Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Xác Định Lượng Giống Và Tổ Hợp Phân Bón Thích Hợp Trong Thâm Canh Lúa Hương Thơm Số 1 Tại Huyện Điện Biên Tỉnh Điện Biên - Vụ Xuân Năm 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 123 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

PHẠM VĂN KIÊN

XÁC ĐỊNH LƯỢNG GIỐNG VÀ TỔ HỢP
PHÂN BÓN THÍCH HỢP TRONG THÂM CANH LÚA
HƯƠNG THƠM SỐ 1 TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TỈNH ĐIỆN BIÊN - VỤ XUÂN NĂM 2007

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2008


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

PHẠM VĂN KIÊN

XÁC ĐỊNH LƯỢNG GIỐNG VÀ TỔ HỢP
PHÂN BÓN THÍCH HỢP TRONG THÂM CANH LÚA
HƯƠNG THƠM SỐ 1 TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TỈNH ĐIỆN BIÊN - VỤ XUÂN NĂM 2007
Chuyên ngành: Trồng trọt


Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS HOÀNG VĂN PHỤ

THÁI NGUYÊN - 2008


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Kiên


4

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với PGS. TS Hoàng Văn Phụ
về những góp ý quí báu cho hướng tiếp cận và nội dung của luận văn.
Tôi xin cảm ơn Khoa Nông học, Khoa Sau Đại học, đặc biệt là Bộ môn
Cây lương thực - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi rất
nhiều cho việc hoàn thành báo cáo này.

Tôi cũng xin cảm ơn Trạm bảo vệ thực vật huyện Điện Biên, các bạn
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn sớm được hoàn thành.
Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân
trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Kiên


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC..................3
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................3
1.1.1. Cơ sở khoa học.................................................................................3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................5
1.2. Những kết quả nghiên cứu về mật độ và số dảnh cấy ............................6
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu về mật độ gieo cấy ................................7
1.2.2. Những nghiên cứu về số dảnh cấy/khóm .......................................11
1.3. Những nghiên cứu và kết quả đạt được về phân bón cho lúa ...............13
1.3.1. Tầm quan trọng của phân bón đối với cây lúa ..............................13
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu phân bón đối với lúa ...........................14
1.3.2.1. Phân bón và cách bón phân cho lúa ...................................... 14
1.3.2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa và vai trò của phân bón .... 15
1.4. Nước và đời sống cây lúa ......................................................................31
1.5. Tình hình sản xuất lúa ở huyện Điện Biên............................................34
1.5.1. Những hạn chế trong sử dụng phân bón........................................35
1.5.2. Hiện trạng sử dụng giống ..............................................................36

1.5.3. Tình hình phát sinh, phát triển sâu bệnh hại .................................38
1.5.4. Năng suất và hiệu quả kinh tế........................................................39
1.5.5. Định hướng sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới ..................42
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................43
2.1. Vật liệu nghiên cứu ...............................................................................43
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .........................................................43
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................43
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................43
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................48


6

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................49
3.1. Thời tiết và khí hậu ...............................................................................49
3.2. Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp
phân bón đến các chỉ tiêu nghiên cứu của giống lúa HT1...................51
3.2.1. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến thời
gian sinh trưởng của giống lúa HT1 .............................................52
3.2.2. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến chiều
cao cây của giống lúa HT1 ............................................................53
3.2.3. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến tốc độ
tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa HT1 ..............................55
3.2.4. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến số
nhánh đẻ của giống lúa HT1..........................................................57
3.2.5. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến tốc độ
đẻ nhánh của giống lúa HT1..........................................................60
3.2.6. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến chỉ số
diện tích lá (LAI) của giống lúa HT1.............................................62
3.2.7. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả

năng tích luỹ chất khô (DM) của giống lúa HT1...........................65
3.2.8. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống lúa HT1 .........................69
3.2.9. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả
năng chống chịu sâu bệnh của giống lúa HT1 (g/khóm)...............73
3.2.9.1. Khả năng chống chịu sâu....................................................... 74
3.2.9.2. Khả năng chống chịu bệnh .................................................... 77
3.2.10. Hiệu quả kinh tế của sử dụng lượng giống và tổ hợp phân
bón đến giống lúa HT1 ................................................................80


7

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................83
1. Kết luận ....................................................................................................83
2. Đề nghị .....................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................85
Tài liệu Tiếng Việt .......................................................................................85
Tài liệu tiếng Anh.........................................................................................88
PHỤ LỤC ........................................................................................................89


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diễn biến một số yếu tố khí tượng ở huyện Điện Biên - Điên
Biên (2005-2007) ...........................................................................50
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến thời gian
sinh trưởng của giống lúa HT1 ......................................................52
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến động thái

tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa HT1 từ khi đẻ nhánh .....54
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến tốc độ
tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa HT1 từ khi đẻ nhánh .....56
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến số nhánh
đẻ của giống lúa HT1 .....................................................................58
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến tốc độ đẻ
nhánh của giống lúa HT1 ...............................................................61
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến chỉ số
diện tích lá của giống lúa HT1 ......................................................62
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả năng
tích luỹ chất khô của giống lúa HT1 (g/khóm) .............................66
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống lúa HT1 ..........................69
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả năng
chống chịu sâu của giống lúa HT1 (con/m2) .................................74
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả năng
chống chịu bệnh của giống lúa HT1 (con/m2) ...............................77
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế của sử dụng lượng giống và tổ hợp phân bón
đến giống lúa HT1............................................................................................80


