Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 137 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

NGUYỄN VĂN TOẢN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN TOẢN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Văn Toản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong
Bộ môn Quy hoạch đất đai, Khoa Quản lý đất đai; Ban Quản lý đào tạo đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Tăng Tiến; UBND xã Minh Đức,
huyện Việt Yên; UBND huyện Việt Yên, Phòng Thống kê huyện, Phòng Nông
nghiệp & PTNT huyện Việt Yên, BCĐ xây dựng Nông thôn mới của huyện đã giúp
đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng
người đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn
chỉnh bản Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản lý đất đai.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống và trong quá
trình học tập, nghiên cứu!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Văn Toản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài


1

2

Mục đích của đề tài

2

3

Yêu cầu của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1

Cơ sở lý luận về xây dựng NTM và quy hoạch xây dựng NTM

3

1.1.1

Một số khái niệm

3


1.1.2

Chức năng của nông thôn mới

4

1.1.3

Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới

7

1.1.4

Nội dung xây dựng nông thôn mới

8

1.1.5

Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

8

1.1.6

Vị trí và phạm vi của xây dựng nông thôn mới

9


1.1.7

Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

10

1.1.8

Cơ sở pháp lý về xây dựng NTM và quy hoạch xây dựng NTM

11

1.2

Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM

12

1.2.1

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới

12

1.2.2

Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

23


1.2.3

Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang

27

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

2.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

31

2.2.1

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Việt Yên

31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.2.2

Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

2.2.3

31

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại
xã Minh Đức và xã Tăng Tiến

2.2.4

32

Đề xuất một số giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Việt Yên

32

2.3

Phương pháp nghiên cứu

32

2.3.1

Phương pháp chọn điểm

32


2.3.2

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu

32

2.3.3

Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

33

2.3.4

Phương pháp so sánh

34

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

35

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang

35

3.1.1


Điều kiện tự nhiên

35

3.1.2

Các nguồn tài nguyên

37

3.1.3

Điều kiện kinh tế - xã hội

38

3.1.4

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn huyện

43

3.2

Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Việt Yên

44

3.2.1


Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu về quy hoạch

45

3.2.2

Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng – kinh tế - xã hội

46

3.2.3

Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất

47

3.2.4

Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí văn hoá – xã hội – môi trường

47

3.2.5

Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hệ thống chính trị

48

3.2.6


Đánh giá chung về tình hình thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

3.3

48

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại
xã Minh Đức và xã Tăng Tiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

52

Page iv


3.3.1

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại
xã Minh Đức

3.3.2

52

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại
xã Tăng Tiến


3.3.3

63

Ý kiến của người dân đánh giá việc thực hiện xây dựng nông thôn mới
tại xã Minh Đức và xã Tăng Tiến

3.3.4

74

Nhận xét về việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Minh Đức và xã Tăng Tiến

3.4

80

Đề xuất một số giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Việt Yên

3.4.1

85

Đề xuất một số giải pháp thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới

3.4.2


85

Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Việt Yên

87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

90

Kết luận

90

Kiến nghị

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

PHỤ LỤC

95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CN

Công nghiệp

CC

Cơ cấu

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

DVNN

Dịch vụ nông nghiệp


HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN

Nông nghiệp

NNPTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

THPT

Trung học phổ thông

SL


Số lượng

TNMT

Tài nguyên và môi trường

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng


Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm ngành (Giá hiện hành)

39

3.2

Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Việt Yên (tháng 6 năm 2015)

3.3

49

Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM của huyện trên
địa bàn huyện Việt Yên

50

3.4

Tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2014 xã Minh Đức

53


3.5

Tình hình thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Minh Đức

55

3.6

Tình hình thực hiện quy hoạch giao thông xã Minh Đức

58

3.7

Tình hình thực hiện quy hoạch điện nông thôn xã Minh Đức

59

3.8

Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở văn hoá xã Minh Đức

60

3.9

Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo xã Minh Đức

62


3.10

Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở thể dục, thể thao xã Minh Đức

63

3.11

Tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2014 xã Tăng Tiến

65

3.12

Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp xã Tăng Tiến

66

3.13

Tình hình thực hiện quy hoạch giao thông xã Tăng Tiến

68

3.14

Tình hình thực hiện quy hoạch điện nông thôn xã Tăng Tiến

70


3.15

Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở văn hoá xã Tăng Tiến

71

3.16

Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở giáo dục – đào tạo xã Tăng Tiến

