Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kinh môn, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.31 MB, 103 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN KẾT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIÊP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN KẾT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ


luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2015
Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN KẾT

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy
cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân
địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS. TS. Đỗ Nguyễn Hải đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, phòng Nông nghiệp huyện
Kinh Môn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kinh Môn, các phòng, ban,
cán bộ và nhân dân các xã của huyện Kinh Môn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày .... tháng ... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Kết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vii


Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

x

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích nghiên cứu

2

3

Yêu cầu của đề tài

2


Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1

Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp

3

1.1.1

Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp

3

1.1.2

Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp

5

1.2

Vấn đề sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất

7

1.2.1


Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

7

1.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

10

1.2.3

Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

12

1.3

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và trong nước

22

1.3.1

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

22

1.3.2


Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

23

1.4

Những nghiên cứu và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
ở Việt Nam

26

1.4.1

Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

26

1.4.2

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

27

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


29
29

Page iv


2.2

Nội dung nghiên cứu

29

2.3

Phương pháp nghiên cứu

29

2.3.1

Phương pháp điều tra, thu thập các số liệu thứ cấp

29

2.3.2

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

30


2.3.3

Phương pháp điều tra, thu thập các số liệu sơ cấp

30

2.3.3

Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất

31

2.3.4

Phương pháp so sánh

32

2.3.5

Phương pháp xử lý số liệu

32

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

33

3.1


Điều kiện tự nhiên

33

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

33

3.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

38

3.2.1

Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

38

3.2.2

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

40

3.2.3


Dân số và lao động

42

3.2.4

Cơ sở hạ tầng

43

3.2.5

Văn hoá - xã hội

45

3.3

Thực trạng sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp

47

3.3.1

Hiện trạng sử dụng đất

47

3.3.2


Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp

48

3.3.3

Thực trạng sản xuất nông nghiệp

49

3.3.4

Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp

51

3.4

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

52

3.4.1

Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất vùng nghiên cứu

52

3.5


Đánh giá các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Kinh Môn

56

3.5.1

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính.

56

3.5.2

Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp

59

3.5.3

Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp

62

3.5.4

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất hiệu quả cho sản xuất nông
nghiệp ở các tiểu vùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

66


Page v


3.6

Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất

69

3.6.1

Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

69

3.6.2

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

73

Kết luận

73


Kiến nghị

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

75

PHỤ LỤC

78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

Công LĐ

Công lao động


2

CPSX

Chi phí sản xuất

3

CPTLĐ

Chi phí thuê lao động

4

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới

5

GTSX

Giá trị sản xuất

6

KHKT

Khoa học kỹ thuật


7

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

8

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1

Tài nguyên đất của các khu vực trên thế giới

23


1.2

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước

24

2.1

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng
đất theo tiêu chuẩn của địa phương

2.2

31

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội theo tiêu chuẩn của
địa phương

32

2.3

Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường

32

3.1

Một số chỉ tiêu kinh tế xa hội chủ yếu từ năm 2005 - 2014


39

3.2

Dân số và biến động dân số

42

3.3

Hiện trạng sử dụng đất huyện Kinh Môn năm 2014

47

3.4

Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp

48

3.5

Biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Kinh Môn giai đoạn
2009 - 20014

49

3.6


Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo giá hiện hành

50

3.7

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2014

51

3.8

Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi, thủy sản năm 2014

51

3.9

Các loại hình sử dụng đất của tiểu vùng 1

53

3.10

Các loại hình sử dụng đất của tiểu vùng 2

55

3.11


Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng 1

57

3.12

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng 2

58

3.13

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trên các tiểu vùng

59

3.14

Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại Tiểu vùng 1

60

3.15

Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại Tiểu vùng 2

61

3.16


Hiệu quả xã hội trung bình các LUT trên các tiểu vùng

61

3.17

So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn cân đối và hợp lý

63

3.18

So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn cân đối và hợp lý

64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


3.19

Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn huyện

66

3.20

Đánh giá chung các loại hình sử dụng đất ở các tiểu vùng


67

3.21

Dự kiến kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 tại
Tiểu vùng 1

3.22

68

Dự kiến kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 tại
Tiểu vùng 2

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

69

Page ix


DANH MỤC HÌNH

STT
3.1

Tên hình
Cơ cấu các LUT canh tác ở huyện Kinh Môn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Trang
56

