các
phòng: Phòng giám đốc, Phòng hành chính, Phòng tính lương phải kịp thời

đưa ra những quyết định nhằm đảm bảo tính thống nhất cho các thông số
và công thức để đảm bảo chính xác và công bằng cho toàn nhân viên trong
công ty.
d- Việc quản trị CSDL bao gồm các việc xử lý như sau:
+ Sắp xếp dữ liệu.
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 8


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp
+ Cập nhật và điều chỉnh dữ liệu.
+ Xem xét tổng lược thông tin.
+ Các thao tác tính toán.

e- Truy cập nhanh chóng và chính xác và tính toán được tiền lương, tiền
thưởng,tiền làm thêm giờ,… mà mỗi nhân viên làm việc được.
f- In các báo cáo kế hoạch làm việc của từng nhân viên trong từng nhóm(bộ
phận) sau mỗi tháng, rồi từ đó đưa kết quả tính lương thu được của từng
nhân viên trong công ty.
1.1.2. Các loại hệ thông tin thường dùng:
+ Hệ xử lý dữ liệu (DPS).
+ Hệ thông tin quản lý (MIS).
+ Hệ trợ giúp quyết định (DSS).
+ Hệ chuyên gia.
1.1.3. Chọn hệ thống thông tin cho đề tài:
1.1.3.1. Lựa chọn:

Qua những yêu cầuhỗ trợ chức năng về việc xử lý. Áp dụng hệ thông tin cho
một doanh nghiệp về việc quản lý thì em đã lựa chọn “Hệ thông tin quản lý
(MIS)”.
Hệ thông tin quản lý MIS là mộtcấu trúc hợp nhất với các CSDL và dòng thông tin
góp phần tối ưu cho việc thu thập, truyền đạt và trình bày thông tin qua tổ chức
nhiều cấp, có các nhóm thực hiện nhiều nhiệm vụ để hoàn thành mục tiêu thống
nhất.
-hỗ trợ các chức năng xử lý dữ liệu trong giao dịch và lưu trữ.
- Dùng CSDL hợp nhất và hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực chức năng.
- Cung cấp cho các nhà quản lý, sách lược và tác nghiệp khả năng thâm nhập
thông tin theo thời gian.
- Linh hoạt với những thay đổi nhu cầu thông tin của tổ chức.
- Có cơ chế bảo mật thông tin theo từng cấp.

1.1.3.2. Ưu điểm của hệ thông tin quản lý MIS:
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 9


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

Các công cụ và mô hình hỗ trợ sẽ kiểm tra chéo lẫn nhau, làm cho hệ thống đáng
tin cậy hơn. Giúp phân tích viên có thể dễ dàng đánh giá được các bước của quá
trình phát triển thông qua phần mềm tạo ra. Để từ đó kiểm soát được sự phát triển.
Sau đây là các giai đoạn tiến hành cho việc xây dựng hệ thông tin quản lý MIS.
1.1.3.3.


Sơ đồ các giai đoạn tiến hành xây dựng MIS cho đề tài quản lý lương:

Giai đoạn II
Phân tích hệ thống và tiền lương

Giai đoạn I
Khảo sát và Phân tích hiện
trạng

Giai đoạn IV
Cài đặt và hiện thực hệ thống

Giai đoạn III
Thiết kế hệ thống và CSDL

Hình 1: Các giai đoạn tiến hành xây dựng đề tài:
+ Giai đoạn 1:Qua sơ đồ trên, để tiến hành xây dựng một hệ thống quản lý
lương cho một doanh nghiệp nào đó thì việc đầu tiên cần làm là phải khảo sát tại
doanh nghiệp đó xem cần những thông tin nào muốn đưa ra rồi từ đó tìm các
phương án để đảm bảo cho việc yêu cầu của doanh nghiệp là tốt nhất. Phân tích
hiện trạng là việc phân tích chi tiết để biết về công việc hiện có ở doanh nghiệp đó,
xem xét tới tầng phòng ban, bộ phận và nhân viên.
+ Giai đoạn 2:Sau khi đã khảo sát và phân tích hiện trạng tại nơi khảo sát thì
bước tiếp theo là phải đi vào phân tích yêu cầu của hệ thống. Hệ thống cụ thể cần
làm ở đây là hệ thống tính lương. Để phân tích và làm việc với việc tính lương cho
từng nhân viên trong doanh nghiệp ấy thì phải phân định được các thành phần liên
quan và chỉ ra được mối liên quan giữa chúng, đồng thời phải tìm hiểu về phần
tính lương và công thức tính lương cho một doanh nghiệp đối với từng nhân viên.
+ Tiếp theo đến giai đoạn 3 là chúng ta phải thiết kế hệ thống, tức là tìm ra yêu

cầu hệ thống cả đầu vào và đầu ra của hệ thông. Như vậy hệ thống này phải tính
được lương cụ thể cho tầng viên trong công ty vào cuối mỗi tháng sau khi nhân
viên chấm công nhập số liệu chấm công vào (qua việc chấm công hằng ngày của
nhân viên chấm công).
+ Giai đoạn 4: Giai đoạn này là giai đoạn cuối cùng để đánh giá một sản phẩm
đạt kết quả có cao không, tức là xem phần mềm tạo ra được có đạt được như phần
khảo sát rồi đi tới phân tích hay không. Chương trình phần mềm nếu đạt được các
yêu cầu của doanh nghiệp thì đó là sản phẩm cuối cùng mà mình dựa vào hệ thông
tin quản lý MIS xem như là thành công.
1.2.Giới thiệu Hệ Quản Trị CSDL SQL Server:
1.2.1.Tổng quan về SQL Server:
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 10


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

SQL Server là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu(CSDL) quan hệ Client/Server
hay còn được gọi là RDBMS(Relational Database Management Systems).
RDBMS là một trong những mô hình CSDL thông dụng và là cách thức cơ bản
để lưu trữ dữ liệu cho hầu hết các ứng dụng hiện nay.
1.2.1.1.Khái niệm cở bản về RDBMS:
Trong hầu hết CSDL hiện nay, RDBMS không những lưu trữ dữ liệu mà
còn quản trị hệ CSDL bằng cách kiểm soát những dữ liệu nào được nhập
vào và những dữ liệu nào có thể xuất ra khỏi hệ thống. Sử dụng hệ thống
lưu trữ dữ liệu thì tất cả dữ liệu sẽ được an toàn.