9

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến chiều cao cây
cuối cùng ....................................................................................... 55
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến số nhánh
hữu hiệu .............................................................................. 60
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến chỉ số diện
tích lá giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu .............................................. 63

Biểu 3.4. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến chỉ số diện tích lá
giai đoạn trỗ................................................................................... 64
Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến chỉ số diện
tích lá giai đoạn chín sáp............................................................... 65
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến khả năng tích
luỹ chất khô giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu .................................... 67
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến khả năng tích
luỹ chất khô giai đoạn trỗ.............................................................. 67
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến khả năng tích
luỹ chất khô giai đoạn chín sáp..................................................... 68
Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến năng suất
thực thu ......................................................................................... 73


10

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DM

:

Khối lượng chất khô tích lũy

ĐNHH

:

Đẻ nhánh hữu hiệu

HT1


:

Giống lúa Hương thơm số 1

LAI

:

Chỉ số diện tích lá

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTT

:

Năng suất thực thu


1

MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Huyện Điện Biên có diện tích đất tự nhiên hơn 163.721 ha, diện tích đất
sản xuất nông nghiệp là: 13.600 ha; trong đó diện tích trồng lúa nước 5.800 ha

với diện tích hiện nay có 4.214 ha canh tác được cả 2 vụ và khoảng 1.600 ha
canh tác 1 vụ. Tổng sản lượng lương thực năm 2007 đạt: 77.371tấn, tăng 2.777
tấn so với năm 2006; trong đó sản lượng thóc là 57.037 tấn, ngoài ra là sản
lượng ngô so với 10 năm về trước sản lượng lúa ruộng tăng gấp 1,98 lần.
Cánh đồng Mường Thanh có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện, đất
đai màu mỡ, thời tiết khí hậu thuận lợi cho cây trồng phát triển. Do vậy, cánh
đồng này có vị trí quan trọng trong việc sản xuất cây lương thực, thực phẩn
của huyện. Tuy nhiên năng suất, sản lượng chưa cao và không ổn định, chưa
tương xứng với thế mạnh về tiềm năng sẵn có của địa phương. Thực tế trong
sản xuất nhiều năm qua người nông dân do thói quen và quan niệm lấy lượng
bù chất, cũng như chưa hoàn toàn tin tưởng vào khoa học kỹ thuật nên thường
gieo sạ lúa dày; nhất là các giống lúa chủ đạo hàng vụ chiếm tỷ lệ diện tích cơ
cấu lớn như giống: IR64, Hương thơm số 1 (HT1), Bắc thơm số7 (chiếm 50 75%) tổng số diện tích gieo cấy. Riêng giống HT1 chiếm 20% - 35% diện
tích) và thông thường nông dân gieo vãi (gieo sạ) với lượng giống từ 100 150kg/ ha (3,6 - 5,4 kg/sào bắc bộ) cao hơn so với quy trình kỹ thuật khuyến
cáo từ 50 đến 70 kg/ha. Nên sau khi làm cỏ, tỉa dặm cây lúa chỉ đẻ nhánh
được từ 1-2 dảnh, thậm chí không đẻ. Điều đó tạo quần thể lúa phát triển rậm
rạp, cây sinh trưởng yếu, thường bị đổ sau khi có mưa giông và xuất hiện
nhiều đối tượng sâu bệnh tập trung gây hại trong suốt thời gian sinh trưởng,
phát triển của lúa. Cùng với việc gieo cấy quá dày thì việc sử dụng phân bón
còn thiếu khoa học và lãng phí. Người nông dân mới chỉ quan tâm nhiều đến
sử dụng phân đạm, một số ít quan tâm đến phân kali. Việc sử dụng các loại


2

phân bón không cân đối như lượng đạm bón nhiều (300 - 400kg Urê/ha/vụ)
trong khi đó phân kali còn sử dụng rất thấp (lượng bón từ 50 - 60 kg
Kaliclorua/ha/vụ). Thời điểm bón chưa hợp lý, thường bón muộn, bón rải rác
không tập trung nhất là đạm nên lúa thường hay bị đổ, sâu bệnh nhiều ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng... Vì vậy, ngoài các biện pháp kỹ thuật

như bố trí thời vụ, kỹ thuật làm đất, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh,... thì xác
định lượng giống và tổ hợp phân bón, cách bón là một biện pháp kỹ thuật
quan trọng cần được nghiên cứu và áp dụng nhằm làm tăng năng suất và hiệu
quả kinh tế.
Xuất phát từ những thực trạng canh tác lúa như trên. Để xác định được
lượng giống lúa gieo và tổ hợp phân bón đạm, kali hợp lý trong việc thâm
canh lúa Hương thơm số 1 tại Điện Biên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh
lúa Hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên - vụ xuân năm 2007”.
Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích
- Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ và tổ hợp phân bón
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Hương thơm số 1. Từ
đó tìm ra công thức thích hợp đảm bảo năng suất cao và ổn định.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của lượng giống gieo sạ và tổ hợp phân bón
đến giống lúa Hương thơm số 1.
- Trên cơ sở kết quả của đề tài sẽ khuyến cáo cải tiến, bổ sung quy trình
kỹ thuật thâm canh lúa ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
*Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ và tổ hợp phân bón đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa HT1.
- Phân tích số liệu ngoài đồng ruộng, xử lý số liệu để đánh giá mức độ
chênh lệch của các công thức thí nghiệm. Từ đó tìm ra công thức phù hợp cho
sản xuất lúa tại huyện Điên Biên.