Page x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Với nhịp độ gia tăng dân số, tốc độ phát
triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá, khai thác các nguồn tài nguyên và phát
triển cơ sở hạ tầng như hiện nay diện tích đất nông, lâm nghiệp,… ngày càng bị
thu hẹp. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ
sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn
đạp cho việc phát triển các ngành khác. Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt
hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự
phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế
đất nước. Cần phải có các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn
chế, từ đó làm cơ sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Thực tế, trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn
định cho người sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, đa dạng hoá các giống cây có năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng
suất cây trồng, hiệu quả sử dụng đất được nâng lên. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu

cây trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, có biểu hiện ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn
cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để nguồn tư liệu có hạn này
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo
lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là
phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


một cách bền vững. Để thực hiện mục tiêu này cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả
sử dụng đất trong nông nghiệp một cách toàn diện.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đất chật, người đông, đất đai được sử
dụng vào mục đích nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (chỉ chiếm 28,43% tổng diện
tích đất tự nhiên), nên chỉ số về đất nông nghiệp bình quân đầu người là
1.133m2/người. Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã đạt
được những thành tựu rất đáng tự hào và đã từng bước chuyển sang sản xuất
hàng hoá. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nông nghiệp đã đóng góp gần 20%
tổng GDP tính theo giá trị hiện hành và đóng góp tới 70% GDP khu vực nông thôn;
tỷ trọng nông nghiệp hàng hoá chiếm khá, nhiều nông sản có giá trị hàng hoá lớn
như lương thực (50% là hàng hoá, trong đó 20% là xuất khẩu), các loại cây công
nghiệp chiếm tới (90 - 97%).
Kinh Môn là một huyện của tỉnh Hải Dương, giáp với Hải Phòng và
Quảng Ninh, một huyện tương đối đặc biệt so với các huyện khác của tỉnh, vốn
được mệnh danh là tỉnh nông nghiệp. Trong quy hoạch đô thị của tỉnh Hải Dương,
huyện Kinh Môn được đầu tư trở thành thị xã Kinh Môn.Với tầm phát triển công

nghiệp như vậy, bên cạnh đó để góp phần vào sự định hướng sử dụng đất hiệu quả,
cho quỹ đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Được sự đồng ý của Khoa
Quản lý đất đai và dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Đỗ Nguyên Hải, tôi thực hiện
đề tài:"Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kinh
Môn – tỉnh Hải Dương"
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá và xác định các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất
có hiệu quả trong địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho địa bàn nghiên cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, đánh giá và đề xuất được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
hiệu quả cao phù hợp với điều kiện đất đai của huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp cho sử dụng đất nông nghiệp có tính khả thi,
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở địa bàn nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về đất
- Đất (soil): Docuchaev (1846 – 1903) đã đưa ra một định nghĩa tương đối
hoàn chỉnh về đất: "Đất là lớp vỏ phong hoá trên cùng của trái đất, được hình
thành do tác động tổng hợp của năm yếu tố sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và
thời gian. Nếu là đất đã sử dụng thì có thêm sự tác động của con người là yếu tố
hình thành đất thứ 6” (Nguyễn Mười và cs, 2000). Giống như vật thể sống khác,
đất cũng có quá trình phát sinh, phát triển và thoái hoá vì các hoạt động về vật lý,

hoá học và sinh học luôn xảy ra trong nó (Đỗ Nguyên Hải, 2000).
Học giả người Anh Wiliam định nghĩa “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa
có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”. Theo quan điểm của các nhà kinh tế,
thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam: “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở
đó cây trồng có thể sinh trưởng và phát triển được” và đất là một cấu thành của
đất đai (Trần Văn Chính và cs, 2006).
- Đất đai (land): Là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có
các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chất chu kỳ có thể
dự đoán được có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của
các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo,
địa chất, thuỷ văn thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người
(Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam, 2011).
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: Khí hậu, lớp
đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa
hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và
ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


