Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

CÂU HỎI HAY MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.13 KB, 13 trang )

Câu 1 Những tiền đề lý luận hình thành TTHCM.Ý nghĩa học tập nghiên cứu TTHCM
1. Định nghĩa:
Dựa trên các định hướng cơ bản trên của Đảng, định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh là :
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa
dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người .”
Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh nổi lên 3 vấn đề :
•Những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam được nêu trong tư tưởng Hồ Chí Minh (các vấn đề này sẽ
nghiên cứu ở chương II đến chương VII) mà tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội .
•Nguồn gốc lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh .
•Mục đích, giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh .
2. Ý nghĩa việc học tập tư tưở ng Hồ Chí Minh
• Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác :
- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách
mạng Việt Nam .
- Bồi dưỡng lập trường quan điểm cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái .
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề do của cuộc sống đặt ra của
mỗi người .
• Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và rèn luyện bản lĩnh chính trị :
- Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh để nâng cao lòng tự hào về Đảng, về Bác Hồ, về Tổ
quốc Việt Nam .
- Vận dụng kiến thức đã học để tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành nhiệm vụ, chức
trách của mình, đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp chung của dân tộc .
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng trong nhận thức và kim chỉ nam trong hành động của
sinh viên
II. Những tiền đề lý luận hình thành TTHCM
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc: những giá trị truyền thống đặc sắc, cao quí, tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam là tiền đề cho tư tưởng lý luận, là điểm xuất phát để hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh .


•Chủ nghĩa yêu nước
•Truyền thống đoàn kết, tinh thần nhân nghĩa, tương thân, tương ái của dân tộcViệt Nam .
•Truyền thống lạc quan, yêu đời, tin vào sức mạnh bản thân, sự tất thắng của chân lý .
•Truyền thống cần cù, thông minh, sáng tạo, ham hiểu biết ham học hỏi của dân tộc Việt Nam .
Trong những giá trị truyền thống của dân tộc, chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng tình cảm cao quí thiêng liêng
nhất, cuội nguồn trí tuệ sáng tạo của con người Việt Nam cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc Việt
Nam . Với Hồ Chí Minh chủ nghĩa yêu nước trở thành lực lượng vật chất thực sự để Người đi đến đúc kết thành
chânlý:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu của ta…nó kết thành một làn sóng vô cùng
mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”
Tinh hoa văn hóa nhân loại : Nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh là sự
kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh phương
Tây
 Văn hóa phương Đông: Với những hiểu biết uyên bác về Hán học từ nhỏ Hồ Chí Minh biết chắt lọc những
gì tinh túy trong các học thuyết triết học , của các nhà tư tưởng phương Đông, của đạo Nho, đạo Phật :
Chọn lọc giá trị tinh túy nhất của triết học phương Đông, tư tưởng của LãoTử, Mặc Tử, Quản Tử .
Tiếp thu mặt tích cực, mặt phù hợp của Nho giáo


 Triết lý hành động
 Tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời
 Triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo .
Tiếp thu và chịu ảnh hưởng sân sắc tư tưởng của đạo Phật :
 Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái
 Tư tưởng cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân .
 Nếp sống đạo đức, giản dị, trong sạch, chăm lo làm việc thiện
 Tinh thần bình đẳng, dân chủ, đề cao lao động chống lười biếng,
Tìm thấy ở chủ nghĩa Tam dân những điều thích hợp với hoàn cảnh nước ta .
 Văn hóa phương Tây :
Chịu ảnh hưởng sâu rộng của văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây .

Chịu ảnh hưởng của văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc cách mạng ở Pháp,cách mạng ở Mỹ, tiếp thu các tư
tưởng tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác phẩm của các nhà“khai sáng”.
Tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập Mỹ 1776,
các giá trị của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp 1791 .
Chủ nghĩa Mác Lênin: Chủ nghĩa Mác Lênin là thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ
ChíMinh.
_ Thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức và
kinh nghiệm thực tiễn đã thu nhận được trong quá trình đi tìm đường cứu nước để tìm ra con đường cứu
nước, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con nguời . Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng
sáng tạo những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của Việt Nam. Thực
tiễn 10 năm đi tìm đường cứu nước cho dân tộc chỉ sau khi đọc được Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương của
Lênin về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa Hồ Chí Minh mới tìm thấy được con đường giải phóng đúng
đắn cho dân tộc Viêt Nam.
_ Thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin đi vào tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử .
_ Nói về vai trò của chủ nghĩa Mác Lê nin, Hồ Chí Minh viết: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều
nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”
 Chủ nghĩa Mác Lênin là nguồn gốc lý luận quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh, đem lại cho Hồ
Chí Minh phương pháp đúng đắn để tiếp cận văn hóa dân tộc và tinh hoa trí tuệ nhân loại từ đó mà tìm ra qui
luật vận động và phát triển của xã hội Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Câu 3. TTHCM về mục tiêu động lực của CMXHCN ở VN
a. Mục t iêu của c hủ ng hĩa xã hộ i ở V iệt Na m:
_ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì đặc trưng bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội quan hệ với nhau .
Nghĩa là những đặc trưng nói lên bản chất của chủ nghĩa xã hội được nhận thức đều trở thành mục tiêu cơ
bản của chủ nghĩa xã hội .
Hồ Chí Minh cho rằng lý luận rất quan trọng, nhưng quan trọng hơn là phải tìm ra con đường để thực hiện lý
luận đó, tức là phải đề ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể để xây dựng chủ nghĩa xã hội theo các nấc thang từ
thấp đến cao cho phù hợp .
_ Theo tư tưởng Hồ Chí Minh mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là: độc lập cho dân tộc, tự
do, hạnh phúc cho nhân dân.

Mục tiêu đó cũng là ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh: đất nước ta hoàn toàn độc lập,nhân dân ta hoàn toàn
tự do, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được sung sướng học hành.
_ Hồ Chí Minh có nhiều cách tiếp cận mục tiêu của của chủ nghĩa xã hội như :
Chủ nghĩa xã hội là gì? là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, chủ nghĩa xã hội
là “làm cho dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy được đi học, ốm đau có thuốc, phong tục tập quán
không tốt được dần dần xóa bỏ . Tóm lại xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng


tốt, đó là chủ nghĩa xã hội”
_ Di chúc Bác dặn lại Đảng phải đoàn kết phấn đấu để xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
_ Mục tiêu cụ thể của của chủ nghĩa xã hội : 3 mục tiêu
Mục tiêu về chính trị: nhân dân lao động phải làm chủ, trước hết là làm chủ Nhà nước. Vì vậy Nhà nước
xã hội chủ nghĩa phải là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, Nhà nước phải thực hiện chức năng dân chủ với
nhân dân, phát huy quyền làm chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân .
Để phát huy quyền dân chủ của nhân dân phải :
•Nâng cao năng lực của các tổ chức chính trị .
•Nâng cao hiệu lực của các cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp .
•Thực hành các hình thức dân chủ trực tiếp như nghe dân nói, dân bàn, lắng nghe ý kiến của dân .
Mục tiêu kinh tế: xây dựng nền kinh tế với công nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến .
 Mục tiêu văn hóa: văn hóa là mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội
 Hồ Chí Minh chỉ ra bản chất của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải xã hội chủ nghĩa về nội dung và dân
tộc về hình thức .
 Phải phát huy vốn văn hóa của dân tộc và học tập văn hóa tiên tiến của thế giới .
 Phải coi nhiệm vụ hàng đầu là đào tạo con người vì con người là mục tiêu cao nhất, là động lực của chủ
nghĩa xã hội . Muốn có con người xã hội chủ nghĩa phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa .
 Phải coi văn hóa là gốc, cách mạng văn hóa tư tưởng đi trước mở đường cho cách mạng công nghiệp, văn
hóa phải soi đường cho quốc dân đi .
 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đổi mới Đảng ta coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của chủ
nghĩa xã hội.