3

Chương 1


TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học
Trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta đã có những bước
nhẩy vọt, từ một nước thiếu lương thực trầm trọng đã vươn lên sản xuất đủ
nhu cầu lương thực đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Diện tích trồng lúa
hầu như không tăng mà có xu hướng giảm dần, do đô thị hoá và chuyển sang
đất chuyên dùng, nhưng sản lượng không ngừng tăng lên từ 25 triệu tấn thóc
năm 1995, năm 2005 sản lượng lúa nước đạt 35,8 triệu tấn. Lương thực bình
quân đầu người là 475,8kg/người/năm. Lượng gạo xuất khẩu đạt trên 4 triệu
tấn. Để đạt được thành quả đó là nhờ vào yếu tố giống, phân bón tạo tiền đề
của năng suất và phẩm chất thì phương pháp thâm canh hợp lý đã làm thay
đổi cấu trúc của cây lúa như:
Quan hệ giữa năng suất cá thể (khóm lúa, bông lúa) với năng suất quần
thể ruộng lúa là rất chặt chẽ. Trên một đơn vị diện tích nếu mật độ càng cao
(gieo cấy dày) thì số bông nhiều song số hạt trên bông càng ít (bông bé), tốc
độ giảm số hạt trên bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ. Vì vậy, gieo cấy
dày quá sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm trọng. Nếu gieo cấy quá thưa nhất
là những giống có thời gian sinh trưởng ngắn rất khó hoặc không thể đạt được
số bông tối ưu. Vì vậy, khi các khâu kỹ thuật khác được duy trì thì chọn một
mật độ vừa phải là phương án tối ưu để đạt được số lượng hạt thóc nhiều nhất
trên một đơn vị diện tích gieo cấy.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây lúa cần một lượng dinh
dưỡng nhất định, đặc biệt là phân đạm, lượng dinh dưỡng này một phần có
sẵn ở trong đất, phần lớn còn lại là do con người cung cấp (bón thêm). Nếu
cung cấp hợp lý sẽ làm cho cây lúa sinh trưởng tốt đạt năng suất cao.


4


Khi nghiên cứu về vai trò của đạm đối với cây trồng nói chung, với cây
lúa nói riêng, nhiều tác giả đă chỉ rõ: Đạm tham gia cấu tạo nên cơ thể thực
vật, đạm có trong protein, đạm điều tiết các hoạt động sống của cây, tham gia
vào các chất kích thích sinh trưởng các Xytokinin, Vitamin. Đạm có hoạt tính
sinh học cao, làm tăng hay giảm các hoạt động sinh lý của cây. Người ta còn
thấy đạm có trong các enzim xúc tiến các quá trình biến đổi sinh hóa trong cơ
thể cây. Đặc biệt đạm có mặt trong diệp lục tố, vì thế lúa được bón đạm sẽ
khác hẳn như: Lá to, dài, xanh, quang hợp tốt, đẻ nhiều. Nếu thiếu đạm lá
vàng, nhỏ, đẻ ít, bông nhỏ, nhưng nếu quá nhiều đạm lúa sẽ lốp đổ, sâu bệnh
nhiều, hạt lép, quả không sáng. (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [23].
Trong cây lúa, tính theo chất khô, tỉ lệ kali nguyên chất (K2O) chiếm
khoảng 0,6-1,2% trong rơm rạ và khoảng 0,3-0,45% trong hạt gạo. Khác với
đạm và lân, kali không tham gia vào thành phần bất kỳ một hợp chất hữu cơ
nào mà chỉ tồn tại dưới dạng ion trong dịch bào và một phần nhỏ kết hợp với
chất hữu cơ trong tế bào chất của cây lúa. Cũng như đạm, lân và kali chiếm tỉ
lệ cao hơn tại các cơ quan non của cây lúa. Kali tồn tại dưới dạng ion nên nhờ
vậy mà kali có thể len lỏi vào giữa các bào quan, xúc tiến quá trình vận
chuyển dinh dưỡng, giúp cây lúa tăng cường hô hấp. Kali còn giúp thúc đẩy
tổng hợp prôtit, do vậy nó hạn chế việc tích lũy nitrat trong lá, hạn chế tác hại
của việc bón thừa đạm cho lúa. Ngoài ra kali còn giúp bộ rễ tăng khả năng hút
nước và cây lúa không bị mất nước quá mức ngay cả trong lúc gặp khô hạn.
Kali làm tăng khả năng chống hạn và chống rét cho cây lúa.
Cây lúa được bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã đổ,
chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối, mép lá có màu
nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử màu nâu tối
trong khi các lá già phía dưới thường có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỉ lệ kali trong
cây giảm xuống chỉ còn bằng 1/2-1/3 so bình thường thì mới thấy xuất hiện