72

3.17

Tổng hợp ý kiến đánh giá hiệu quả hoạt động của Ban phát triển nông
thôn mới

3.18

75

Tổng hợp ý kiến về sự tham gia của người dân tại các cuộc họp xây
dựng các công trình giao thông thôn, xóm

75

3.19

Nội dung tham gia của người dân trong việc XD đường ngõ, xóm


76

3.20

Kết quả đạt được trong xây dựng đường ngõ, xóm

77

3.21

Kết quả huy động kinh phí cho xây dựng đường ngõ, xóm

78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

3.1

Vị trí huyện Việt Yên trong tỉnh Bắc Giang


35

3.2

Đường trục thôn Thiết Nham xã Minh Đức được mở rộng

57

3.3

Trạm y tế xã Minh Đức mới xây dựng

61

3.4

Trường THCS Minh Đức

62

3.5

Đường trục xã Tăng Tiến

68

3.6

Đường trục thôn Thượng Phúc - xã Tăng Tiến sau khi được mở rộng


69

3.7

Trạm y tế xã Tăng Tiến mới xây dựng

72

3.8

Trường THCS xã Tăng Tiến

73

3.9

Sân vận động trung tâm xã Tăng Tiến

74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực
nông thôn chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông

thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và
Nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế của
đất nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Tuy nhiên do trình độ
sản xuất còn thấp nên tốc độ tăng trưởng kinh tế, đóng góp cho GDP của khu vực
nông thôn còn chậm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn còn yếu kém, lạc
hậu và không đồng bộ, chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế; Cơ cấu hạ tầng kết
nối giữa các khu vực còn yếu kém. Trước tình hình đó, để thúc đẩy sự phát triển kinh
tế bền vững và giải quyết những bất cập mà khu vực nông thôn hiện đang tồn tại,
Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách về đầu tư phát triển cho
khu vực nông thôn (Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
trung ương, 2013).
Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia chiếm vị trí
hết sức quan trọng. Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới là căn cứ để
xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới. Trong đó công tác lập quy hoạch là tiêu chí số 1 trong 19 tiêu chí về nông
thôn mới được ban hành (Quyết định 491/QĐ-TTg).
Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang là một huyện trung du nằm ở phía Tây
Nam tình Bắc Giang đã có bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã
hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện, đường, trường,
trạm, ... Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của huyện đang tạo ra
một bộ mặt mới theo hướng rất tích cực.
Thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh Bắc Giang về việc triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, huyện Việt
Yên đã tiến hành thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1



dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010- 2020 vào ngày 6/3/2011. Sau khi thành lập,
Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới huyện
Việt Yên đã tích cực chỉ đạo 17 xã trên địa bàn huyện lập quy hoạch xây dựng
nông thôn mới. Đến tháng 8 năm 2012, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của
17/17 xã đã được lập và phê duyệt. Việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Việt Yên bước đầu có nhiều thuận lợi, đó là sự quan
tâm, chỉ đạo sâu sát của Đảng và chính quyền các cấp, được sự quan tâm và
hưởng ứng của đông đảo quần chúng nhân dân. Tuy nhiên, việc thực hiện xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện vẫn còn chậm do gặp phải không ít
những khó khăn, như chất lượng công tác quy hoạch còn thấp, thiếu kinh phí để
thực hiện quy hoạch, nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới còn
hạn chế….(Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện Việt
Yên, 2014).
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình
hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới và việc thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp góp phần thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới ở các xã trong huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang (Ban chỉ đạo chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới huyện Việt Yên, 2014).
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng phát
triển nông thôn và thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Việt
Yên. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Việt Yên.
- Đánh giá hiện trạng tổng hợp công tác thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới và giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên

địa bàn xã Tăng Tiến và xã Minh Đức, huyện Việt Yên (Ban chỉ đạo chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện Việt Yên, 2014).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng NTM và quy hoạch xây dựng NTM
1.1.1. Một số khái niệm
- Nông thôn:
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã
(Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT).
- Nông thôn mới:
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương
trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững (Quyết định số

800/2010/QĐ-TTg).