b. Độ ng lực của của chủ ng hĩa xã hộ i:
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì động lực được hiểu là các nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã
hội thông qua hoạt động của con người .
Hồ Chí Minh khẳng định: Động lực của cách mạng là con người, là nhân dân lao động mà nòng cốt là liên
minh công, nông, trí thức. Các động lực khác muốn phát huy được tác dụng phải thông qua động lực con
người
Ở động lực con người phải kết hợp sức mạnh của từng cá nhân con người với sức mạnh của tập thể. Cụ thể
là:
•Phải phát huy sức mạnh của cộng đồng .
•Phải phát huy sức mạnh từng con người với tư cách là cá nhân người lao động.
Muốn khơi dậy động lực cộng đồng phải khơi dậy động lực cá nhân vì sức mạnh cộng đồng hình thành từ
sức mạnh cá nhân .
Để khơi dậy động lực cá nhân theo Hồ Chí Minh phải:
•Tác động vào nhu cầu lợi ích của con người .
oLúc giành độc lập cho dân tộc mục tiêu của cách mạng là độc lập dân tộc, người cày có ruộng .
oNgày nay xây dựng đất nước mục tiêu của cách mạng là dân giàu nước mạnh .
•Tác động bằng động lực chính trị, tinh thần mà trước hết là khơi dậy quyền làm chủ của mỗi con người .
•Thực hiện công bằng xã hội, trước hết ở khâu phân phối , lưu thông. Hồ Chí Minh chỉ rõ : dân không sợ
thiếu, chỉ sợ không công bằng.
•Tác động bằng vai trò điều chỉnh của lý tưởng chính trị, đạo đức, pháp luật :


oLý tưởng một lòng một dạ vì chủ nghĩa xã hội .
oVề văn hóa phải nâng cao dân trí ,hiểu biết cho nhân dân .
oDùng các quan hệ pháp lý, đạo đức pháp luật để tác động .
•Ngoài động lực chủ yếu là con người Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, coi việc phát triển kinh tế,
giải phóng năng lực sản xuất của xã hội là việc làm “vừa ích nước, vừa lợi dân”’ .
•Chỉ ra động lực Hồ Chí Minh cũng nêu lên các trở lực làm triệt tiêu các nguồn lực, làm cho chủ nghĩa xã hội
xơ cứng, trì trệ, không còn sức hấp dẫn. Hồ Chí Minh gọi các trở lực đó là giặc “nội xâm” mà thực chất là
chủ nghĩa cá nhân và chỉ rõ chủ nghĩa cá nhân là kẻ thù của chủ nghĩa xã hội, thắng lợi của chủ nghĩa xã hội

không tách rời cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân. Những trở lực đó là:
oTham ô, lãng phí, quan liêu .
oChia rẽ, bè phái, mất đoàn kết .
oBảo thủ, trì trệ, giáo điều, chậm đổi mới v.v..
Ngày nay là quốc nạn tham nhũng, thoái hóa, quan liêu, một trong bốn nguy cơ đe dọa sự tồn vong của chủ
nghĩa xã hội .
Câu 4.TTHCM về nội dung công tác XD ĐCSVN trong sạch vững mạnh
a. Xây dự ng Đả ng về t ư tưởng, lý luậ n:
_ Theo Hồ Chí Minh nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng phải là chủ nghĩa Mác Lênin,chủ nghĩa Mác Lênin là
“cốt ” của Đảng, là cẩm nang của cách mạng Việt Nam.
Thời kỳ đi tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh nhận thấy học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chân chính
nhất, cách mạng nhất là học thuyết Lê nin, chủ nghĩa Mác Lênin.
_ Chọn chủ nghĩa Mác Lênin là nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng Hồ Chí Minh lưu ý :
•Phải học tập, nghiên cứu, tìm hiểu chủ nghĩa Mác Lênin .
•Phải vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin cho phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam .
•Phải kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác Lênin .
•Phải bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin
b. Xâ y dự ng Đả ng về c hính t r ị:
_ Hồ Chí Minh coi xây dựng Đảng về chính trị là vấn đề “cốt tử” trong sự tồn tại và phát triển của Đảng, là
vấn đề quan trọng nhất trong xây dựng Đảng .
_ Xây dựng Đảng về chính trị là làm cho đường lối chính trị của Đảng đúng đắn, thật sự khoa học và cách
mạng .
_ Để có đường lối chính trị đúng đắn :
•Dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin .
•Tiếp thu, học tập kinh nghiệm của cách mạng thế giới, các Đảng anh em .
•Qui tụ được trí tuệ dân tộc và thời đại .
_ Có đường lối đúng rồi phải :
•Giáo dục truyền bá đường lối .
•Kiên định đường lối .
Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nguy cơ của sự sai lầm về đường lối chính trị sẽ đưa đến hậu quả khôn lường cho