RDBMS cho phép lưu trữ dữ liệu cùng với những nguyên tắc ràng buộc do
người dùng hay hệ thống quy định.
Mỗi CSDL quan hệ là một tập hợp dữ liệu được tổ chức trong những bảng
hai chiều có quan hệ với nhau. Mỗi bảng bao gồm các cột có tên và các
hàng. Mỗi cột là một thuộc tính của quan hệ, còn mỗi hàng là một bộ các
giá trị của những thuộc tính của quan hệ.
1.2.1.2. Một RDBMS có các nhiệm vụ:
- Lưu trữ và tạo dữ liệu có sẵn trong các bảng.
- Duy trì quan hệ giữa các bảng trong CSDL.
- Bảo đảm tính hợp dữ liệu bằng cách tạo các quy tắc quản lý giá trị dữ
liệu.
- Khôi phục mọi dữ liệu trong trường hợp hệ thống có sự cố.
1.2.1.3. Các thành phần cấu trúc của SQL Server 2000:
RDBMS cũng như SQL Server chứa đựng nhiều đối tượng bao gồm:
- Database: Là CSDL của hệ.
- Tệp tin Log: Tệp tin lưu trữ những chuyển tác của SQL Server.
- Table: Bảng dữ liệu.
- Filegroups: Tệp tin nhóm.
- Diagram: Sơ đồ quan hệ.
- View: Khung nhìn(bảng ảo) số liệu dựa trên bảng.
- Store Procedure: Thủ tục và hàm nội.
- User defined Function: Hàm do người dùng định nghĩa.
- User: Người dùng sử dụng CSDL.
- Roles: Các quy định vai trò và chức năng trong hệ thống SQL Server.
- Rules: Là tập hợp các quy tắc.
- Default: Là những giá trị mặc nhiên.
- User-defined data types: Kiểu dữ liệu do người dùng tự định nghĩa.
- Full-text catalogs: Tập phân loại dữ liệu Text.
1.2.1.4. Đối tượng CSDL:
CSDL là đối tượng có ảnh hưởng cao nhất khi làm việc với SQL Server,

tuy nhiên những đối tượng con của CSDL mới là thành phần chính của
CSDL.
Bản thân SQL Server là một hệ CSDL, chúng bao gồm các đối tượng như
Database: Table, View, Store Procedure …đã nêu trên cùng một số
CSDLhỗ trợ khác.
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 11


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

CSDL SQL Server là một hệ CSDL đa người dùng, với mỗi Server ta chỉ
có một hệ quản trị CSDL. Còn khi muốn có nhiều hệ quản trị CSDL thì cần
phải có nhiều Server tương ứng.
Việc truy cập CSDL SQL Server dựa vào những tài khoản người dùng
riêng biệt và ứng với quyền truy cập nhất định.
Cài đặt SQL Server mặc định là có 6 CSDL như sau:
- Master.
- Model.
- Msdb.
- Tempdb.
- Pubs.
- Northwind.
1.2.2. Tác dụng của những CSDL mặc định:
1. Master database:
Bất kỳ hệ SQL Server đều có CSDL master hay còn gọi là master file. CSDL này

chứa đựng tất cả bảng dữ liệu đặc biệt đó là bảng – Chúng kiểm soát tất cả các
hoạt động của SQL Server.
2. Model database:
CSDL này chứa đựng tất cả template dùng làm mẫu để tạo CSDL mới nhất. Khi
tạo mới một CSDL thì SQL Server lấy tất cả các mẫu bao gồm các Table,
view,…từ CSDL model này.
3. Msdb database:
Msdb chính là quá trình SQL Agent lưu trữ tất cả các tác vụ xảy ra trong SQL
Server. Nếu ta xoá bỏ CSDL này thì ta phải cài đặt lại nó khi sử dụng hoặc khi hệ
thống yêu cầu.
4. Tempdb:
CSDL Tempdb là một trong những CSDL chính của SQL Server, chia sẽ không
gian làm việc sử dụng bởi các CSDL trên SQL Server. Các bảng tạm thời của
người sử dụng mất đi từ Tempdb khi người sử dụng hiện hành thoát khỏi SQL
Server hoặc trong thời gian truy cập lại từ sự dừng lại của hệ thống. Thủ tục lưu
trữ các bảng tạm thời mất đi khi thủ tục thoát ra. Bảng tạm thời có thể mất đi khi
kết thúc phiên .Kích thước ngầm định của Tempdb là 2Mb. Hoạt động nào theo
sau có thể cần thiết tăng kích thước của Tempdb:
- Bảng tạm thời lớn.
- Hoạt động có ý nghĩa trên bảng tạm thời.
- Sắp xếp hoặc nhiều sắp xếp lớn xảy ra trong bảng cùng một lúc.
- Truy vấn con và tập hợp lại với GROUP BY.
- Số lượng lớn của Open Cursor.
5. Pubs Database:
CSDL Pubs chứa hầu hết nội dung về hướng dẫn, trợ giúp và sách tham khảo về
SQL Server. CSDL này có thể xoá mà không cần xác nhận với SQL Server.
6. Northwind database: Cũng là một kiểu dữ liệu mẫu cho người dùng tham
khảo.
1.2.3. Đối tượng CSDL SQL Server:
1.2.3.1. Table( bảng ): Trong CSDL bảng là thành phần chính của CSDL.


Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 12


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

Bảng là đối tượng lưu trữ dữ liệu thực, khi cần giao tiếp với CSDL khác, bảng là
đối tượng căn bản nhất trong bất kỳ loại CSDL nào, chúng được coi như một miền
dữ liệu. Mỗi bảng được định nghĩa bởi nhiều trường(Field) sẽ tương ứng với một
loại dữ liệu nào đó. Dữ liệu nhập vào có thể chấp nhận hoặc từ chối tuỳ thuộc vào
nguyên tắc ràng buộc dữ liệu hoặc loại dữ liệu tương thích do hệ thống hoặc người
dùng định nghĩa.
1.2.3.2. Các yếu tố của bảng:
- Key (khoá): Là chỗ đặt khoá cho thuộc tính trong bảng, dùng để phân
biệt bộ này với bộ khác trong cùng một bảng mà không sợ trùng lặp dữ
liệu.
- ID: Là trường thuộc tính cho phép tự động tăng giảm hay không.
- Column name: Là tên của cột thuộc tính.
- Data type: Kiểu dữ liệu cho thuộc tính trong bảng.
- Size: Kích thước trường dữ liệu.
- Allow null: Là tính chất cho phép giá trị rỗng lưu trong trường hay
không.
- Default: Là giá trị mặc nhiên cho trường.
- Indentity: Một trường có giá trị tự động như Autonumber như trong
Access - Trường này dùng notNull và Identity: Yes(On).

- Identity Seed: Nếu trường này là Indentity thì số bắt đầu cần phải là 1
hoặc 2,…
- Indentity Inereament: Là số nhảy cho mỗi lần tăng.

1.2.4. Các ràng buộc:
1.2.4.1.Khái niệm:
Constraints hay còn gọi là các ràng buộc. Nó dùng để kiểm tra khi cập
nhật(update), sửa chữa(change) hay xoá (delete),….trong CSDL.
Khi ta thay đổi CSDL của bảng thì phải tuân theo một quy định nhất định nào
đó nhằm bảo toàn được tính ràng buộc trọn vẹn đối với dữ liệu đang tồn tại
trong những bảng có quan hệ với nhau.
Mỗi khi có sự kiện thay đổi dữ liệu thì quá trình kiểm tra các ràng buộc được
thực hiện như một phương thức rà soát tất cả các điều kiện và quy luật được
thiết lập khi xây dựng CSDL.
1.2.4.2. Các loại ràng buộc:
+ Ở mức cao bao gồm:
- Ràng buộc miền – Domain Constraints.
- Ràng buộc thực thể - Entity Constraints.
- Ràng buộc dữ liệu toàn vẹn.
+ Ở mức đặc thù:
- Ràng buộc khoá chính – Primary Key Constraints.
- Ràng buộc khoá ngoại – Foreign Key Constraints.
- Ràng buộc duy nhất – Unique Contraints.
- Ràng buộc kiểm tra – Check Constraints.
- Ràng buộc mặc nhiên – Default Constraints.
- Ràng buộc theo quy tắc hoặc theo quy luật – Rules Constraints.
1.2.4.3. Khung nhìn (View ):
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.


Trang 13


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

View là một khung nhìn của bảng. Sử dụng views như là một đối tượng
trong SQL Server. Nếu sử dụng phát biểu SQL khi truy vấn trực tuyến sẽ
không cho phép bạn lưu trữ cấu trúc phát biểu SQL như một đối tượng của
SQL Server.
Mục đích:
- Hạn chế tính phức tạp của dữ liệu đối với người dùng.
- Kết nối từ nhiều bảng lại với nhau.
- Sử dụng tài nguyên Server để thực hiện truy vấn.
- Tạo ra một bảng ảo có dữ liệu như yêu cầu.
- Kết hợp một số hàm với phương thức tạo ra các cột mới.
- Khi cần thiết thì có những câu lệnh SQL dùng trong quá trình viết
chương trình trên các Platform khác như Visual Basic hay Java,..ta có
thể dùng View để tạo ra câu lệnh SQL theo như ý của mình, sau đó sao
chép để sử dụng.
1.2.4.4.Thủ tục nội:
Store Procedure hay còn gọi là Spocs, tiếp tục phát triển như một phần lập
trình lập trình SQL trên CSDL, Store Procedure cho phép khai báo biến, nhận
tham số cũng như thực thi các phát biểu có điều kiện.
Thông qua Stored Procedure thì ta có thể sử dụng tài liệu của mỗi chuyển tác
trên Server có liên quan đến CSDL.
Các ưu điểm:
- Kế thừa các phát biểu của SQL Server và là một đối tượng xử lý số liệu
hiệu quả nhất khi dùng SQL Server.

- Tiết kiệm thời gian thực thi trên dữ liệu.
- Có thể gọi những Store Procedure theo cách gọi của thủ tục hay hàm
trong các ngôn ngữ lập trình truyền thống, đồng thời sử dụng lại khi có
yêu cầu.
1.2.4.5.Triggers - Bẫy lỗi:
Triggers gồm một đoạn mã được gắn vào dữ liệu và tự động thực thi khi có
một hành động nào đó xảy ra đối với dữ liệu trong bảng như Insert, Update,
Delete. Triggers có thể sử dụng để bẫy rất nhiều tình huống như copy dữ liệu,
xoá dữ liệu, cập nhật dữ liệu, kiểm tra dữ liệu theo một tiêu chuần nào đó.
Ứng dụng của Triggers:
- Referential Integrity.
- Audit Trials.
- Check.
- Kiểm chứng khi xoá mẫu tin trong bảng.
1.2.4.6.Lược đồ quan hệ( Diagram Relational ):
Khi xây dựng CSDL cho ứng dụng hay thương mại điện tử, thường đề phải
dựa trên phân tích và thiết kế, sẽ thiết lập quan hệ dữ liệu giữa các thực thể
ERD (Entity Relational Diagram). Bằng mô hình quan hệ đưa chúng vào xây
dựng trên CSDL thực của SQL Server.

