Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới tại xã Trung Môn – huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang Giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.41 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




Lê VĂN KHẢI

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ TRUNG MÔN – HUYỆN YÊN SƠN – TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011 -2013”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2013 – 2015
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Nhận






Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với tên đề tài : “ Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn
mới tại xã Trung Môn – huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang Giai đoạn 2011 -
2013”
Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Thầy giáo T.S Nguyễn Đức Nhuận. Giáo viên hướng dẫn em trong quá trình
thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý
thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những
thiếu sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp với kết quả tốt nhất. Thầy luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình
thực tập và cũng là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt
thực tập của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng, cán bộ sở Tài
nguyên – Môi trương tỉnh Tuyên Quang và các phòng, cán bộ UBND xã
Trung Môn đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần
thiết cho để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận
tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những
ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường. Đã tạo mọi điều kiện giúp
em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn người dân xã Trung Môn đã tạo điều kiện cho
em trong thời gian ở địa phương thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa
Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Sau nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh động viên em trong những lúc khó khăn.
Thái Nguyên, Ngày 5 tháng 8 năm 2014
Sinh viên



Lê Văn Khải


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TW Trung ương
KHKT Khoa học - kỹ thuật
HTX Hợp tác xã
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
PTNT Phát triển nông thôn
THCS Trung học cơ sở
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
SX Sản xuất
NTM Nông thôn mới
GTVT Giao thông vận tải
VH-TT-DL Văn hóa thể thao và du lịch
UBND Ủy ban nhân dân
SX-KD Sản xuất – Kinh doanh
ANTQ An ninh tổ quốc
BQL Ban quản lý
CBXD Chuẩn bị xây dựng
NSNN Ngân sách nhà nước
BQ Bình quân
HĐND Hội đồng nhân dân
BHYT Bảo hiểm y tế
NQ/TW Nghị quyết trung ương
QĐ-TTg Quyết định của thủ tướng chính phủ










MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Yêu cầu của đề tài 2
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu 3
1.5.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 4
2.1.1. Khái niệm nông thôn 4
2.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới 5
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta 7
2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 10
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới 11
2.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới 13
2.2. Cơ sở thực tiễn 16
2.2.1. Kinh nghiêm của một số nước về xây dưng mô hình nông thôn mới
trên thế giới 16
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn ở Việt Nam 18

2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện 23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: 23
3.2.2. Thời gian thực hiện đề tài: 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23


3.3.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Trung Môn-
huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang 23
3.3.2. Thực trạng nông thôn xã Trung Môn so với bộ tiêu chí
nông thôn mới. 23
3.3.3. Phân tích thuận lợi và khó khăn trong công tác xây dựng nông thôn mới
của xã Trung Môn - Yên Sơn - Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013 23
3.3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã
Trung môn - Yên Sơn - Tuyên Quang 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Điều tra thu thập số liệu 23
3.4.2. Phương pháp tổng hợp thông tin, phân tích, so sánh và đánh giá 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
4.1.2 . Điều kiện kinh tế. 26
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Trung Môn. 27
4.2. Thực trạng nông thôn xã Trung Môn so với bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới 28

4.2.1. Thực trạng nông thôn và so sánh với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn
mới ở xã Trung Môn 28
4.3. Kết quả đạt được từ chủ trương xây dựng nông thôn mới tại
xã Trung Môn 45
4.3.1. Kết quả chung đạt được 45
4.3.2. Một số tác đông của chủ trương xây dựng nông thôn mới tại
xã Trung Môn 45
4.4. Phân tích thuận lợ và khó khăn trong công tác xây dựng
nông thôn mới tại xã Trung Môn 46
4.4.1. Thuận lợi. 46
4.4.2. Khó khăn. 47
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả của mô hình xây dựng mô hình
nông thôn mới. 47
4.5.1. Phương thức thực hiện. 47


4.5.2. Một số giải pháp cụ thể. 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
5.1. Kết luận 51
5.2. Kiến nghị 51





DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1 tình hình dân số và việc làm của xã qua một số năm 27


Bảng 4.2: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí của
xã Trung Môn năm 2013 30

Bảng 4.3: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí của xã Trung
Môn năm 2013 31

Bảng 4.4: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất so với tiêu chí của xã Trung
Môn năm 2013 36

Bảng 4.5. Thực trạng Văn hóa – Xã hội – Môi trường so với bộ tiêu chí của
xã Trung Môn năm 2013 39