dân tộc, nhân dân.
c. Xây dự ng Đả ng về tổ chức cá n bộ :
Xây dựng Đảng về tổ chức: Hồ Chí Minh nêu lên 5 nguyên tắc tổ chức của Đảng là :
_ Nguyên tắc tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng . Theo Hồ Chí Minh tập trung dân chủ là


nguyên tắc cơ bản để xây dựng Đảng . Tập trung dân chủ có mối liên hệ khăng khít với nhau, là hai vế của
một nguyên tắc là:
Tập trung phải dựa trên nền tảng dân chủ .
Dân chủ phải dưới sự chỉ đạo của tập trung .
Dân chủ là gì ? Theo Hồ Chí Minh thì dân chủ trong Đảng là đối với mọi vấn đề của Đảng mọi người được tư
do tư tưởng bày tỏ ý kiến của mình để tìm ra chân lý
Tập trung là gì ? Theo Hồ Chí Minh thì khi mọi người đã tự do tư tưởng, tìm ra chân lý thì phải thống nhất
lại, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa ra là quyền tự do phục tùng chân lý .
_ Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng.
•Theo Hồ Chí Minh phải tập thể lãnh đạo vì một người dù tài giỏi, khôn ngoan đến đâu cũng chỉ xem xét được
một mặt hoặc nhiều mặt của một vấn đề chứ không thể xem xét được mọi mặt của một vấn đề. Cần phải có
nhiều người tham gia là tập thể .
•Theo Hồ Chí Minh cần phải cá nhân phụ trách vì công việc của cách mạng khi đã được bàn bạc, thống nhất
cần giao cho một người, một nhóm người phụ trách để công việc được trôi chảy trách dựa dẫm, ỷ lại vào
nhau.
_ Nguyên tắc tự phê và phê bình: đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng
•Mục đích tự phê và phê bình là để phần ưu điểm trong con người nảy nở, phần xấu mất dần đi . Hồ Chí
Minh coi tự phê và phê bình là thang thuốc tốt nhất để mỗi người tự hoàn thiện mình, là vũ khí để Đảng
nâng cao trỉnh độ lãnh đạo, để Đảng hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình .
•Thái độ và phương pháp tự phê và phê bình :
oPhải tiến hành thường xuyên, thẳng thắn, chân thành, trung thực.
oPhải có tình thương yêu lẫn nhau.
_ Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác: đây là nguyên tắc kỷ luật của Đảng.
•Theo Hồ Chí Minh thì sức mạnh của mỗi Đảng viên và tổ chức Đảng là ở ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm

minh, tự giác.
•Nguyên tắc kỷ luật của Đảng biểu hiện :
oTổ chức Đảng, đảng viên phải bình đẳng trước điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
oĐảng phải gồm những người tự giác phấn đấu cho chủ nghĩa Cộng sản . Đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi
cán bộ Đảng viên
oBiểu hiện ở sự gương mẫu của cán bộ Đảng viên trước công việc của Đảng và chính quyền.
_ Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng: toàn Đảng phải đoàn kết thành một khối vững chắc và thống
nhất về ý chí và hành động và phải luôn luôn bảo vệ sự đoàn kết, thống nhất đó. Để thực hiện đoàn kết
thống nhất trong Đảng :
•Kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối, chủ trương, chính sách mà Đảng đã vạch ra.
•Mở rộng dân chủ nội bộ.
•Thường xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng.
•Đoàn kết trong Đảng và ngoài xã hội.
_ Cán bộ và công tác cán bộ của Đảng :
•Hồ Chí Minh yêu cầu phải nhận rõ vai trò, vị trí của cán bộ trong sự nghiệp cách mạng. Cán bộ là dây
chuyền của bộ máy, là một khâu trung gian nối liền Đảng, Nhà nước và nhân dân . Thành công hay thất bại
của cách mạng là do cán bộ tốt hay kém
•Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng, cán bộ phải có đủ đức, tài mà đức là gốc của cán bộ
•Nội dung của công tác cán bộ :
○Tuyển chọn cán bộ
○Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ


○Đánh giá cán bộ
○Tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ
○Thực hiện chính sách với cán bộ
d. Xâ y dựng Đả ng về đạo đức
_ Hồ Chí Minh khẳng định một Đảng chân chính, cách mạng phải có đạo đức cách mạng. Đạo đức cách mạng
tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách hướng dẫn quần chúng, lãnh đạo nhân dân .
Theo Hồ Chí Minh thực chất đạo đức của Đảng là :

•Là đạo đức mới cần, kiệm, liêm, chính, chí, công vô tư.
•Là đạo đức mang bản chất của giai cấp công nhân, đạo đức Mác Lênin .
•Cốt lõi đạo đức của Đảng là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu .
Theo Hồ Chí Minh thì đạo đức trong sáng của Đảng là mục tiêu lý tưởng của Đảng và là tư cách số một
của Đảng cầm quyền .
_ Xây dựng đạo đức của Đảng gồm :
•Giáo dục đạo đức cho cán bộ, Đảng viên .
•Gắn giáo dục với tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, Đảng viên
•Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân .
Câu 6 TTHCM về đạo đức
1. Nội d u n g cơ b ản củ a t ư t ưở n g đ ạo đ ức H ồ Chí Min h
a. Quan đ iể m về va i trò và sức mạ nh của đạo đức :
Hồ Chí Minh có 2 quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
_ Đạo đức là gốc của người cách mạng: Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là gốc của người cách mạng, đạo
đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối .“Cũng như
sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo .
Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”
.
Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là
một nhiệm vụ rất nặng nề:“Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa . Người cách mạng phải có
đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.Muốn cho dân
tin, dân phục không phải cứ viết lên trán chữ cộng sản mà được nhân dân yêu mến . Quần chúng chỉ yêu
mến những người có tư cách đạo đức .“Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là
một công việc to tát mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì
còn làm nổi việc gì”
Hồ Chí Minh yêu cầu đối với Đảng cầm quyền thì phải là Đảng đạo đức, Đảng văn minh. Di chúc Bác dặn mỗi
cán bộ, đảng viên của Đảng phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, phải là người đầy tớ trung thành của
nhân dân .
Trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh quan hệ đức với tài thống nhất với nhau, đức là gốc của tài, hồng là gốc
của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là biểu hiện của đức trong hành động .

_ Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẩn của chủ nghĩa xã hội: theo Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa xã hội hấp
dẫn chưa phải ở lý tưởng cao quí, ở mức sống vật chất đầy đủ, ở tự do tư tưởng mà trước hết ở giá trị đạo đức
cao đẹp, ở phẩm chất đạo đức của những người cộng sản ưu tú .
Chủ nghĩa xã hội trở thành nhân tố quyết định vận mệnh loài người không chỉ do chiến lược, sách lược cách
mạng vô sản mà còn do phẩm chất đạo đức của người Cộng sản . Phẩm chất đạo đức cao quí là sức mạnh tạo
nên sự hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. Sức mạnh đó là chủ nghĩa nhân đạo Cộng sản.
Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức trong sáng, vĩ đại cổ vũ nhân dân ta và nhân loại đấu tranh vì hòa


bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội .
b. Quan đ iể m về c huẩ n mực đạo đức cách mạ ng
Bốn chuẩn mực đạo đức :
-Trung với nước, hiếu với dân.
-Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
-Yêu thương con người.
-Tinh thần quốc tế trong sáng
_ Trung với nước, hiếu với dân :
Trung hiếu là mệnh đề có trong truyền thống dân tộc Việt Nam và các nước phương Đông (trung với vua, hiếu
với cha mẹ) . Hồ Chí Minh đã đưa vào khái niệm trung, hiếu một nội dung mới là trung với nước, hiếu với dân
.
Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm mà mỗi người Việt Nam phải có. Trung với
nước phải gắn với hiếu với dân
•Trung với nước: là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước
oLà trung thành với con đường đi lên của đất nước
oLà suốt đời hy sinh phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng
•Hiếu với dân :
oLà thương dân
oTin dân
oHết lòng phục vụ nhân dân.
Đối với cán bộ công chức Nhà nước hiếu với dân là :

Nắm vững dân tính
Hiểu rõ dân tài
Cải thiện dân sinh
Nâng cao dân trí .
_ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
Đây là phẩm chất gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người . Hồ Chí Minh coi
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là biểu hiện của phẩm chất trung với nước, hiếu với dân .
Hồ Chí Minh chỉ rõ ngày xưa bọn phong kiến nêu ra cần kiệm liêm chính nhưng không bao giờ thực hiện mà
bắt nhân dân tuân theo để phụng sự cho quyền lợi của chúng. Nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ
thực hiện làm gương cho nhân dân noi theo để đem lại hạnh phúc cho dân.
Cần, kiệm, liêm, chính được Hồ Chí Minh sử dụng là mệnh đề có trong đạo đức truyền thống của dân tộc và
các nước phương Đông nhưng với nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu của cách mạng .
Cần :
-Là cần cù, siêng năng, chăm chỉ . Nhưng là siêng năng chăm chỉ phải có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất
cao trong lao động .
Cần trong đạo đức Hồ Chí Minh lan tỏa đến các lĩnh vực khác của xã hội, nó phục
vụ cho mục tiêu, chính trị, kinh tế và văn hóa của cách mạng . Ai đã cần trong đạo đức thì sẻ cần trong lao
động, học tập .
Kiệm :
-Theo tư tưởng Hồ Chí Minh kiệm là phải tiết kiệm thời gian, của cải, công sức của dân, của nước .Kiệm
còn là không được xa xỉ, hoang phí, phô trương hình thức.
Hồ Chí Minh yêu cầu kiệm phải đi liền với cần, bởi cần mà không kiệm cũng giống như thùng không đáy
Liêm :
-Là trong sạch, không tham lam. Là tôn trọng của công, của dân, của nước .Chữ liêm theo tư tưởng Hồ Chí
Minh trái ngược với các ham muốn tầm thường của chủ nghĩa cá nhân. Chỉ có chữ ham mà Hồ Chí Minh muốn
ai cũng phải có là ham học, ham làm, ham tiến bộ .
Chính :


-Là thẳng thắn, đúng đắn . Chính qui định tư cách con người, tư cách người cách mạng . Chính đối lập với gian

tà, xảo trá .
Hồ Chí Minh yêu cầu tư cách người cách mạng :
•Đối với mình : không tự cao, tự đại, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa cái dở .
•Đối với người : không xu nịnh người trên, không ghét người dưới, thật thà không dối trá .
•Đối với việc : phải để việc công trên việc tư, việc thiện thì nhỏ mấy cũng phải làm, việc ác nhỏ mấy cũng phải
trách .
CÂU 2) TƯ TƯỞNG HCM VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC:
1
a

Vấn đề dân tộc thuộc địa:
Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa: Có 2 nội dung cốt lõi:
Đấu tranh chống CN thực dân, giải phóng dân tộc:
HCM dành sự quan tâm đến đấu tranh chống CN thực dân, xoá bỏ ách thống trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài;
giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập.
Nếu Mác bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống CNTB, Lênin bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống CNĐQ, thì HCM
tập trung bàn về cuộc đấu tranh chống CNTD. Mác và Lênin bàn nhiều về cuộc đấu tranh giai cấp ở các nước
TBCN, thì HCM bàn nhiều về đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc:
HCM cho rằng để giải phóng dân tộc, cần xác định một con đường phát triển của dân tộc, vì phương hướng phát
triển dân tộc quy định những yêu cầu và nội dung trước mắt của cuộc đấu tranh giành độc lập. Mội phương
hướng phát triển gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp nhất định.
Từ thực tiễn của phong trào cứu nước của dân tộc và nhân loại, HCM khẳng định phương hướng phát triển của
dân tộc trong bối cảnh mới của thời đại là CNXH.
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Người viết: “Làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng
sản”. Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh của các nước thuộc địa, nó hoàn toàn khác biệt với các nước đã phát
triển đi lên CNXH ở phương Tây. Đây là nét độc đáo trong tư tưởng HCM.