1.2.4.7.Chỉ mục ( Index ):
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 14


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp


Index hay còn gọi là chỉ mục, đối tượng này chỉ tồn tại trong bảng hay khung
nhìn (View ). Chỉ mục này có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ truy cập dữ liệu,
nhất là khi cần tìm kiếm thông tin trên bảng.
Mục đích của chỉ mục là giúp cho việc tăng tốc cho việc tìm kiếm dữ liệu.
1.2.4.8.Bảo mật trong hệ thống SQL Server:
SQL Server có trong hệ thống bảo mật cao bao gồm nhiều mức cho phép nhiều
phương thức bảo mật khác nhau.
SQL Server có thể phân quyền cho người dùng hoàn toàn độc lập với hệ điều
hành, những tài khoản được cấp quyền mới có thể thao tác trên CSDL và
quyền đó cũng được giới hạn theo từng nhóm quyền.
1.3.Giới thiệu ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net
1.3.1.Giới thiệu .Net Framework
.Net được phát triển từ năm 1988, lúc đầu có tên là Next Generation
Windown Services (NGWS). Nó được thiết kế hoàn toàn từ con số
không dùng cho Internet. Mục tiêu của Microsoft là xây dựng một
Globally Distributed System, dùng XML (chứa đựng những database
nhỏ) là chất keo để kết hợp chức năng những computer khác với nhau
trong cùng một hệ thống tổ chức hay trên khắp thế giới. Những
computer này có thể là Desktop, Server, Notebook hay Pockets
computer, đều có thể chạy Software trên cùng một plastform duy nhất
độc lập với hardware và ngôn ngữ lập trình. Đó là .Net Framework. Nó
trở thành một phần của Microsoft Windown và có thể port qua
Plastform khác và có thể ngay cả trên Unix.
.Net Application được chia ra làm hai loại: Cho Internet gọi là
ASP.Net, gồm có web form và web service và cho Desktop gọi là
windown form. Windown Form cũng giống như form của VB 6.0.
Nóhỗ trợ Unicode hoàn toàn, rất tiện cho chữ việt và thật sự Object
Oriented.
Web Form có những server controls làm việc giống như các controls

trong windown form, nhất là có thể dùng codes để xử lý các Events một
cách y hệt như Windown Forms.
Điểm khác biệt giữa ASP và ASP.Net là trong ASP.Net thành phần đại
diện Visual Components và code nằm riêng nhau không lộn xộn như
trong ASP. Ngoài ra ASP.Net code hoàn toàn Object Oriented.
Web Services giống như những Functions mà ta có thể gọi dùng từ các
URL trên Internet.
ADO.Net là một loại cache database nhỏ(disconnected database) để
thay thế ADO. Thay vì Application connects vĩnh viễn đối với database
mẹ của ADO, Application trong .Net làm việc với các portable database
chỉ một vài bảng, sao chép từ database mẹ. Các bảng trong ADO.Net có
thể được tạo quan hệ với nhau trong Master/Details Relationship.
XML được yểm trợ tối đa. Nằm phía sau ADO.Net là XML. XML có
thể là bảng ghi (table of records ) trong ADO.Net hay cây nút(tree of
nodes) trong DOM (Document Object Model).

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 15


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

IO đượchỗ trợ hoàn toàn Stream kể cả Memory Stream và Stream
Read/Stream Write. Thêm vào là Data Formatting cho Serialsation để
chứa Object xuống benary file hay là text file.
TCP/IP và Http là hai protocols thông dụng nhất trong .Net. Nhưng

chúng làm việc sau sân khấu giúp ta gọi một remote Procedure(Nằm
trên computer khác) dễ dàng như một Local Procedure. Kỹ thuật ấy gọi
là Remoting.
Security hỗ trợ Cryptography, Permissions và Policy.
Diagnostics cho ta Debug và Trace.
Việc thiết kế Common Language Runtime nhằm vào các mục tiêu chính
sau đây:
- Triển khai đơn giản và nhanh hơn: Developers sẽ dành thì giờ quyết
định ráp những Software coponents nào vào lại với nhau hơn là lập
trình.
- Các công tắc thiết yếu như memory management, process
communication ….được lo liệu tự động.
- Các công cụ đượchỗ trợ rất đầy đủ (no more API): .Net Framework
Base class rất phong phú cho file, network, serialsation, mã hoá, XML,
database,…
- Cài đặt đơn giản và an toàn (no more dll “hell” ): Chỉ cần xcopy file,
giống như thời kỳ vàng son của DOS. Một lý do mà .Net Application
chạy trên .Net Framework một khi ta đã cài đặt .Net Framework vào
máy rồi thì đầy đủ mọi .dll sẽ có cần thiết.
- Dùng cho từ WindownCE đến Desktop, đến Web. Metadata là các dữ
kiện cắt nghĩa cho ta biết về dữ kiện. Các .Net Application Component
hay còn gọi là Asembly chứa rất nhiều metadata để cắt nghĩa về chính
nó.
1.3.2.Ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net:
Visual Basic.Net hay còn gọi là VB7.0 chính là C# được viết theo lối
Visual Basic. Do vậy Visual Basic. Net hoàn toàn là hướng đối tượng.
1.3.3.Một số Namespace thông dụng:
Namespace là một cách đặt tên để giúp sắp đặt các Class ta dùng
trong Program một cách thứ tự nhằm dễ tìm kiếm chúng. Tất cả code có
trong .Net viết bằng VB.Net, C# hay ngôn ngữ nào khác đều được chứa