- Quy hoạch nông thôn mới: Là bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản
xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn, theo tiêu
chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương;
được mọi người dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình ý thức đầy đủ, sâu
sắc và quyết tâm thực hiện (Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


- Xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng Nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển cả
về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan
hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang
tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về xây dựng Nông thôn mới
là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT
hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam.
Nhìn chung: xây dựng làng Nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Xây dựng Nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu
phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô
hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng Nông thôn mới là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở
nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản

xuất phát triển toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và đời sống của
người dân được nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn
được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được
nâng cao.
Có thể quan niệm: Xây dựng Nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ truyền thống, đã có ở tính
tiên tiến về mọi mặt (Phan Xuân Sơn, 2008).
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại:
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của
các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn
mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp
hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ
chức nông nghiệp hiện đại (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn
trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào
xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn và
khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn (Cù Ngọc
Hưởng, 2006).
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống:
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình

thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy
tắc hành vi của xã hội gồm những người quen này là những phong tục tập quán
đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy
phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan
trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục
được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi
với thiên tai đại họa. Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản
phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác
bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hương.vv.., tất cả được
sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý
báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi
trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao, vì
thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn
với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là môi
trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, các cảnh
quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng
xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự
nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


kế tục phát triển của các dân tộc (Phan Đình Hà, 2011).
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn nên
việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính
khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà
vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không
những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến
giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống (Phan

Đình Hà, 2011).
- Chức năng sinh thái:
Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích luỹ trong suốt
một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi dụng, cải
tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các ảnh
hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống, con
người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn trọng tự
nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự
nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất.
Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về vật chất đã khiến người thành thị càng
ngày càng xa rời tự nhiên. Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài
hoà vốn có giữa con người với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách
nghiêm trọng (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời
tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí. Nếu so
sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp một mặt có
thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả cho con người,
mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản
xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng
phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các
khu rừng, thảo nguyên..vv..phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu,
giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm
sạch đất...(Cù Ngọc Hưởng, 2006).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa

thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối
cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn.
Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể đáp
ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù đắp
được những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh có thể
điều hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong phú khiến con
người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài
hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây
cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các
khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nông thôn
mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái
chính là thước đo một đơn vị có thể coi là nông thôn mới hay không. Đồng thời
phải phân biệt rõ không được lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị (Cù
Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Kinh tế xã hội phát triển, đầu tư phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ.
Tuy nhiên nông nghiệp nông thôn chưa được quan tâm đầu tư đúng hướng.
Trong quá trình phát triển còn nhiều bất cập, cần giải quyết. Để phát triển cân đối
hài hòa giữa các ngành cần xây dựng Nông thôn mới.
Do thực trạng ở nông thôn hiện nay: Phát triển tự phát, thiếu quy hoạch,
hạ tầng kinh tế xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội ngày
một gia tăng, nét đẹp văn hóa bị mai một mất đi,… thực tế một số nhóm người
không muốn ở nông thôn. Tình trạng nữ hóa lao động, già hóa nông dân khá phổ
biến; “ngành nông nghiệp ít người muốn vào, nông thôn ít người muốn ở, nông
dân ít người muốn làm”(Vũ Trọng Khải, 2012).
Do sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu: Manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế
biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng
nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng
dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh
tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác
xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm
mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo
thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do yêu cầu giảm sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Thu nhập
bình quân của người nông dân của cả nước chỉ bằng ½ bình quân chung, nhiều
nơi còn thấp hơn chỉ từ 200 – 300 USD.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để công
nghiệp hóa cần 03 yếu tố chính: Đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 03 yếu tố
này thì có yếu tố đất đai và lao động kỹ thuật thuộc về nông nghiệp, nông dân, qua
xây dựng Nông thôn mới sẽ quy hoạch lại đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để
nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó (Vũ Trọng Khải, 2012).
1.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
thì xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung về: Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục – đào tạo ở
nông thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng đời
sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn (Ban
chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trung ương, 2013).
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020
đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng Nông thôn mới như sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng Nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa
phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí,
quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục
tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện
các quy hoạch xây dựng Nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường

phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự
án của Chương trình xây dựng Nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát đánh giá.
- Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây
dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể
trong xây dựng Nông thôn mới (Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới trung ương, 2013).
1.1.6. Vị trí và phạm vi của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


tổng thể phát triển nông thôn. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới
sẽ khác biệt với nông thôn hiện nay, hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt
đó hàm ý sự thay đổi theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có
thể về bộ mặt nông thôn thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là
các thay đổi về chất lượng, về tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy phát triển nông
thôn tại vùng phạm vi địa lý nhất định. Nếu phát triển nông thôn là vấn đề phát
triển chung, có sự thống nhất tương đối và có thể chia sẻ giữa các nước khác
nhau trên thế giới, thì xây dựng nông thôn mới có tính chất đặc thù. Không nhiều
nước sử dụng và phát triển nội dung này thành công trong phát triển nông thôn.
Nổi bật hơn cả có trường hợp phong trào Làng Mới của Hàn Quốc. Khi đó
người nông dân trong các làng quê được khơi dậy và khai sáng tinh thần để làm
việc chăm chỉ trên cơ sở tính gắn kết cộng đồng, đoàn kết và kỷ luật cao, cộng
đồng làng của họ có thể thực hiện được các công việc khó khăn. Từ đó tạo ra sự

thay đổi của bộ mặt làng quê, người nông dân đồng thời cải thiện đáng kể điều
kiện đời sống vật chất và tinh thần. Kết quả thu được từ phong trào Làng Mới
được coi là có vai trò quan trọng, đóng góp đáng kể vào hiện đại hóa, phát triển
khu vực nông thôn và phát triển đất nước Hàn Quốc. Như vậy yếu tố Mới vừa là
thay đổi tích cực về chất - tinh thần người nông dân, vừa là thay đổi tích cực về
hình thức - bộ mặt làng quê. Trong đó thay đổi về chất có vai trò quyết định.
Xây dựng nông thôn mới tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung
phát triển nông thôn tại cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản
lý chính quyền tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi
địa lý với vùng diện tích tương đối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi
cộng đồng dân cư nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là một quá trình liên tục,
lâu dài. Các nội dung sẽ bao trùm tất cả các hoạt động phát triển nông thôn tại cấp
cơ sở. Có nhiều bên với vai trò khác nhau sẽ tham gia vào quá trình xây dựng nông
thôn mới, đó là người dân, Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác (Nguyễn Văn
Hiệu, 2011)
1.1.7. Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch và thực hiện quy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


hoạch có vai trò quan trọng, nhằm bảo đảm cho việc sử dụng đất và xây dựng hạ
tầng thiết yếu, các khu dân cư khu vực nông thôn vừa theo hướng văn minh, hiện
đại, vừa giữ được bản sắc văn hóa làng, xã của địa phương.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần hạn chế và giảm thiểu các
quy hoạch chắp vá, tùy tiện, giữ gìn và phát huy các không gian kiến trúc truyền
thống vốn có của nông thôn Việt Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu của Chính phủ về
nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện mục tiêu

Nghị quyết của Đảng về “tam nông”, phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu
chí nông thôn mới thì vấn đề quy hoạch nông thôn là vấn đề cần được quan tâm
hàng đầu.
Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới không chỉ liên quan đến
nhiều tiêu chí khác, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội cả vùng - huyện (Nguyễn Văn Hiệu, 2011)
1.1.8. Cơ sở pháp lý về xây dựng NTM và quy hoạch xây dựng NTM
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới;
- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010- 2020;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ
Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
Sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về Quy
định về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về Ban

hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về Ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn;
- Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/04/2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/TTg ngày
4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Vào cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là nước nghèo, lạc hậu,
người dân khổ cực, thiếu đói triền miên. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông
nghiệp trong khi lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra. Thu nhập bình quân đầu
người chỉ đạt 85 USD... Mặc dù đã có nhiều biện pháp để tăng năng suất lương
thực nhưng nhìn chung nông thôn Hàn Quốc còn rất lạc hậu. Xã hội bị phân chia
thành hai khối có đời sống tinh thần khác hẳn nhau. Trong khi một bộ phận dân
cư thành thị tích cực học tập, với quyết tâm đổi đời thì đại bộ phận nông dân vẫn
sống trong cảnh nghèo nàn, mang trong mình tư tưởng bi quan, ỷ lại, lối thoát
duy nhất của họ là rời bỏ quê hương, di chuyển về đô thị (Đức Huy, 2009).
Xuất phát từ tình hình trên, phong trào “Saemaul Undong” ra đời với mục
đích biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn theo tinh thần:
Mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh
hơn dựa trên nền tảng “khuyến khích người dân tự hợp tác để giúp đỡ nhau phát
triển”, theo quan điểm “viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân
không nghĩ cách tự giúp mình”. Tinh thần “Saemaul Undong” được xây dựng
trên 3 trụ cột: Chuyên cần – Tự giác – Hợp tác. Từ đó đến nay, phong trào
Saemaul Udong đã thu được những thành tựu rất to lớn, sau 40 năm đưa đất nước
Hàn Quốc từ nghèo đói sang một nước phát triển, nằm trong tốp G20 của thế giới
với thu nhập bình quân đầu người hơn 30.000 USD/năm (Đức Huy, 2009).
Trong thập niên 70, chính phủ nhìn thấy tiềm lực của Saemaul undong
nhưng do ngân sách hạn hẹp nên không thể đưa các dự án về nông thôn. Những
khoản vốn nhỏ giọt từ ngân sách chỉ đủ gói gọn trong 10 nội dung thí điểm phát
triển nông thôn trong đó tập trung vào việc: Mở rộng và nâng cấp đường giao
thông; cải tạo và nâng cấp nhà ở; chỉnh sửa, làm lại bếp và hàng rào; xây dựng
cầu; cải tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi để cấp nước sinh hoạt và sản xuất; xây
dựng các khu vực giặt giũ công cộng; xây dựng giếng nước; xây dựng cầu; cải
tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi để cấp nước sinh hoạt và sản xuất; xây dựng cơ
sở hạ tầng thiết yếu...
Để thực hiện các nội dung đó, Hàn Quốc chia thành các giai đoạn sau:
Năm thứ nhất: Chính phủ cấp cho 32 ngàn xã, mỗi xã 355 bao xi măng và
giao cho chính quyền xã tổ chức thực hiện. Các hoạt động khác được lấy từ ngân
sách địa phương và lực lượng lao động sẵn có. Sau một năm, 16 ngàn xã (50%) đạt
mục tiêu đề ra.
Năm thứ hai: Chính phủ tiếp tục cấp thêm cho những xã tự vươn lên bằng
chính sức mình 500 bao xi măng và 1 tấn thép. Kết quả là nhà tranh vách đất
được thay bằng nhà gạch, đường xá được mở rộng, đê điều được tu bổ, cầu cống

được xây dựng... Đặc biệt, chương trình này đã giúp cho người dân nông thôn
xóa được mặc cảm, tự vươn lên, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế và đô thị.
Năm thứ ba: Chính phủ chia 32 ngàn xã làm 3 loại: Cơ sở - Tự lực – Tự
lập để hỗ trợ kinh phí dựa trên cấp độ phát triển của từng loại và tiếp tục phát
triển các dự án sau phù hợp với yêu cầu nông thôn mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Sau 8 năm triển khai phong trào Saemaul undong, nông thôn Hàn Quốc
đạt được những thành tựu to lớn: Cơ bản hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn, với 42.000 km đường liên thôn, 69.000 km đường nội đồng; đời sống
nông dân thay đổi, thu nhập tăng lên 03 lần so với 7 năm trước đó, đạt 3000
USD/người/năm (năm 1977), cao hơn thu nhập bình quân của hộ dân ở thành
phố. Khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động, có khả năng tự tích lũy, tự
đầu tư và phát triển... Thành quả của phong trào Saemaul undong đã tạo tiền đề
xây dựng xã hội Hàn Quốc ngày càng hưng thịnh. Là quốc gia có nền kinh tế thị
trường phát triển ở Đông Bắc Á, song Hàn Quốc vẫn đảm bảo việc làm ổn định
cho 2,3 triệu lao động nông nghiệp (chiếm 11,6 % lao động cả nước).
Kinh nghiêm rút ra từ phong trào Saemaul undong là: Phát huy nội lực của
nhân dân với sự hỗ trợ giảm dần của Nhà nước để xây dựng nông thôn mới. Xây
dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài nhưng trước mắt tập trung hoàn thiện
điều kiện sống của người dân; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời
sống, đồng thời phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông thôn. Nhà
nước hỗ trợ nông dân thông qua hình thức cho vay với lãi suất phù hợp để phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân thông qua các hình thức: tăng
năng suất cây trồng; xây dựng vùng chuyên canh; xây dựng các hình thức hợp tác
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng rừng đa canh...;
đào tạo đội ngũ cán bộ phát triển nông thôn, đặc biệt là người lãnh đạo chương