b


Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa:
- Cách tiếp cận từ quyền con người: Dựa vào các quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập của nước
Mỹ (1776), Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM Pháp (1791), Người đã tìm hiểu và phát triển các
quyền đó thành quyền độc lập, tự do của các dân tộc. Người viết: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".
- Nội dung của độc lập dân tộc: Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc. Đó là một nền độc lập, tự
do hoàn toàn và thật sự, được thể hiện ở:
+ Chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, quân sự, ngoại giao,v.v..
+ Phải gắn liền với việc đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
- Giá trị của độc lập dân tộc: Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, vô giá của các dân tộc. Vì vậy, phải bằng mọi
giá để giành lại và bảo vệ quyền thiêng liêng, vô giá đó. "Không có gì quý hơn độc lập, tự do"_ Đây không chỉ là
tư tưởng CM mà còn là lẽ sống của HCM. Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của sự
nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do của VN, đồng thời cũng là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên
toàn thế giới.
c) CN yêu nước chân chính - một động lực lớn của đất nước: CN dân tộc trong tư tưởng HCM thực chất là CN
yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính. HCM khẳng định ở các nước đang đấu tranh giành độc lập CN dân tộc


chân chính là một động lực lớn và Người yêu cầu QTCS và các đảng cộng sản phải nắm lấy và phát huy ngọn cờ
dân tộc, không để rơi vào tay giai cấp nào khác.
2
a
-

Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp:
Có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
HCM rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của CN yêu nước, nhưng Người luôn đứng trên
quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc. Sự kết hợp đó thể hiện ở:
+ Kh.định v.trò l.sử của công nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản trong quá trình CMVN;

+ Ch.trương đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng LM công-nông, tầng lớp trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng;
+ Sử dụng bạo lực CM của quần chúng >< bạo lực phản CM của kẻ thù;
+ Thiết lập chính quyền của dân, do dân và vì dân;
+ Gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với CN xã hội.

b
c

d

Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền với CN xã hội.
Con đường cứu nước của HCM là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
Tư tưởng HCM vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp GPDT trong thời đại CNĐQ, vừa
phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu GPDT với mục tiêu GPGC và giải phóng con người.
GPDT tạo tiền đề để GPGC. HCM giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp, nhưng đồng
thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. GPDT khỏi ách thống trị của CNTD là điều kiện để GPGC. Vì thế,
lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích dân tộc.
Giữ vững độc lập dân tộc cho dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của dân tộc khác.
Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, thực hiện nguyên tắc về quyền dân tộc tự quyết, nhưng HCM không quên
nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh GPDT trên thế giới. Người đề ra khẩu hiệu “Giúp bạn là
giúp mình” và chủ trương phải bằng thắng lợi của CM mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của CMTG.
Câu 5: Tư Tưởng HCM về văn hoá.

1

a

Khái niệm VH theo tư Tưởng HCM
Định nghĩa về văn hóa: Người viết:
“VH là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm

thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. HCM đã khắc phục được quan niệm phiến diện về
VH trong lịch sử và hiện tại…Trên thực tế, VH bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và giá trị tinh thần mà
loài người sáng tạo ra, nhằm đáp ứng sự sinh tồn và cũng là mục đích cuộc sống của loài người.

b

Quan điểm về xây dựng một nền VH mới
Cùng với định nghĩa, HCM còn đưa ra Năm điểm lớn định hướng cho việc xây dựng nền VH dân tộc:
1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội.
4. Xây dựng chính trị: dân quyền.
5. Xây dựng kinh tế.