đựng trong một namespace.
Điểm này cũng được áp dụng cho code trong .Net System Class
Liblaries. Chẳng hạn các class của Windown Form đều nằm trong
System. Windowns.Forms namespace. Và các classes dùng cho
collection như Queue, Stack, Hashtable,… đều nằm trong
System.Colections namespace. Tất cả code ta viết trong Program của
mình cũng đều nằm trong các namespace.
Namespace trong .Net khắc phục được mọi giới hạn trong VB6.0.
Nhiều Assemblies có thể cùng nằm trong một namespace, nghĩa là class
tuyên bố trong các components khác nhau có thể dùng chung một
namespace. Điều này cũng áp dụng xuyên qua các ngôn ngữ, giúp cho
một class viết trong VB.Net có thể nằm cùng một namespace với một
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 16


Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

Trường ĐHXD

class viết trong C#. Hơn nữa một Assembly có thể có nhiều namespace,
dù rằng thông thường ta dùng một namespace duy nhất cho tất cả các
classes trong ấy. Một Assembly trong .Net tương đương với một COM
component. Tất cả code trong .Net đều nằm trong những Assemblies.
Namespace có thể được phân chia thứ bậc giống như Folders trong
File Directory. Nó sẽ giúp User(người dùng) sắp đặt các classes theo
đúng nhóm cho trong sáng và dễ đọc.
Namespace


Chức năng

System.IO
System.Drowing
System.data

System.Collection
System.Math
System.diagnostics
System.Xml
System.Security

Class điển hình

Đọc/viết file và các data streams FileStream,Path,StreamReader
khác.
StreamWriter.
Đồ hoạ
Bitmap,
Brush,Pen
Color,Front, Graphcs.
Quản lý data
Dataset,
DataTable,DataRow,SQL
connection
Tạo và quản lý các collection
ArrayList,
BitArray,
Queue,Stack, HashTable

Tinh toán
Sqrt,cos,Log,Min
Debug
Debug,Trace
Làm việc với XML, Document, XMLDocument,
Object Model
XMLElement,
XMLReader,XMLWriter
Cho phép kiểm tra an ninh
Cryptography,
Pemission,
Plolicy.

1.3.4. Truy cập Variable/Class/Structure:
Trong Visual Basic.Net có thể quyết định giới hạn việc truy cập Variable,
Class, Structure,….bằng cách dùng KeyWords như sau:
Loại truy cập

Thí dụ

Chú thích

Public

Public Class

Cho phép ở đâu cũng dùng
được nó. Ta chỉ có thể dùng
Public 0 mức độ Modul,
Namespace hay File. Tức là ta

không thể dùng Public trong
Sub/Function.

Protected

Protected Class ClassForMyHeirs

Cho phép class con, cháu được
dùng. Ta có thể tạo Protected
ở mức độ Class.

Friend

Friend StringForThisProject As String

Cho phép code trong cùng một
Class được dùng.

Private

Private NumberForMeOnly As Integer

Cho phép trong cùng một
Modul, Class hay Struct được
dùng. Lưu ý: Dim coi như
tương đương với Private, do
đó ta nên dùng Private cho dễ
đọc.

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành

Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 17


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

1.3.5. Những Collections mà ta thường dùng:
Colection

Chức năng

ArrayList

Dynamic Array tự động lớn khi Elements được bỏ vào.

BitArray

Array chứa trị số Boolean( True/False)

HashTable

Collection chứa những cặp Key-Value, cho ta dùng làm từ điểm.

Queue

Chứa một FIFO (First in First out) Structure. Element có thể là bất cứ Object
loại nào.


Stack

Chứa một LIFO (Last in First out) Structure.

SortedList

Chứa một danh sách những cặp Key-Value data đươc sắp xếp theo thứ tự.

1.3.6.Các phép toán được sử dụng trong VB.Net
Visual Basic.Net cho ta thêm cách viết mới giống như ngôn ngữ C và C++:
Tên phép toán:

Cách viết trong VB 6.0:

Cách viết mới:

Cộng

X=X+7

X+=7

Trừ

X=X-10

X-=10

Nhân


X=X*5

X*=5

Chia

X=X/15

X/=15

Chia Integer

X=X\8

X\=8

Luỹ thừa

X=X^3

X^=3

Ghép String

X=X & “More text”

X= & “more text”

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành

Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 18


Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

Trường ĐHXD

Chương II:
Khảo sát và phân tích hiện trạng
2.1. Mô tả và Khảo sát hiện trạng:
2.1.1. Mô tả:
Công ty IT-JSC là một công ty cổ phần công nghệ thông tin.
Công ty gồm có 6 phòng ban làm việc chính:
-

-

Phòng Giám Đốc.
Phòng nhân sự tiền lương(Phòng hành chính).
Phòng Kế Toán.

Phòng Thiết Kế và Lập Trình(Kỹ thuật máy tính).
Phòng Kinh Doanh.
Phòng Kế Hoạch.

2.1.2. Sơ Đồ Tổ Chức Của Công Ty:
Ban Giam Doc


Phongnhân
hanhsự
Phòng
tiền
lương
chinh

Bo
phan
cham
cong

Bo
phan
quan
ly
nhan
vien

Bo phan van thu

Phong ky thuat
may tinh
Bo
phan
kiem
tra bao
hanh
san
pham


Bo
phan
lap
trinh

Phong ke toan

Bo
phan ke
toan
tien
luong

Bo phan
ke toan
nghiep
vu

Phong kinh
doanh

Bo
phan
ban
hang

Bo
phan
tiep thi


Phong ke hoach

Bo
phan
nghien
cuu thi
truong

Bo
phan
mua
hang

Bo phan quan ly
he thong

Hình 2: Sơ đồ tổ chức.
Qua quá trình tìm hiểu và các báo cáo thu thập được của tài liệu mà em có
về công ty, em cũng đã hiểu nhiều về cách thức tổ chức và làm việc ở một
công ty là như thế nào. Điều này giúp em tiếp cận với việc phân tích hệ
thống ở chương tiếp theo.