1.1.1.2. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp
thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và
những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất
nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu
mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản hay để trồng
các cây lâu năm…

Trước đây, Luật đất đai năm 1993 quy định về đất nông nghiệp tại Điều
42 như sau: “Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp.”
Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia
thành 6 loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư
nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Theo sự phân loại này đất nông nghiệp
và đất lâm nghiệp được tách riêng thành hai loại đất nằm trong sáu loại đất thuộc
vốn đất quốc gia và được định nghĩa theo Điều 42 và Điều 43 của Luật đất đai
năm 1993. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, vừa
căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn
đến sự đan xen, chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp
lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai.
Để khắc phục những hạn chế đó, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho
người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật đất
đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009 đã chia đất đai thành ba loại với tiêu chí
phân loại duy nhất là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu: nhóm đất nông
nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
Như vậy, chúng ta đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên gọi
“nhóm đất nông nghiệp” thay cho “đất nông nghiệp” trước đây. Theo quy định
Luật đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009 có thể hiểu nhóm đất nông
nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư
liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng,
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp mới đất nhất.

Theo Luật Đất đai (2013) quy định, đất nông nghiệp là đất được xác định
chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp (Quốc
hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013). Trong nông nghiệp, đất đai
vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Như vậy đất đai không chỉ là
chỗ đứng, chỗ tựa của lao động mà còn cung cấp dinh dưỡng nuôi cây trồng và
thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển.
1.1.1.3. Phân loại đất nông nghiệp
Theo Luật Đất đai 2013 đất nông nghiệp gồm những loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác;
-Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống
và đất trồng hoa, cây cảnh.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của loài người,
là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Vai trò cơ bản của đất đai
trong việc hỗ trợ con người và các hệ sinh thái trên cạn khác được FAO (1995)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 5


tổng hợp bao gồm:
- Đất đai là nơi lưu trữ tài sản cho cá nhân, gia đình và xã hội, cung cấp
không gian cho con người để ở, để xây dựng khu công nghiệp và vui chơi giải trí.
- Đất là nơi sản xuất, cung cấp thức ăn, gỗ, củi và các vật liệu sinh học khác.
Đất là môi trường sống của mọi sinh vật: con người, động thực vật, vi sinh vật.
- Đất là yếu tố quyết định sự cân bằng năng lượng và chu trình thủy văn
toàn cầu, vừa là nguồn phát vừa là bể chứa để giảm thiểu khí nhà kính.
- Đất là nơi lưu trữ và vận chuyển nguồn tài nguyên nước mặt, nước
ngầm, lưu trữ các nguồn tài nguyên và khoáng sản cho con người.
- Đất là bộ đệm, bộ lọc và biến đổi hóa học các chất ô nhiễm.
- Lưu trữ và bảo vệ các bằng chứng, ghi chép lịch sử như hóa thạch, bằng
chứng về khí hậu cổ, tàn tích khảo cổ,...)
- Cho phép hoặc cản trở sự di cư của các loài động vật, thực vật và con
người trong một khu vực hoặc giữa khu vực này với những khu vực khác.
Đất có vị trí cố định và có chất lượng không đồng đều giữa các vùng, miền.
Mỗi vùng đất luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu,
nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao động, giao
thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cần xác định
cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng
vùng lãnh thổ.
Đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nếu
biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất sẽ ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,
thực tế cũng cho thấy diện tích đất tự nhiên nói chung và đất nông nghiệp nói
riêng có hạn và chúng không thể tự sinh sôi. Trong khi đó, áp lực từ sự gia tăng
dân số, sự phát triển của xã hội đã và đang làm đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp như xây dựng cơ sở hạ tầng,
các khu đô thị, khu công nghiệp… đã làm cho đất đai ngày càng khan hiếm về số

lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn chế khả năng sản xuất. Sử dụng đất một
cách hợp lý, có hiệu quả và là một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát
triển nền kinh tế của mọi quốc gia (Đặng Kim Sơn, 2008).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Quy mô đất nông nghiệp lại phân bố không đều giữa các châu
lục và ngay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục: tại Châu Mỹ diện tích đất
chiếm 35% diện tích đất Thế giới, châu Á chiếm 26%, châu Âu chỉ chiếm 13%,
châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%. Bình quân đất trồng trọt/đầu
người trên toàn thế giới năm 2011 là 2.600m2/người. Trong đó ở Mỹ 5.100
m2/người, gấp 2 lần so với bình quân chung của thế giới. Ở Anh 10.000m2/người,
ở Nhật Bản 300m2/người, Trung Quốc là 800m2/người, Campuchia 2.700
m2/người, Thái Lan 2.400 m2/người (dẫn theo WB, 2012). Nông nghiệp là một
ngành sản xuất dựa vào đất nhưng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu kinh tế
của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt ở các nước đang phát triển, sản xuất nông
nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người mà còn
tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia. Theo đánh giá của Ngân
hành thế giới, tổng sản lượng lương thực sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho
khoảng 6 tỷ người trên thế giới, tuy nhiên có sự phân bổ không đồng đều giữa
các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép từ nhu cầu lương thực thực
phẩm ngày càng tăng của con người. Tại Việt Nam, theo số liệu của Tổng cục
Thống kê (2013) (tiêu chí cũ không có đất lâm nghiệp) diện tích đất nông nghiệp
và diện tích đất canh tác nông nghiệp của Việt Nam có sự biến động lớn, năm
1990 diện tích đất nông nghiệp có 9.940.000ha; diện tích đất canh tác nông
nghiệp là 8.101.500ha; bình quân đất canh tác là 1.223m2/người; đến năm 2012

diện tích đất nông nghiệp là 26.371.500ha.
1.2. Vấn đề sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.2.1. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Theo Smyth và Dumanski (1993), sử dụng đất bền vững được xác định
theo 5 nguyên tắc: Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất). Giảm
mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn). Bảo vệ tiềm năng củacác nguồn tài
nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hóa chất lượng đất và nước (bảo vệ). Khả thi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


về mặt kinh tế (tính khả thi). Được xã hội chấp nhận (sự chấp nhận). Năm
nguyên tắc nêu trên được coi là những trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục
tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài
mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Theo Bill (1994), nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để chọn môi
trường bền vững cho con người, liên quan đến cây trồng, vật nuôi, các công trình xây
dựng và cơ sở hạ tầng (nước, năng lượng, đường xá…). Tuy nhiên, nông nghiệp bền
vững không hẳn là những yếu tố đó mà chính là mối quan hệ giữa các yếu tố do con
người tạo ra, sắp đặt và phân phối chúng trên bề mặt trái đất.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định về
mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con
người mà không bóc lột đất, không gây ô nhiễm môi trường.Nông nghiệp bền
vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết hợp với đặc
trưng của cảnh quan và cấu trúc diện tích đất sử dụng một cách thống nhất. Nông
nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ đó con người có thể tồn tại được, sử
dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà không liên

tục hủy diệt sự sống trên trái đất. Đạo đức của nông nghiệp bền vững bao gồm ba
phạm trù: chăm sóc trái đất, chăm sóc con người và dành thời gian, tài lực,vật lực
vào các mục tiêu đó.
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống nông nghiệp thường trực, tự xây
dựng bền vững, thích hợp cho mọi tình trạng ở đô thị và nông thôn với mục tiêu
đạt được sản lượng cao, giá thành hạ, kết hợp tối ưu giữa sản xuất cây trồng, cây
rừng, vật nuôi, các cấu trúc hoạt động của con người.
Khuynh hướng “nông học hữu cơ”, chủ trương dùng máycơ khí nhỏ và
sức kéo gia súc, sử dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân xanh, phát triển cây họ đậu
trong hệ thống luân canh cây trồng, hạn chế sử dụng các loại hóa chất để phòng
trừ sâu bệnh (Vũ Ngọc Tuyên, 1994).
Anbert và Voisin đã hình thành trường phái “nông nghiệp sinh học”, bác
bỏ việc sản xuất và sử dụng nhiều loại phân hóa học vìnhư thế sẽ ảnh hưởng đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