2
a

Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của văn hóa
Quan điểm về vị trí, vai trò của VH trong đời sống xã hội
Một là, VH là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.
HCM đặt VH ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội


- Trong quan hệ với chính trị, xã hội: chính trị, xã hội có được giải phóng thì VH mới được giải phóng. Chính trị
giải phóng sẽ mở đường cho VH phát triển. Để vắn hóa phát triển thì phải làm CM chính trị trước.
- Trong quan hệ với kinh tế, người chỉ rõ, kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng xây dựng văn hóa. Người
đưa ra luận điểm: phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng để có điều kiện xây dựng và phát triển
văn hóa. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là kinh tế phải đi trước một bước.
Hai là, VH không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc
đẩy sự phát triển của kinh tế

HCM không nhấn mạnh một chiều sự phụ thuộc của VH vào kinh tế. Người cho rằng, VH có tính tích cực, chủ
động, đóng vai trò to lớn như một động lực, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và chính trị.VH phải tham gia thực
hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế. Quan điểm này không chỉ định hướng
cho việc xây dựng một nền VH mới ở VN mà còn định hướng cho mọi hoạt động văn hóa.
Quan điểm về tính chất của nền văn hóa

b

Theo tư tưởng HCM, luôn bao hàm ba tính chất: tính dân tộc, tính khoa học và tính đại chúng.
Tính dân tộc: là đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, nhằm nhấn mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc trưng của VH
dân tộc, không nhầm lẫn với VH các dân tộc khác. Tính dân tộc của VH còn thể hiện ở chỗ biết phát triển những
truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của đất nước.
Tính khoa học: thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hóa của thời đại.
Tính đại chúng: nền VH ấy phải phục vụ cho nhân dân và do nhân dân xây dựng nên.
Quan điểm về chức năng của văn hóa

c

HCM cho rằng, VH có 3 chức năng cơ bản sau:
Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp.
Hai là, mở rộng hiểu biết và nâng cao dân trí
Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con người đến chân, thiện,
mỹ để hoàn thiện bản thân.
Quan điểm của HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa:
VH giáo dục

3
a

Người phê phán nền giáo dục phong kiến và nền giáo dục thực dân. HCM cho rằng, việc xây dựng một nền giáo

dục của nước VN mới phải được coi là nhiệm vụ cấp bách có ý nghĩa chiến lược, cơ bản và lâu dài. Nền giáo dục
đó sẽ “…làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng
đáng với nước VN độc lập”.
b

VH văn nghệ

VH (bao gồm cả văn học và nghệ thuật) là biểu hiện tập trung nhất của nền văn hóa, là đỉnh cao của đời sống
tinh thần, là hình ảnh của tâm hồn dân tộc. Trong quá trình xây dựng nền văn nghệ CM, HCM đưa ra nhiều quan
điểm lớn. Sau đây là 3 quan điểm lớn:
Một là, VH – văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh
CM.
Hai là, văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đới sống nhân dân
Ba là, phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc.
c. VH đời sống.
Gắn việc xây dựng nền VH mới với xây dựng đời sống mới thực sự là một cách nhìn, một giải pháp rất độc đáo
của HCM.


VH đời sống, thực chất là đời sống mới, được người nêu ra với 3 nội dung:
Đạo đức mới: HCM đã đề nghị “thực hiện: CẦN, KIỆM, LIÊM ,CHÍNH”.
Lối sống mới: là lối sống có lý tưởng, có đạo đức. đó còn là lối sống văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hòa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc với tinh hoa VH nhân loại.
Phong cách sống, theo HCM, phải khiêm tốn, giản dị, chừng mực, ngăn nắp, yêu lao động, quý thời gian, ít ham
muốn về vật chất, chức – quyền – danh – lợi.
Nếp sống mới: xây dựng nếp sống mới – nếp sống văn minh, là quá trình làm cho lối sống mới dần dần thành
thói quen, thành phong tục tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển những thuần phong mỹ tục của dân tộc.






×