2.1.3. Khảo sát:
Với 6 phòng ban được bố trí như của công ty thì theo em được biết là
Phòng Giám Đốc, Phòng Hành Chính, Phòng Kế Toán là có nhiệm vụ và
nhu cầu sử dụng chương trình quản lý chấm công và tiền lương. Chính vì
thế nên trong đề tài này em đã tìm hiểu chính là 3 phòng ban này.

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành

Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 19


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

a- Phòng Giám Đốc:
Phòng Giám Đốc là phòng có quyền cao nhất trong một công ty, chính vì
thế mà phòng Giám Đốc có thể sử dụng chương trình để xem danh sách
một nhân viên theo từng phòng ban có trong công ty.
Cuối một tháng phải xem thống kê lương, và xem báo cáo thống kê tiền
thưởng của công ty, các báo cáo thuế thu, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế. Để từ đó có thể họp để điều chỉnh Hồ sơ cho từng nhân viên và xem xét
các số liệu chấm công có phù hợp và thoả đáng cho đối với từng nhân viên
không.
b- Phòng nhân sự tiền lương:
Là một phòng được tổ chức bên dưới phòng Giám Đốc.
Phòng này có nhiệm vụ:
+ Quản lý hồ sơ nhân viên.
+ Theo dõi và tuyển dụng khi công ty có nhu cầu tuyển người.
+ Theo dõi tốt nhân viên chính thức làm tại công ty và những nhân viên
nghỉ việc ở công ty.
+ Chấm công hàng tháng cho từng nhân viên.
Chương trình quản lý lương cần có:
- Chương trình tính lương có thể xem thông tin cá nhân trong công ty.
- Có thể xem danh sách cho từng phòng ban, bộ phận và chức vụ của nhân
viên.

- Theo dõi việc làm hàng tháng làm việc của từng nhân viên để nắm bắt
được tình hình và khả năng làm việc của mỗi nhân viên.
- Nhân viên nào làm việc tốt hay chuyển phòng ban thì mức lương thay đổi
thế nào để nhằm điều chỉnh mức lương cho từng nhân viên đó.
- Lưu lại thông tin của từng cá nhân làm việc tại công ty.
- Xoá bỏ những nhân viên đã thôi làm việc ở công ty.
c- Phòng Kế Toán:
Bộ phận này làm nhiệm vụ tính lương cho toàn công ty. Sử dụng phần
mềm tính lương để cập nhật số liệu chấm công trong hằng ngày, làm thêm
giờ khi một dự án cần có tiến độ hoàn thành nhanh và sớm cho mỗi nhân
viên Có khả năng thay đổi số liệu cho việc chấm công khi công ty muốn
thay đổi.
- Tính lương cho từng nhân viên trong tháng đó.
- Tính lương tạm ứng của những nhân viên khi nhân viên đó vay nóng
của công ty.
- Sau khi tính được lương của từng nhân viên và phòng ban rồi thì in ra.
- Thống kê lương cho từng phòng, ban và cả công ty trong tháng biết và
báo lên Giám đốc.

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 20


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

2.2. Phân tích hiện trạng:


2.2.1. Khái niệm:
Phân tích hiện trạng là giai đoạn đầu của quá trình phân tích và thiết kế hệ
thống. Là một công việc quan trọng để nhận định về quy trình và cách thức hoạt
động của hệ thống.

2.2.2. Đặc điểm:
Quá trình phân tích hiện trạng càng sát với thực tiễn sẽ giúp cho giai đoạn phân
tích và thiết kế hệ thống mới được thuận lợi và đúng đắn.

2.2.3. Mục đích:
+ Tiếp cận với thực tế và môi trường hoạt động của hệ thống.
+ Tìm hiểu từng chức năng nhiệm vụ và cách thức hoạt động của hệ thống.
+ Chỉ ra các chỗ hợp lý của hệ thống được kế thừa và những chỗ bất hợp lý
phải được nghiên cứu để tìm mọi cách khắc phục.
2.3.Chi tiết về nhiệm vụ và hoạt động tại công ty:
2.3.1.Nhiệm vụ của công ty:
- Công ty có trách nhiệm theo dõi và kiểm soát nhân viên làm việc ở
trong công ty.
- Tuyển nhân viên mới vào các vị trí.
- Cập nhật được những người chuyển vị trí này sang vị trí khác; Cấp bậc
tăng lên thế nào, hệ số của từng vị trí, của từng nhân viên. Các khoản
tiền thưởng khi làm xong cho một dự án nào đó.
2.3.2.Hoạt động của công ty:
Công tác làm việc của công ty được phân ra như sau:
Ca 1: Làm việc từ 8h-12h
Ca 2: Làm việc từ 13h-17h.
Hàng tuần thì vào ngày thứ 7 thì công ty chỉ làm việc nữa ngày(ngày công
được chấm là 0.5 (công)), buổi chiều các nhân viên đượcnghỉ ngơi hay được tổ
chức đi môt nơi nào đó; Còn ngày chủ nhật thì được nghỉ.

Ngoài ra ở những thời điểm nào đó khối lượng làm việc lớn mà thời gian phải
hoàn thành công việc phải sớm thì còn có lịch ca 3 (20h-23h).
Cứ cuối mỗi tuần hay mỗi tháng thì nhân viên chấm công sẽ phải thông báo lên
trưởng phòng, rồi trưởng mỗi phòng ban phải có trách nhiệm thông báo lên ban
giám đốc để ban giám đốc làm việc và có hình thức khen thưởng.