chất lượng nông sản và sức khỏe người tiêu dùng. Phần Lan đã đưa ra thị trường
những sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo con đường “Green way”,
hoàn toàn không dùng phân hóa học (Đỗ Ánh, 1992).
Ở Việt Nam đã hình thành nền văn minh lúa nước từ hàng ngàn năm nay,
có thể coi đó là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp
trong điều kiện thiên nhiên nước ta. Hệ thống mô hình VAC (Vườn, Ao,
Chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên đất đồi thực chất là những kinh
nghiệm truyền thống được đúc rút ra từ quá trình đấu tranh lâu dài, bềnvững với
thiên nhiên khắc nghiệt của con người để tồn tại và phát triển.
Thực chất của nông nghiệp bền vững là phải thực hiện được khâu cơ bản
là giữ độ phì nhiêu của đất được lâu bền. Vì độ phì nhiêu đất là tổng hòa các yếu
tố vật lý, hóa học và sinh học để tạo môi trường sống thuận lợi nhất cho cây

trồng tồn tại và phát triển (Vũ Ngọc Tuyên, 1994).
Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế
so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền
vững tài nguyên đất. Do đó đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc
“đầy đủ và hợp lý”. Mặt khác, phải có những quan điểm đúng đắn theo xu hướng
tiếnbộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử dụng đất
nông nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao (FAO, 1990).
1.2.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học- kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng,
vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo
hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục.
Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo
vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động
sang các hoạt động phi nông nghiệp khác.

- Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông
nghiệp
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng...)
có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để
sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông nghiệp hoá cần đánh
giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực
phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo
N.Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước phát
triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây trồng ở
tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu
vốn là độ phì đất.
1.2.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn

chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra.
Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên
(khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của cây
trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây
trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện
thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện
đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp,
xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
các hình thức đó.
1.2.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và
tiêu thụ sản phẩm đầu ra. (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị- xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 11


1.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận
thức lý luận của lý thuyết hệ thống (FAO, 1990), nghĩa là hiệu quả phải được
xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Sử
dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật
nuôi là một trong những vấn đề bức thiết hiện nay của hầu hết các nước trên thế
giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông
dân - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp
(Nguyễn Duy Tính, 1995).
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó
là một trong những điều tiên quyết để phát triển được nền nông nghiệp hướng về
xuất khẩu có tính ổn định (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001). So sánh với 10 nước
khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp hàng thứ tư,
nhưng dân số lại xếp hàng thư 2 nên bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu
người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực. Vì vậy, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm đang trở
thành một trong những mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993).
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét
ở các mặt: Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên
phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể,

thường là một hécta, tính trên một đồng chi phí, một lao động đầu tư. Trên đất
nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng trong các kiểu sử dụng đất, do đó cần
phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng kiểu sử dụng đất. Thâm canh là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu tác động đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần phải nghiên cứu hiệu quả
của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng
đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất. Phát triển nông nghiệp chỉ có thể
thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường cùng phát triển. Do
đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những ảnh
hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh. Hoạt động sản xuất
nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc (Vũ Năng Dũng, 1997). Vì vậy, đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản
xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội như: giải quyết việc là m, tăng thu nhập,
nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động

theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “ Tiết kiệm và
phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các
ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là qui luật “Tiết kiệm”, là “Tăng năng
suất lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “Nâng cao năng
suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy
mọi xã hội“. Như vậy, theo quan điểm của Mác tăng hiệu quả phải được hiểu
rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


nghĩa là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ
hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó".
Theo L.M Canirop:" Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế
hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng".
Tác giả Đỗ Khắc Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả được hiểu như
một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp
không thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Do vậy, nói một
cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong muốn và
hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều
thống nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải
bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn… So
sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả
kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí

định trước hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết
định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với
nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lí đó, khi
nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


×