5


triệu chứng thiếu kali trên lá, cho nên khi triệu chứng suất hiện thì năng suất
đã giảm nên việc bón kali không thể bù đắp được. Do vậy không nên đợi đến
lúc xuất hiện triệu chứng thiếu kali rồi mới bón bổ sung kali cho cây. Trong
sản xuất, khi bón phân kali cho lúa, lượng kali clorua bao giờ cũng ít nhất
trong 3 loại phân bón chính và thường sử dụng để bón thúc cùng với phân
đạm [17].
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở cho các công trình nghiên
cứu sau này nhằm góp phần xác định lượng giống gieo sạ và phương pháp
phân bón hợp lý cho giồng lúa thuần HT1 và một số giống lúa thuần có đặc
tính nông học tương đương. Khẳng định được vai trò của khoa học kỹ thuật
đối với sản xuất, đặc biệt là việc tìm ra các công thức phân bón có hiệu quả
thâm canh để tăng năng suất cây trồng và giữ được cân bằng sinh thái của
ruộng lúa.
1.1.2. Cơ sở thực tế
Lòng chảo Điện Biên được coi là vựa lúa của toàn tỉnh, diện tích canh
tác lúa hàng năm trên 9 nghìn ha, địa hình bằng phẳng, hệ thống thuỷ lợi đã
và đang được kiên cố hoá để cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp đặc
biệt là cho sản xuất lúa nước. Thực tế những năm gần đây do áp dụng nhanh
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: Sử dụng các giống lúa mới
có tiềm năng năng suất cao, phẩm chất tốt, thực hiện kỹ thuật gieo thẳng và sử
dụng thuốc trừ cỏ, đã sử dụng tương đối đầy đủ các loại phân bón, chú trọng
công tác bảo vệ thực vật do đó năng suất, sản lượng lúa tăng nhanh. Tuy
nhiên, trong sản xuất hiện nay các hộ nông dân sử dụng lượng giống gieo để
mật độ lúa (sau tỉa dặm) dày và thường sử dụng phân bón theo tập quán canh
tác, theo từng điều kiện của mỗi gia đình mà chưa có một định lượng xác định
theo cơ sở khoa học. Do vậy, để giúp nông dân có cơ sở khoa học sử dụng
lượng giống lúa gieo và tổ hợp phân bón đạm, kali thích hợp mang lại hiệu



6

quả kinh tế cao. Tất cả những tồn tại trên đòi hỏi việc trồng lúa cần có biện
pháp kỹ thuật xây dựng qui trình bón phân cụ thể cho từng giống lúa. Từ quá
trình nghiên cứu sẽ tìm ra được công thức về lượng giống lúa gieo và tổ hợp
phân bón hợp lý nhất để khuyến cáo trong sản xuất hiện nay.
1.2. Những kết quả nghiên cứu về mật độ và số dảnh cấy
Năng suất ruộng lúa do số bông/đơn vị diện tích, số hạt/bông và khối
lượng của hạt quyết định:
Năng suất

Số bông/m2 × Số hạt chắc/bông × Khối lượng 1000 hạt
=

(tạ/ ha)

10000

Một quần thể ruộng lúa có nhiều bông trước hết mỗi cá thể phải đẻ
nhiều nhánh, tỷ lệ nhánh thành bông cao. Muốn có nhiều hạt chắc trước hết
bông lúa phải có nhiều hoa, quá trình thụ phấn, thụ tinh bình thường, tỷ lệ hạt
mẩy cao. Khối lượng hạt là chỉ tiêu ổn định do yếu tố di truyền của từng
giống quyết định.
Số bông của ruộng lúa là yếu tố quan trọng nhất quyết định năng suất,
đồng thời cũng là yếu tố tương đối dễ điều chỉnh hơn so với hai yếu tố còn lại.
Số hạt trên bông và khối lượng 1000 hạt được kiểm soát chặt chẽ hơn bởi yếu
tố di truyền, dù cho đầu tư kỹ thuật cao cũng không thể biến một bông nhỏ,
hạt nhẹ thành giống to, hạt nặng được. Muốn thay đổi tính trạng này cần phải
thay đổi giống.
Tác động kỹ thuật làm tăng số bông đến mức tối đa là vô cùng quan

trọng trong thâm canh lúa. Tuy nhiên, nếu cấy quá dầy hoặc quá nhiều dảnh
trên khóm thì bông lúa sẽ nhỏ đi đáng kể, hạt có thể nhỏ hơn và cuối cùng
năng suất sẽ giảm. Vì vậy, muốn đạt được năng suất cao thì người sản xuất
phải biết điều khiển cho quần thể ruộng lúa có số bông tối ưu mà vẫn không
làm cho bông nhỏ đi, số hạt chắc và độ chắc hạt trên bông không thay đổi. Số


7

bông tối ưu của một giống lúa là số bông thu được nhiều nhất mà ruộng lúa có
thể đạt được nhưng chưa làm giảm khối lượng hạt vốn có của giống đó. Như
vậy, các giống lúa khác nhau có khả năng cho số bông tối ưu trên đơn vị diện
tích khác nhau, việc xác định số bông cần đạt trên một đơn vị diện tích quyết
định mật độ gieo cấy, khoảng cách cấy và số dảnh cơ bản khi cấy.
Căn cứ vào tiềm năng cho năng suất của giống, tiềm năng đất đai, khả
năng thâm canh của người sản suất và gieo trồng để định ra số bông cần đạt
một cách hợp lý. Những yếu tố quyết định số bông bao gồm mật độ gieo cấy
và số dảnh cấy/khóm.
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu về mật độ gieo cấy
Mật độ cấy là số khóm cấy/m2. Lúa được tính bằng khóm, lúa gieo
thẳng được tính bằng số hạt mọc. Về nguyên tắc thì mật độ gieo hoặc cấy
càng cao thì số bông càng nhiều. Trong một giới hạn nhất định, việc tăng số
bông không làm giảm số hạt trên bông, nhưng nếu vượt qua giới hạn đó thì số
hạt trên bông bắt đầu giảm đi do lượng dinh dưỡng phải chia sẻ cho nhiều
bông. Theo tính toán thống kê cho thấy tốc độ giảm số hạt trên bông mạnh
hơn tốc độ tăng của mật độ gieo cấy, vì vậy cấy dày đối với lúa thâm canh và
lúa lai gây giảm năng suất nhiều hơn so với lúa thường. Tuy nhiên, nếu cấy
quá thưa đối với giống có thời gian sinh trưởng ngắn thì khó đạt số bông tối
ưu cần thiết theo dự định.
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thuật quan trọng, nó phụ thuộc vào