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 21


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

2.3.3.Các phần mà đề tài quan tâm(Trách nhiệm và xử lý dữ liệu):
2.3.3.1. Công việc của phòng nhân sự tiền lương:
Quản lý và theo dõi nhân viên(Cả việc nhân viên ra và vào công ty). Chấm công
cho mỗi nhân viên tại các phòng ban; Cuối mỗi tháng phải nắm bắt được những
nhân viên làm việc tốt hay không tốt để đề ra mức đề bạt thưởng.
2.3.3.2. Công việc của phòng tài chính:
- Nạp đủ các thông số thu thập được rồi in ra báo cáo lương cho mỗi nhân viên khi
cần thiết hay cuối mỗi tháng.
- Chịu trách nhiệm các sai sót mắc phải khi không cập nhật được thông tin mới
nhất từ phòng ban của giám đốc và phòng hành chính.
- Phát lương theo báo cáo thu được của từng nhân viên vào cuối tháng.
- Cuối tháng thống kê tiền lương tổng cộng của mỗi phòng, bộ phận rồi báo cáo
lên ban giám đốc.
2.3.3.3. Công việc của phòng Giám đốc:

- Phải lo việc chi trả lương cho nhân viên trong công ty.
- Cập nhật những hệ số mà hàng năm hay hàng tháng công ty có thể thay đổi.
- Phân công làm việc tại công ty theo tổ hay theo nhóm lam việc tại các phòng
ban; đề ra các chỉ tiêu và hướng phấn đấu làm việc tại mỗi phòng ban.
- Xem xét báo cáo của các phòng ban gửi lên, thông báo cho các phòng ban biết
được sự thay đổi cho toàn công ty.
2.3.4. Mức lương được hưởng cho tầng loại đối tượng:

2.3.4.1. Nhân viên đang thời kỳ thử việc:
Khi có yêu cầu của ban giám đốc thì phòng hành chính sẽ ra thông báo tuyển
dụng nhân viên mới, bộ phân này phải theo dõi việc thi tuyển vào làm tại công ty.
Sau khi đạt được yêu cầu tuyển dụng thì những nhân viên đó phải làm thử việc cho
công ty trong các dự án mà công ty giao cho. Kết quả làm việc cũng sẽ được người
chấm công ghi lại hàng ngày. Mức lương được hưởng của đối tượng này chỉ được
hưởng 70% tiền lương chính thức so với đối tượng đã được làm chính thưc quy
định tại công ty.

2.3.4.2. Nhân viên đã chính thức làm việc tại công ty:
Đối với những nhân viên đã làm việc chính thức tại công ty thì hàng ngày bộ phận
chấm công phải đi theo dõi việc đi làm của từng nhân viên trong công ty xem từng
nhân viên đến làm có đúng giờ hay là muộn giờ, những công việc phải đi ra ngoài
do công ty hay bộ phận giao giờ đi và giờ về là bao nhiêu thì người chấm công
phải thống kê đầy đủ và cập nhật liên tục. Đối tượng này được hưởng 100% tiền
lương chính thức so với đối tượng đã được làm chính thưc quy định tại công ty.

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 22



Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

2.3.5. Quá trình tính lương cho nhân viên:
Quá trình tính lương cho nhân viên được thực hiện như sau:
- Cứ cuối mỗi tháng thì nhân viên chấm công phải đưa bảng chấm công đó lên
trưởng phòng ký và xét duyệt hằng ngày. Danh sách đã được duyệt sau khi đã thu
được trong một tháng phải gửi lên cho phòng hành chính ký và xác nhận. Bảng
điểm chấm công ấy được nhận lại rồi chuyển lên ban giám đốc để ban giám đốc
kiểm tra và xác nhận. Kết quả nhận được sẽ được gửi sang phòng kế toán để
phòng kế toán nhập vào và in ra kết quả tiền lương cho mỗi người.
- Kết quả lương nhận được của từng nhân viên thường là ngày mồng 2 hàng
tháng(tuỳ theo công ty đó quyết định).
2.4. Các mẫu báo cáo:
2.4.1: Báo cáo chấm công:
Bảng chấm công dưới đây được công ty sử dụng cho việc chấm công hàng ngày
cho mỗi nhân viên. Bảng này thống kê đầy đủ thông tin để cho nhân viên chấm
công ghi lại kết quả làm việc của mỗi nhân viên hằng ngày đi làm hay không đi
làm(nghỉ phép hay không phép).
Sổ:

Ngày:

Tháng

Năm

..


THEO DỎI CHẤM CÔNG CHO NHÂN VIÊN

TT

Họ tên NV

MSNV

Bộ phận

Cấp bậc

Giờ đến

Giờ về

Công
làm(ghi
chú).

1
2
3
4
5
6
7
Người chấm công
(Ký, ghi rõ họ tên)


Hình 3: Bảng chấm công cho nhân viên theo ngày.
2.4.2: Báo cáo lương:
Bảng này được nhân viên chấm công làm việc và tính toán công cho từng nhân
viên dựa vào các hệ số mà công ty cung cấp(Làm nữa ngày thì chấm 0.5 (công),
Làm cả ngày thì chấm 1(công)). Bảng được bộ phận nhân sự tiền lương xét và
tính, giám đốc ký để xác nhận.
Trong quá trình nhân viên làm tốt hay không tốt sẽ được giám đốc quyết định
xem có được lĩnh đúng như vậy không hay là có những nhân viên nào đáng khen
thưởng và tăng lên(hay giảm) bao nhiêu.

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 23


Trường ĐHXD

Bảng Báo Cáo Lương Cho Toàn Công Ty.
Ngày...