Bảng 4.6: Thực trạng hệ thống chính trị so với bộ tiêu chí của xã Trung Môn
năm 2013 42

Bảng 4.7. Tác động của chủ trương đến phát triển kinh tế giai
đoạn 2011 - 2013 45












1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Năm 1975, Việt Nam thống nhất đất nước, đây là một thành công lớn
trong lĩnh vực chính trị nhưng xét về mặt kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát
triển. Tình hình sản xuất chậm phát triển cộng với những sai lầm trong lưu
thông phân phối, thị trường tài chính, tiền tệ không ổn định nên lạm phát diễn
ra nghiêm trọng. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đất nước rơi vào
tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội
Để đưa đất nước thoát dần cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, tháng 12
năm 1986, Đại hội VI của Đảng quyết định thực hiện đường lối đổi mới toàn
diện, mở ra thời kì mới cho phát triển kinh tế Việt nam. Cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch tích cực, hoạt động dịc vụ phát triển mạnh, hình thành và phát
triển các mô hình kinh tế mới (khu công nghiệp, trang trại, doanh nghiệp nhỏ
và vừa, doanh nghiệp tư nhân) hoạt động có hiệu quả thu hút lao động nông
thôn, tạo ra nhiều sản phẩm cho nền kinh tế. kết cấu Kinh tế - xã hội ở nông
thôn có nhiều thay đổi, hệ thống điện, đường, trường, trạm, cơ sở y tế, nước
sạch, môi trường được quan tâm và đẩy mạnh. Công tác xóa đói giảm nghèo
đạt thành tựu đáng kể, tỉ lệ hộ nghèo giảm.
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Ngày 4 - 6 - 2010 Thủ tướng chính phủ quyết định phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (XDNTM) giai đoạn 2010-
2020 với mục tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định

hướng xã hội chủ nghĩa.
Sau hơn 3 năm hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới đã làm
thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn, nếp sống, nếp nghĩ. Giúp
người dân biết áp dụng KH-KT vào sản xuất trồng trọt, chăn nuôi,… làm cho


2

cả đời sống vật chất và tinh thần của người dân đều được nâng cao, bộ mặt
làng xã đã có sự thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ.
Những mặt hạn chế cũng không phải là ít, theo Ban chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới của tỉnh, thì đây là một lĩnh vực mới, trong khi kinh nghiệm
của cán bộ chưa có nhiều. Khi đề xuất nội dung xây dựng đã yêu cầu chỉ chú
trọng xây dựng cơ sở hạ tầng mà chưa quan tâm nhiều tới các mô hình sản
xuất. Vì thế mà họ chỉ quan tâm tới việc giải ngân tốt mà chưa để ý tới mục
tiêu chất lượng của chương trình.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lí tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo T.S Nguyễn Đức Nhuận, em tiến hành thực hiện đề tài:
“ Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới tại xã Trung
Môn – huyện Yên Sơn- Tỉnh Tuyên Quang Giai đoạn 2011 - 2013”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá công tác thực hiện xây dựng nông thôn mới tại xã Trung
Môn – huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang và đề xuất một số giải pháp để
chương trình thực hiện nông thôn mới đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và
xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
- Tìm hiểu và đánh giá công tác thực hiện mô hình nông thôn mới và
quá trình xây dựng nông thôn mới ở xã Trung Môn – huyện Yên Sơn - Tỉnh

Tuyên Quang 2011 - 2013.
- Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện
chương trình nông thôn mới tại xã Trung Môn – huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây
dựng nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Đối tượng được lựa chọn phỏng vấn đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi
làm việc ở nhiều ngành nghề khác nhau.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TW Trung ương
KHKT Khoa học - kỹ thuật
HTX Hợp tác xã
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
PTNT Phát triển nông thôn
THCS Trung học cơ sở
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
SX Sản xuất
NTM Nông thôn mới
GTVT Giao thông vận tải
VH-TT-DL Văn hóa thể thao và du lịch
UBND Ủy ban nhân dân
SX-KD Sản xuất – Kinh doanh
ANTQ An ninh tổ quốc
BQL Ban quản lý

CBXD Chuẩn bị xây dựng
NSNN Ngân sách nhà nước
BQ Bình quân
HĐND Hội đồng nhân dân
BHYT Bảo hiểm y tế
NQ/TW Nghị quyết trung ương
QĐ-TTg Quyết định của thủ tướng chính phủ









4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa
vào tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới
trong môi trường tự nhiên đó. Từ hái lượm của cải tự nhiên sẵn có dần dần
tiến đến canh tác và dần tạo ra của cải cho mình. Nông thôn được coi như là
khu vực địa lí nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai
thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt đông sản
xuất nông nghiệp.

Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều
quan điểm khác nhau.
Có những quan điểm lại cho rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.
Có quan điểm lại cho rằng, dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở
hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng
thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng, nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thi
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng
nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp
hơn so với đô thị.
Một ý kiến khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn
trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng
khía cạnh cụ thể và từng quốc gia nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển,
cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông
thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển kinh tế- xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện
Việt Nam hiện nay chúng ta có thể hiểu:


5

“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá,
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”(3)
Phát triển nông thôn là một quá trình nhằm cải thiện và nâng cao đời
sống của người dân nông thôn một cách bền vững về kinh tế xã hội, văn hoá

và môi trường, quá trình này, trước hết là do nỗ lực từ chính người dân nông
thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Chính phủ và các tổ chức khác.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát
triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát
nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết
các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán,
cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
2.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Trước hết chúng ta cần phải có cái hiểu đúng về nông thôn mới. Khái
niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn…. Trong Nghị
quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”; Xây dựng nông thôn
mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính
trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế -
chính trị tổng hợp. đề ra mục tiêu đến năm 2020 xây dựng được khoảng 50%
số xã trên toàn quốc đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Đây là một chủ trương có
ý nghĩa to lớn cả về chính trị, kinh tế, xã hội; thực hiện thắng lợi chủ trương
này sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn
và nền kinh tế của đất nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông
dân, một lực lượng xã hội đông đảo chiếm khoảng 70% dân số của cả nước,
tạo ra diện mạo nông thôn mới "ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn


6

hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc", thể hiện rõ bản chất ưu việt, tốt đẹp

của chế độ ta.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay,
có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh,
sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng
kinh tế hàng hoá; (3) đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn
ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát
triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. . Đô thị hóa và phi
nông hóa nông dân chính là nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông
thôn mới. Xây dựng nông thôn mới phải đặt trong bối cảnh đô thị hóa. Trong
khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn chính là nội dung quan trọng của sự
nghiệp xây dưng nông thôn mới và chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ
chức hợp tác khu xã nông dân kiểu mới đóng một vai trò đặc biệt trong sự
nghiệp này.
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông
thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn
được phát triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa và văn minh hóa.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới
là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những KHKT hiện
đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn
hóa, tinh thần.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu
cầu phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường;
Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội;
Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ
biến và vận dụng trên cả nước. Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư
duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát
triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu

hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và


7

liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương
trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu chính của xã nông thôn mới làm sao để nhân dân làm chủ,
Đảng lãnh đạo, chính quyền hỗ trợ. Vì vậy, địa phương cần phát huy nội lực
của người dân, tạo ra mô hình kinh tế mới, sáng tạo trong sản xuất. Bên cạnh
đó, cần phải tuyên truyền tập trung hơn nữa về nội dung đăng ký thực hiện
hộ, tổ, ấp nông thôn mới để người dân giúp đỡ lẫn nhau, góp phần phát triển
toàn diện. Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh
của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai
cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ tri thức, tạo nền tảng
kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH –
HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mô rất lớn và toàn diện lần đầu tiên
được thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần Nghị quyết 26-
NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Theo đó, để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, phải xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy

hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội
chủ nghĩa
Tuy nhiên, thực trạng nông thôn nước ta nói chung và của tỉnh Tuyên
Quang nói riêng hiện nay phát triển còn kém bền vững và còn nhiều hạn chế,
đòi hỏi phải có sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, chính quyền địa phương và


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Yêu cầu của đề tài 2
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu 3
1.5.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 4
2.1.1. Khái niệm nông thôn 4
2.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới 5
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta 7
2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 10
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới 11
2.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới 13
2.2. Cơ sở thực tiễn 16
2.2.1. Kinh nghiêm của một số nước về xây dưng mô hình nông thôn mới
trên thế giới 16

2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn ở Việt Nam 18
2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện 23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: 23
3.2.2. Thời gian thực hiện đề tài: 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23


9

Việc xây dựng nông thôn mới là một vấn đề cần thiết vì các nguyên nhân:
- Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,
còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công
trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao
thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư
nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất
về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa
được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
- Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.

- Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục );
nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã
hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
- Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần
3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông
thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa.
- Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân nghèo khó.
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả
nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí.


10


2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
* Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa
nông thôn và thành thị.

- Hình thức sở hữa đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác
xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao,mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
* Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỉ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào xây dựng nông thôn mới.
* Về văn hóa- xã hội
Xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói, giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Xây dựng khu dân cư đoàn kết, phát triển cộng đồng, tinh thân bền vững
từ các dòng họ phát triển lâu dài.
* Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có,
kết tinh các tư cách: Công dân, dân của làng, con người của các dòng họ, gia đình.



11


* Về môi trường
Xây dựng và củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu

nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí vè chất thải từ các
khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kĩ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần
đó, các chính sách kinh tế- xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô
hình nông thôn mới.
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường,
kênh mương, trường học, hội trường…mà cái chính là qua cách làm này sẽ
tạo cho người nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin,
tự quyết, đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới
năng động hơn. Phải xác định rằng, đây không phải đề án đầu tư của Nhà
nước mà là việc người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ
trợ một phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng
lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân…hướng dẫn để người dân
bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía
cạnh tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô
hình nông thôn mới.
* Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai
thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn, bản.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông thôn để giúp nhau ứng dụng
TBKT vào sản xuất, phát triển ngành ngề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp.



12


* Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn
tính truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện
đại, đảm bảo môi trường bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu
cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường
làng, nhà văn hóa, hệ thống tiêu thoát nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm, nhà
tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn
nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
* Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế
hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi
là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hóa
sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và
nhân lực tại địa phương.
Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư, hàng
hóa nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kĩ thuật chuyển
giao tiến bộ khoa học, tín dụng…
Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi hợp lý.
- Củng cố, tăng cương quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và
hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư…tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.

* Xây dưng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc
làm phi nông nghiệp
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được
ngành nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn
“trắng” nghề.
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề
cho lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý
môi trường, hỗ trợ tư vấn thi trường để phát triển bền vững.



3.3.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Trung Môn-
huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang 23
3.3.2. Thực trạng nông thôn xã Trung Môn so với bộ tiêu chí
nông thôn mới. 23
3.3.3. Phân tích thuận lợi và khó khăn trong công tác xây dựng nông thôn mới
của xã Trung Môn - Yên Sơn - Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013 23
3.3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã
Trung môn - Yên Sơn - Tuyên Quang 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Điều tra thu thập số liệu 23
3.4.2. Phương pháp tổng hợp thông tin, phân tích, so sánh và đánh giá 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
4.1.2 . Điều kiện kinh tế. 26
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Trung Môn. 27
4.2. Thực trạng nông thôn xã Trung Môn so với bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới 28
4.2.1. Thực trạng nông thôn và so sánh với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn

mới ở xã Trung Môn 28
4.3. Kết quả đạt được từ chủ trương xây dựng nông thôn mới tại
xã Trung Môn 45
4.3.1. Kết quả chung đạt được 45
4.3.2. Một số tác đông của chủ trương xây dựng nông thôn mới tại
xã Trung Môn 45
4.4. Phân tích thuận lợ và khó khăn trong công tác xây dựng
nông thôn mới tại xã Trung Môn 46
4.4.1. Thuận lợi. 46
4.4.2. Khó khăn. 47
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả của mô hình xây dựng mô hình
nông thôn mới. 47
4.5.1. Phương thức thực hiện. 47


14


- Nhóm V : Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
phải đạt

I. VỀ QUY HOACH
1
Quy hoạch và
thực hiện quy
hoạch
Quy hoạch và sử dụng đất và h
ạ tầng thiết yếu

cho phát triển sản xuất nông nghiệp h
ành hoá,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Đạt
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội –
môi trường theo chuẩn mới.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới v
à
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hư
ớng
văn minh, bảo tồn đư
ợc bản sắc văn hóa tốt
đẹp.
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2 Giao thông
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã đư
ợc nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đ
ạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ giao thông vận tải.
100%
Tỷ lệ đường trục thôn, xóm đư
ợc cứng hóa đạt
chu
ẩn theo cấp ký thuật của Bộ giao thông vận
tải.
50%
Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không l
ầy
lội vào mùa mưa.