trình ở các xã; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở để xây dựng nông thôn mới và xã
hội hóa công tác bảo vệ, phát triển môi trường nông thôn... (Đức Huy, 2009).
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Từ đầu những năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát
triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được
của những công xã nhân dân trước đây, thay đổi sở hữu và phương thức quản lý
để phát triển mô hình “công nghiệp hưng trấn”. Các lĩnh vực như chế biến nông
lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp... đang ngày càng được đẩy mạnh (Nguyễn Quang Dũng, 2009).
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường. Chính phủ hỗ trợ,
nông dân xây dựng. Với mục tiêu “ly nông bất ly hương” Trung Quốc đã thực hiện
đồng thời 3 chương trình phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn: Chương
trình đốm lửa, chương trình được mùa, chương trình giúp đỡ vùng nghèo.
Tại hội nghị toàn thể Trung Ương lần thứ 5 khóa XVI của Đảng Cộng Sản
Trung Quốc, năm 2005, lần đầu tiên Trung Quốc quyết tâm giải quyết vấn đề
nông thôn, chủ trương “Xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa”. Đây là kế
hoạch xây dựng mới đã được Trung Quốc đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội năm năm lần thứ XI (2006-2010). Năm mục tiêu của nông thôn xã hội chủ
nghĩa là: “sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn xã sạch
sẽ, quản lý dân chủ”. Đây không phải là xây dựng làng xã mới mà chú ý đến hiệu
quả và hệ quả trước mắt hơn là vào bề ngoài. Phải sử dụng sự thương lượng dân
chủ hơn là dùng chỉ thị. Nông thôn phải phát triển tùy theo khả năng và đặc điểm
bản thân, Nhà nước chỉ hỗ trợ bằng dự án (Nguyễn Quang Dũng, 2009).
Để thực thiện chủ trương “Xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa”,

Trung Quốc đã đề ra 7 nhiệm vụ chính để tăng lợi nhuận cho nông dân, giảm
gánh nặng cho họ và cụ thể hóa nhiệm vụ, chiến lược đề ra thành 32 biện pháp có
lợi cho nông dân trong đó có phát triển nông nghiệp hiện đại, tăng thu nhập của
nông dân và cải tiến cơ sở hạ tầng nông thôn. Cụ thể như sau:
Nhà nước đầu tư nhiều hơn vào nông nghiệp, ngân sách cho phát triển nông
thôn tăng lên. Xây dựng một cơ chế để công nghiệp và đô thị thúc đẩy phát triển
nông thôn. Sự phân phối thu nhập quốc dân sẽ được điều chỉnh để cho việc tiêu thụ
thuế, đầu tư ngân sách, tài sản cố định và tín dụng sẽ tăng cho nông nghiệp và
nông thôn. Hỗ trợ từ vốn Nhà nước sẽ lớn và tăng liên tục. Phần lớn trái phiếu, vốn
ngân sách sẽ đi về phát triển nông thôn. Đặc biệt, đầu tư để cải tiến sản xuất và
điều kiện sống sẽ trở thành một luồng ổn định để tăng vốn cho xây dựng.
- Cơ sở hạ tầng: Thuế vào việc sử dụng đất canh tác sẽ tăng lên và nhiều
thứ thuế mới sẽ được áp dụng trong phát triển nông thôn. Sẽ có các quy định để
đảm bảo, điều tiết thu nhập thuế đất cho việc phát triển đất nông nghiệp. Phí thu
từ sử dụng đất sẽ được dùng chủ yếu vào các dự án phát triển đất nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×