Số
TT

Tên CB


CB


Chức
vụ

Bộ phận

HSL

Lương
cơ bản

Ngày
công

Tiền
làm
thêm
giờ

Hệ số
trách
nhiệm
(Chức
vụ)

Tiền
lương

Phụ
cấp


Tổng
cộng

BHXH

Tháng.. Năm..

BHYT

Chi
phí
công
đoàn

Thực
lĩnh
(Nhận
được)

1
2
3

Trang 24

Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)

Trưởng phòng nhân sự
(Ký, ghi rõ họ tên)

Hình 4: Bảng báo cáo lương

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Công ty:
Phòng tài chính.


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

2.5. Đánh giá hiện trạng:
2.5.1- Ưu điểm:
- Hoạt động của công ty tương đối ổn định, ít mắc phải sai sót, hiệu suất ổn định.
- Khối lượng thông tin cần thiết để xử lý cho việc tính lương là tương đối phức tạp,
việc chấm công cũng không gặp trở ngại nào.
- Không có tình trạng tính toán sai cho nhân viên nào làm việc tại công ty.
2.5.2- Nhược điểm:
- Nhân viên chấm công phải làm việc bằng tay khi chấm công cho mỗi nhân viên.
- Nhân viên chấm công phải theo dõi kịp thời những đối tượng chuyển đi ra khỏi
công ty.
- Nếu không cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và chính xác thì sẽ gặp một
số sai sót trong việc tính toán lương.


2.6. Xác lập hệ thống:
2.6.1. Phạm vi và các hạn chế:
Một hệ thống thông tin quản lý thường là rất phức tạp và không thể thực hiện
được tốt trong một thời gian nhất định cho phép được. Chính vì lẽ đó mà em đã
nghỉ tới một ràng buộc để hệ thống của em nó mang tính khả thi và thực tế.
+ Căn cứ để xây dựng hệ thống mới:
Với đề tài mà em chọn ở đây là không nhằm mục tiêu thay đổi cách thức tính
lương hiện có của công ty, mà em đã dựa vào các quy tắc tính lương mà em được
biết chỉ nhằm cải tiến các cách tính lương cho thật tiện và đưa ra kết quả nhanh
nhất và chính xác nhất do việc xử lý dữ liệu.
+ Phạm vi của hệ thống:
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu cũng chưa thật nhiều, hệ thống chắc chắn
không thể làm việc một cách tối ưu nhất, mà nó sẽ làm được những thao tác tính
lương và cập nhật lương một cách chính xác và ít sai sót trong qúa trình nhập và in
kết quả cho từng nhân viên.
2.6.2. Mục tiêu của hệ thống:
Hệ thống quản lý lương cho các doanh nghiệp nhằm vào mục tiêu:
- Hệ thống phải khắc phục được hệ thống cũ chưa đạt được, mang đầy đủ thông tin
để làm việc và thay gần như một con người.
- Hệ thống phải phản ánh đủ các thông tin cần có một cách tin cậy, chính xác, kịp
thời và liên tục.
- Mục tiêu cần đạt được là mang lại lợi ích nghiệp vụ, lợi ích kinh tế, tăng khả
năng xử lý.
- Đấy là mục tiêu cơ bản của hệ thống, mục tiêu này phải chỉ đạo xuyên suốt quá
trình hoạt động của hệ thống. Việc áp dụng mục tiêu này sẽ giúp cho các công ty
tiết kiệm thời gian tính toán phức tạp mà con người phải làm.
Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.


Trang 25


Trường ĐHXD

Xây dựng chương trình quản lý lương cho doanh nghiệp

2.6.2.1. Mục tiêu cụ thể:
Phải thiết kế các Modul thực hiện được những yêu cầu sau:
+ Kiểm tra các thông tin, các yêu cầu cần thiết chưa như: về Họ tên, mã số
nhân viên, hệ số(chức vụ), thời gian làm việc trong tháng,…Nếu mà không đủ
thông tin thì hệ thống sẽ báo lỗi và không tính kết quả cuối cùng cho nhân viên.
+ Cập nhật nhanh các thông tin thay đổi của công ty như: hệ số doanh
nghiệp, mức lương cơ bản, phần trăm BHXH,…
+ Giúp thực hiện tốt việc báo cáo và in ấn lương cho từng nhân viên.
2.6.2.2. Chức năng cơ bản của hệ thống:
+ Nhập: Nhập các thông số như: Hệ số doanh nghiệp, lương cơ bản,
phần trăm BHXH, BHYT, CPCD, hệ số lương, giờ làm thêm,…..
+ Quản lý tiền lương: Sau khi đã nhập đầy đủ thông tin có được của
từng nhân viên làm việc trong tháng thì hệ thống tính lương sẽ đưa ra được kết
quả lương đối với từng nhân viên.
+ Xuất: Xem được lương của từng nhân viên qua báo cáo in ra.
2.6.2.3.Tính khả thi của hệ thống:
Việc cân nhắc và phác hoạ tính khả thi của hệ thống có một ý nghĩa rất quan trọng.
Nó cho phép quyết định hệ thống này có trở thành hiện thực hay không.
Tính khả thi được cân nhắc trên các mặt:
a). Khả thi về nghiệp vụ:
Hệ thống được xây dựng để đáp ứng các yêu cầu chuyên môn của công ty. Các
thông tin về sự thay đổi mới trong công ty phải là cái được thống nhất, cập nhật
một cách kịp thời và đầy đủ để tránh đi sự sai lệch cho mỗi nhân viên trong công

ty.
b). Khả thi về kỹ thuật:
Chỉ cần máy có cấu hình: Pen(III), WindowXP.
c). Khả thi kinh tế:
Hệ thống được xây dựng chiếm không quá nhiều thời gian. Nó đem lại hiệu suất
cao tiết kiệm được thời gian của con người.

Sv thực hiện: Đào Phượng Thành
Mssv:19884.46 - Lớp 46PM2-Khoa CNTT.

Trang 26


×