100%
(50%
cứng
hóa)
Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng đư
ợc cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
50%
3 Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng đư
ợc sản xuất
và dân sinh.
Đạt
Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý được ki
ên
cố hóa.
50%
4 Điện
Hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành điện.

Đạt
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn t

95%


15


các nguồn điện.

5 Trường học
Tỷ lệ trư
ờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo,
tiểu học, trung học cơ s
ở có vật chất đạt chuẩn
quốc gia.
70%
6
Cơ sở vật chất
văn hóa
Nhà văn hóa và khu thể thao xã đ
ạt chuẩn
của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.
Đạt
Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu th
ể thao
thôn đạt chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao v
à du
lịch.
100%
7 Chợ nông thôn

Đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Đạt
8 Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt
Có internet đến thôn. Đạt
9
Nhà
ở dân cư
Nhà t

ạm, nhà dột nát. Không
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng. 75%
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
10 Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so v
ới mức
bình quân chung của tỉnh.
1,2 lần
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ. 10%
12 Tỷ lệ lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm vi
ệc trong các
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
45%
13
Hình thức tổ
chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu
quả.

IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
14 Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học. Đạt
Tỷ lệ học sinh tôt nghiệp THCS đư
ợc tiếp tục
hoạc trung học( phổ thông, bổ túc, học nghề).
70%
Tỷ lệ qua đào tạo. > 20%
15 Y tế
Tỷ lệ người tham gia các hình th

ức bảo hiểm Y
tế.
20%
Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Đạt


16


16 Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt ti
êu
chuẩn làng văn hóa theo quy đ
ịnh của Bộ văn
hóa thể thao và du lịch.
Đạt
17 Môi trường
Tỷ lệ người dân được sử dụng nư
ớc sạch hợp
vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.
70%
Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chu
ẩn
về môi trường.
Đạt
Không có các ho
ạt động gây suy giảm môi
trường và có các ho
ạt động phát triển môi
trường xanh, sạch đẹp.

Đạt
Ngh
ĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Đạt
Chất thải, nước thải được thu gom và x
ử lý theo
quy định.
Đạt
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
18
Hệ thống tổ
chức chính trị
xã hội vững
mạnh
Cán bộ xã đạt chuẩn. Đạt
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ s

theo quy định.
Đạt
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “
trong
sạch vững mạnh”.
Đạt
Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đ
ều đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên.
Đạt
19
An ninh, trật tự
xã hội
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.

Đạt
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiêm của một số nước về xây dưng mô hình nông thôn mới
trên thế giới
Hiện nay các nước trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn, việc
trao đổi thông tin kinh nghiệm ngày càng trở lên dễ dàng hơn giữa các quốc
gia. Với tinh thần hội nhập cùng nhau phát triển thì việc tham khảo học tập
kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các nước trên thế giới là
một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay.



17


2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối
thế kỷ 19, xuất phát điểm là một trong những quốc gia nghèo đói. Cuối thập
kỷ 60, GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không
đủ ăn, 80% người dân nông thôn vẫn không có điện thắp sáng và phải dùng
đèn dầu, ở trong những căn nhà lợp bằng lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn
Quốc phải dựa vào nông nghiệp trong khi khắp đất nước, lũ lụt và hạn hạn lại
xảy ra thường xuyên. Xã hội Hàn Quốc thời đó là một xã hội thờ ơ, hỗn độn
và vô vọng. Mối lo lớn nhất của Chính phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo.
Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà
không có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất
nhiều và nhận ra rằng “Viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người
dân không nghĩ cách tự giúp chính mình”. Hơn thế nữa, khuyến khích người
dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn.
Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào xây dựng nông thôn mới

của Hàn Quốc sau này (Saemaul Udong).
Từ đó đến nay, phong trào Saemaul Udong đã thu được những thành tựu
rất to lớn, sau 40 năm đưa đất nước Hàn Quốc từ nghèo đói sang một nước
phát triển, nằm trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu người
hơn 30.000 USD/năm.
2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Mỹ: phát triển ngành “kinh doanh nông
nghiệp”.
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới.
Lượng mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước
ngầm cho phép tưới rộng khắp cho những nơi thiếu mưa.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông
nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của
nhiều doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh doanh
nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ cấu trang
trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các tổ hợp rất
lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn hoặc sản xuất
hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống như một


4.5.2. Một số giải pháp cụ thể. 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
5.1. Kết luận 51
5.2. Kiến nghị 51



×