điều kiện tự nhiên, dinh dưỡng, đặc điểm của giống… Khi nghiên cứu vấn đề
này Sasato (1966) đã kết luận: Trong điều kiện dễ canh tác, lúa mọc tốt thì
nên cấy mật độ thưa, ngược lại phải cấy dầy. Giống lúa cho nhiều bông thì
cấy dày không có lợi bằng giống to bông. Vùng lạnh nên cấy dày hơn so với
vùng nóng ẩm, mạ dảnh to nên cấy thưa hơn mạ dảnh nhỏ, lúa gieo muộn nên
cấy dày hơn so với lúa gieo sớm.


8

Nghiên cứu về khả năng đẻ nhánh S.Yoshida (1985) [29] đã khẳng định:
Trong ruộng lúa cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa đẻ nhánh khoẻ và sớm thay
đổi từ 20 × 20cm đến 30 × 30cm. Theo ông việc đẻ nhánh chỉ xảy ra đến mật độ
300 cây/m2, nếu tăng số dảnh cấy lên nữa thì chỉ có những dảnh chính cho bông.
Năng suất hạt tăng lên khi mật độ cấy tăng lên 182 - 242 dảnh/m2. Số bông trên
đơn vị diện tích cũng tăng theo mật độ nhưng lại giảm số hạt trên bông. Mật
độ cấy thực tế là vấn đề tương quan giữa số dảnh cấy và sự đẻ nhánh. Thường
gieo cấy thưa thì lúa đẻ nhánh nhiều còn cấy dày thì đẻ nhánh ít [29].
Các tác giả sinh thái học đã nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất và
quần thể ruộng cây trồng và đều thống nhất rằng: các giống khác nhau phản
ứng với mật độ khác nhau, việc tăng mật độ ở một giới hạn nhất định thì năng
suất tăng còn tăng quá năng suất giảm xuống[9]. Holiday (1960) cho rằng:
Quan hệ giữa mật độ và năng suất cây lấy hạt là quan hệ parabol, tức là mật
độ lúc đầu tăng thì năng suất tăng nhưng nếu tiếp tục tăng mật độ quá thì năng
suất lại giảm.
Qua thực tế thí nghiệm nhiều năm đối với nhiều giống lúa khác nhau.
Yoshida [29] cho rằng: Trong phạm vi khoảng cách 50 × 50cm đến 10 × 10cm
khả năng đẻ nhánh có ảnh hưởng đến năng suất. ông đã thấy rằng năng suất
hạt của giống IR-154-451 (một giống đẻ nhánh ít) tăng lên so với việc giảm
khoảng cách 10 × 10cm. Còn IR8 (giống đẻ nhánh khoẻ) năng suất đạt cực

đại ở khoảng cách cấy là 20 × 20cm.
Lâm Thế Thành (1963) đã tiến hành một số thí nghiệm và đi đến kết
luận rằng ở điều kiện phân nhiều thì việc xác định mật độ cấy phải dựa vào đẻ
nhánh, trái lại ở điều kiện phân ít thì phải dựa vào số thân chính.
Các tác giả Yuan Qianhua, Lu Xinggui, Cao Bing và cộng sự (2002)
đã sử dụng tổ hợp lai 2 dòng PA 64S/9311 để nghiên cứu ảnh hưởng của mật
độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng xuất của tổ hợp lai. Các tác


9

giả sử dụng hai công thức cấy thưa (90.000 khóm/ha) và công thức cấy truyền
thống ở Trung Quốc (30.000 khóm/ha). Kết quả nghiên cứu cho thấy:
+ Số nhánh đẻ ở công thức cấy thưa giảm đáng kể so với công thức
cấy dầy vào thời điểm trước 10/5, nhưng đến sau 25/5 thì sự sai khác chỉ còn
rất nhỏ.
Theo Nguyễn Thị Trâm [31, tr 257 - 292] thì mật độ cấy càng cao thì số
bông càng nhiều. Tuy nhiên cấy quá thưa đối với giống ngắn ngày thì khó đạt
được số bông/đơn vị diện tích theo dự định, các giống lai có thời gian sinh
trưởng trung bình có thể cấy thưa ví dụ Bắc ưu 64 có thể cấy 35 khóm/m2.
Các giống có thời gian sinh trưởng ngắn như Bồi tạp sơn thanh, Bồi tạp 77
cần cấy dày 40-45 khóm/m2.
Nhiều kết quả nghiên cứu xác định rằng trên đất giàu dinh dưỡng mạ
tốt thì chúng ta cần chọn mật độ thưa, nếu mạ xấu cộng đất xấu nên cấy dày.
Để xác định mật độ cấy hợp lý có thể căn cứ vào 2 thông số là: Số bông cần
đạt/m2 và số bông hữu hiệu trên khóm.
Số bông/khóm
Theo kết quả đạt được những ruộng lúa thâm canh năng suất đạt được
trên 300kg/sào thì khóm lúa cần có 7-10 bông (thí nghiệm trên Sán ưu Quế 99)
thì mật độ là: Với 7 bông/khóm cần cấy 43 khóm/m2; với 8 bông/khóm cần cấy

38 khóm/m2 với 9 bông/khóm cần cấy 33 khóm/m2; với 10 bông/khóm cần cấy
30 khóm/m2.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng đạm tới sinh trưởng
của lúa ngắn ngày thâm canh. Nguyễn Như Hà [9] kết luận: Tăng mật độ cấy
làm cho việc đẻ nhánh của một khóm giảm. So sánh số dảnh trên khóm của
mật độ cấy thưa 45 khóm /m2 và mật độ cấy dày 85khóm/m2 thì thấy số dảnh
đẻ trong một nhóm lúa ở công thức cấy thưa lớn hơn 0,9 dảnh - 14,8% ở vụ


10

xuân, còn ở vụ mùa lớn tới 1,9 dảnh/khóm - 25%. Về dinh dưỡng đạm của lúa
tác động đến mật độ cấy tác giả kết luận tăng bón đạm ở mật độ cấy dày có
tác dụng tăng tỷ lệ dảnh hữu hiệu. Tỷ lệ dảnh hữu hiệu tăng tỷ lệ thuận với
mật độ cho đến 65 khóm/m2 ở vụ mùa và 75 khóm/m2 ở vụ xuân. Tăng bón
đạm ở mật độ cao khoảng 55 - 65 khóm/m2 làm tăng tỷ lệ dảnh hữu hiệu.
Nguyễn Thạch Cương [5] đã làm thí nghiệm với tổ hợp Bồi Tạp Sơn
Thanh trên đất phù sa sông Hồng và đi đến kết luận:
+ Trong vụ xuân: Với mật độ cấy 55khóm/m2 trên đất phù sa sông
Hồng cho năng suất cao nhất là 82,2 tạ /ha, trên đất phù sa ven biển cho năng
suất 83,5 tạ/ha, ở vùng đất bạc màu rìa đồng bằng mật độ 55 - 60khóm/m2 cho
năng suất 77,9 tạ /ha.
+ Trong vụ mùa: Mật độ 50khóm/m2, trên đất phù sa sông Hồng cho
năng suất cao nhất là 74,5 tạ/ha, trên đất phù sa ven biển cho năng suất đạt
74 tạ/ha, mật độ 55 khóm/m2 trên đất bạc màu cho năng suất 71,4 tạ/ha.
Nguyễn Văn Luật [25] nhận xét phương pháp canh tác cổ truyền trước
đây so với ngày nay: trước năm 1967, người dân trồng lúa thường cấy thưa
với mật độ 40 × 40 cm hoặc 70 × 70 cm ở một vài ruộng sâu, còn ngày nay có
xu hướng cấy dày 20 × 20cm; 20 × 25cm; 15 × 20cm; 10 × 15cm.
Theo Nguyễn Văn Hoan [10], [11] thì nên bố trí các khóm lúa cấy theo

kiểu hàng xông, hàng con, trong đó hàng xông rộng hơn hàng con để khoảng
cách giữa các khóm lúa theo kiểu hình chữ nhật là tốt nhất.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng mật độ cấy lúa mẹ BoA tới năng suất hạt lai
F1 của tổ hợp Bắc ưu 64 tại Đồng Văn - Hà Nam, Đào Trọng Văn (2001) [38]
đó kết luận: Mật độ 60 khóm/m2 cho năng suất hạt lai cao nhất, năng suất thấp
nhất khi cấy với mật độ 80 khóm/m2.


11

Theo kết quả nghiên cứu của Ma Thị Ảnh [1] tại Chiêm Hóa - Tuyên
Quang thì giống lúa Tạp Giao 1 cho năng suất và hiệu qủa kinh tế cao nhất
khi cấy với phương thức cải tiến hàng rộng hàng hẹp (30 + 15)cm × 12 cm
ứng với 33 khóm/m2, 4 dảnh/khóm (132 dảnh/m2).
Theo Trần Thúc Sơn [27] thì mở rộng khoảng cách cấy (20 x 30 cm)
là con đường tốt nhất để giảm lượng gieo cần thiết cho 1 ha (25kg) mà không
làm giảm năng suất.
1.2.2. Những nghiên cứu về số dảnh cấy/khóm
Số dảnh cấy/khóm phụ thuộc vào số bông dự định phải đạt/m2 trên cơ
sở mật độ cấy đã xác định. Việc xác định số dảnh cấy/khóm cần đảm bảo
nguyên tắc chung là dựa ở mật độ nào, tuổi mạ bao nhiêu, sức sinh trưởng của
giống mạnh yếu thì vẫn phải đạt được số dảnh thành bông theo yêu cầu, độ
lớn của bông không giảm, tổng số hạt chắc/m2 đạt được số lượng dự định.
Theo Nguyễn Thị Trâm [31,tr257-292] thì sử dụng mạ non để cấy (mạ
chưa đẻ nhánh) thì sau cấy lúa thường đẻ nhánh sớm và nhanh. Nếu cần đạt 9
bông hữu hiệu/khóm với mật độ 40 khóm/m2, chỉ cần lấy 3 - 4 dảnh, mỗi
dảnh đẻ 2 nhánh là đủ, nếu cấy nhiều hơn, số nhánh đẻ có thể tăng nhưng tỷ lệ
hữu hiệu giảm.
Khi sử dụng mạ thâm canh, mạ đã đẻ 2- 5 nhánh thì số dảnh cấy phải
tính cả nhánh đẻ trên mạ. Loại mạ này già hơn 10 - 15 ngày so với mạ chưa đẻ,

vì vậy số dảnh cấy cần phải bằng số bông dự định hoặc ít nhất cũng phải đạt
trên 70% số bông dự định. Sau khi cấy các nhánh đẻ trên mạ sẽ tích luỹ, ra lá.
lớn lên và thành bông. Thời gian đẻ nhánh hữu hiệu chỉ tập trung vào khoảng
8 - 15 ngày sau cấy. Vì vậy cấy mạ thâm canh cần có số dảnh cấy/khóm nhiều
hơn cấy mạ non.
Nguyễn Văn Hoan [10] cho rằng ở mật độ cấy dày trên 40 khóm/m2 thì
để đạt 7 bông hữu hiệu trên khóm cần cấy 3 dảnh (nếu mạ non). Với loại mạ


12

thâm canh số nhánh cần cấy trên khóm được định lượng theo số bông cần đạt
nhân với 0,8.
Khi tiến hành thí nghiệm xác định ảnh hưởng của số dảnh cấy đến năng
suất lúa trong vụ xuân và vụ mùa 1998 tại Hà Tây trên tổ hợp Bồi Tạp Sơn
Thanh với 4 công thức cấy, Nguyễn Thạch Cương [5] đã nhận thấy ở thí
nghiệm cấy 2 dảnh và 3 dảnh thì năng suất tương ứng là 78,8 và 79,9 tạ/ha;
trong khi đó thí nghiệm cấy 1 dảnh và 4 dảnh thu được năng suất là 76,0 và
76,5tạ/ha, từ đó đi đến kết luận: Trong cả vụ xuân và vụ mùa trên đất phù sa
sông Hồng đối với lúa lai nên cấy số dảnh vừa phải (2-3 dảnh/khóm) sẽ cho
hiệu quả kinh tế cao.
Theo Nguyễn Hữu Tề và cộng sự [32] thì giống lúa nhiều bông nên
cấy 200-250 dảnh cơ bản/m2, giống to bông cấy 180 - 200 dảnh/m2. Số dảnh
cấy/khóm là 3 - 4 dảnh ở vụ mùa và 4-5 dảnh ở vụ chiêm xuân.
Còn theo Trương Đích [8] với các giống lúa lai nên cấy 2-3 dảnh với
mật độ 50-55 khóm/m2 và cấy 3-4 dảnh với mật độ 40-45 khóm /m2.
Theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Viện nghiên cứu lúa Philippin
(-DA-PhilRice, (2003) [39]) thì công thức cấy thích hợp nhất cho lúa lai là 12 dảnh/khóm với khoảng cách 20cm × 20cm vào mùa mưa và 20cm × 15cm
vào mùa khô.
Tóm lại, kỹ thuật bón phân và mật độ gieo cấy là biện pháp kỹ thuật

quan trọng, nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, dinh dưỡng, đặc điểm của
giống… Việc bón phân và bố trí mật độ hợp lý nhằm phân bố hợp lý đơn vị
diện tích lá/đơn vị diện tích đất, tận dụng nguồn năng lượng ánh sáng mặt
trời, hạn chế sâu bệnh gây hại, tạo tiền đề cho năng suất cao. Ngoài ra, việc bố
trí mật độ hợp lý còn tiết kiệm được hạt giống, công lao động và các chi phí
khác góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa hiện nay. Tuy
nhiên, các kết quả nghiên cứu về bón phân đạm và mật độ chưa nhiều và thiếu


13

các nghiên cứu hệ thống vấn đề này. Thực tế đây là một biện pháp kỹ thuật
quan trọng trong thâm canh lúa. Với mỗi giống lúa, mỗi mức phân bón, mức đầu
tư kỹ thuật và trên các vùng khác nhau thì cần có các nghiên cứu tìm ra phương
pháp bón phân và mật độ cấy hợp lý, đây là một việc làm thường xuyên của các
nhà khoa học. Chính vì vậy, đề tài mang đủ cơ sở khoa học và thực tiễn.
1.3. Những nghiên cứu và kết quả đạt được về phân bón cho lúa
1.3.1. Tầm quan trọng của phân bón đối với cây lúa
Cây lúa, bất kỳ lúa nước hay lúa trồng trên cạn, muốn có năng suất cao
đều cần nguồn dinh dưỡng rất lớn. Theo GS - TS Mai Văn Quyền tổng kết kinh
nghiệm trên 60 thí nghiệm khác nhau thực tiễn ở 40 nước có khí hậu khác nhau
đã cho thấy: Nếu đạt năng suất 3 tấn thóc/ha, lúa lấy đi hết 50kg N, 26kg P2O5,
80kg H2O, 100kg Ca, 6kg Mg, 5kg S. Và nếu ruộng lúa đạt năng suất 6 tấn/ha
thì lượng dinh dưỡng cây lúa lấy đi là 100kg N, 50kg P2O5, 160kg K2O, 19kg
Ca, 12kg Mg, 10kg S (Nguồn FIAC, do FAO Rome dẫn trong Fertilizes and
Their use lần thứ 5, Lấy trung bình cứ tạo 1 tấn thóc cây lúa lấy đi hết 17kg N,
8kg P2O5, 27kg K2O, 3kg CaO, 2kg Mg và 1,7kg S [26].
Còn theo Murayama IRRI (1979) cho rằng: Để tạo được 1 tấn gạo lứt
thì cần 19 - 20kg N.
Những số liệu này cho thấy cây lúa cần dinh dưỡng mới tạo được năng

suất cao. Nhiều năm trước đây nông dân Việt Nam chỉ trồng các giống lúa địa
phương, cao cây, kém chịu phân, thời gian sinh trưởng dài, năng suất chỉ đạt
được từ 1 - 3 tấn/ha nên nhu cầu cung cấp thêm chất dinh dưỡng từ các nguồn
phân bón không cao lắm. Ngày nay các vụ lúa đông xuân và hè thu, nông dân
đã trồng hầu hết các giống lúa cải tiến thấp cây, chịu phân cao nên muốn có
năng suất cao cần phải cung cấp thêm nhiều chất dinh dưỡng có trong các
nguồn phân bón và phải bón đúng kĩ thuật, cân đối, đáp ứng nhu cầu của từng
giống, từng vùng, từng vụ thì năng suất lúa mới cao và ổn định được.


14

1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu phân bón đối với lúa
1.3.2.1. Phân bón và cách bón phân cho lúa
Phân bón cho lúa chứa những chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết cho
cây lúa phát triển, các loại dinh dưỡng này cần phải thường xuyên bổ sung
cho cây lúa. Trong đất luôn tồn dư một lượng dinh dưỡng nhất định nhưng
lượng dinh dưỡng từ đất thường không đủ cho cây lúa phát triển để đạt hiệu
quả, hiệu suất cao nhất về năng suất, chất lượng khi thu hoạch. Người ta bổ
sung dinh dưỡng cho cây lúa bằng cách bón các loại phân bón vào đất hoặc
phun lên lá các loại phân bón khác nhau, vào các giai đoạn khác nhau để đạt
được kết quả sản xuất cao nhất. Có hai cách bón phân cho cây lúa: bón vào
đất và phun lên lá:
* Loại phân bón vào đất đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho cây lúa trong
suốt thời gian sinh trưởng và phát triển. Phân bón vào đất thường ở dạng thô
(phân hữu cơ: phân chuồng, phân rác, phân xanh, phân vi sinh), dạng bột,
viên (phân bón vô cơ: phân đạm, phân lân, phân kali, vôi, phân khoáng hỗn
hợp, phân vi lượng…).
* Loại phân phun lên lá: là những loại phân đa lượng dễ tan và phân vi
lượng hay một số hoá chất kích thích khác…ở dạng bột hoặc nước. Phân phun

lên lá có đặc điểm là cây lúa dễ và nhanh hấp thu và là biện pháp kỹ thuật rất
hữu hiệu trong điều kiện đất đai và bộ rễ lúa hư hại, kém phát triển hoặc cần
bổ sung nhanh dinh dưỡng cho lúa. Phân bón qua lá có thể phun kết hợp cùng
với thuốc bảo vệ thực vật.
Đối với cây lúa người ta thường áp dụng chủ yếu biện pháp bón phân
vào đất vì nguồn dinh dưỡng chủ yếu và cần thiết cho cây lúa thường tồn tại
trong các loại phân bón vào đất. Sử dụng phân bón vào đất người ta dùng các
loại phân hữu cơ để bón lót vào đất trước khi gieo mạ hay trước khi cấy cùng
với một lượng nhất định phân vô cơ, còn phần lớn lượng phân bón vô cơ dùng


15

để bón thúc vào các giai đoạn cần thiết bổ sung dinh dưỡng cho cây lúa. Còn
phun lên lá là biện pháp áp dụng đồng thời khi cây lúa cần bổ sung gấp một
số dinh dưỡng cần thiết. Trong sản xuất các cây trồng nói chung và sản xuất
lúa nói riêng, ngày nay người ta cũng sử dụng một số hoá chất kích thích khác
để điều tiết hoặc thúc đẩy hay hạn chế… từng giai đoạn phát triển hay bộ
phận nhất định của cây lúa trong sản xuất hạt giống lúa lai F1 như: GA3,
KH2PO4, điều hoa bảo…
Nếu tất cả các yếu tố sinh thái có liên quan đến sinh trưởng phát triển
của cây lúa như: ánh sáng, độ ẩm, nước, nhiệt độ… đã được đáp ứng đầy đủ
mà lượng phân bón cung cấp cho cây lúa thiếu hoặc không cân đối, không
đúng với nhu cầu dinh dưỡng của từng thời kỳ phát triển thì cây lúa cũng
không thể có một hiệu suất cao nhất. Và ngược lại cung cấp thừa phân bón về
chủng loại cũng như lượng bón cũng không những không mang lại hiệu quả
mà đôi khi còn gây nên những bất lợi cho sự phát triển của cây lúa và là điều
kiện thuận lợi để sâu bệnh phát sinh, phát triển.
1.3.2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa và vai trò của phân bón
Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa hay nói cách khác là các chất dinh dưỡng

cần thiết, không thể thiếu được đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây
lúa bao gồm: đạm (N), lân (P), kali (K), vôi, sắt, kẽm, đồng, magiê, mangan,
mô-líp-đen, bo, silic, lưu huỳnh và các-bon, ô-xy, hyđrô. Tất cả các chất trên
đây (trừ các-bon, ô-xy, hyđrô) phân bón đều có thể cung cấp được. Có nhiều
chất dinh dưỡng khoáng mà cây lúa cần, nhưng 3 yếu tố dinh dưỡng mà cây
lúa cần với lượng lớn là: đạm, lân và kali là những chất cần thiết cho những
quá trình sống diễn ra trong cây lúa. Các nguyên tố khoáng còn lại, cây lúa
cần với lượng rất ít và hầu như đã có sẵn ở trong đất, nếu thiếu thì tuỳ theo
điều kiện cụ thể mà bón bổ sung.


×