Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

nghiên cứu nhân rộng mô hình ứng dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn huyện thanh miện, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 140 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU NHÂN RỘNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG
ĐỒNG BỘ TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT
LÚA CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU NHÂN RỘNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG
ĐỒNG BỘ TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT
LÚA CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số :

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HỒ NGỌC NINH


HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thị Nhung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô của Học viện Nông nghiệp Việt
Nam và thầy, cô Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã dạy cho tôi những kiến
thức bổ ích và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy TS. Hồ Ngọc Ninh
đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện
Thanh Miện, tập thể cán bộ công chức phòng Nông nghiệp & PTNT, trạm
khuyến nông, lãnh đạo UBND xã và các hộ dân 3 xã tôi đến điều tra đã cung cấp

tài liệu và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt nhất luận văn của mình.
Tôi xin được bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè. Để có được kết quả ngày hôm nay, một phần do sự nỗ lực cố gắng
của bản thân nhưng phần lớn là do công lao của gia đình bố mẹ, anh chị em, bạn bè
đã luôn động viên tạo điều kiện để tôi an tâm học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Học viên

Phạm Thị Nhung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục đồ thị ................................................................................................ ix
Danh hộp ........................................................................................................... ix
PHẦN I MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................ 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong nghiên cứu ............................. 5
2.1.2 Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả mô hình ứng dụng đồng bộ
TBKT ................................................................................................. 8
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nhân rộng mô hình ứng dụng
đồng bộ tiến bộ TBKT trong sản xuất lúa.......................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................... 14
2.2.1 Kinh nghiệm ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa ở một
số nước trên thế giới ......................................................................... 14
2.2.2 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về ứng dụng
đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa ..................................................... 18

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.2.3 Tình hình chuyển giao mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT trong
sản xuất lúa tại Việt Nam .................................................................. 21
2.2.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thanh Miện trong việc
triển khai mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa ............. 26
2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................... 27
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 30
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên.............................................................................. 30
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 31

3.1.3 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện ........ 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 39
3.2.1 Phương pháp tiếp cận......................................................................... 39
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................. 40
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 40
3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .............................................. 42
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................... 43
3.2.6 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo .............................................. 43
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 44
3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất .................................. 44
3.3.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất ...................................... 44
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả kinh tế....................................... 44
3.3.4 Hệ thống chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả xã hội môi trường ..................... 45
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 46
4.1 Tình hình triển khai mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất
lúa trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ................................ 46
4.1.1 Thực trạng sản xuất lúa của huyện Thanh Miện ................................. 46
4.1.2 Thực trạng triển khai mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản
xuất lúa ở huyện Thanh Miện ............................................................ 49
4.1.3 Thực trạng ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa của các hộ ........... 52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.1.4 Kết quả và hiệu quả của mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT vào
sản xuất lúa của hộ nông dân ............................................................. 60
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhân rộng mô hình ứng
dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa

bàn huyện Thanh Miện .............................................................................. 73
4.2.1 Ảnh hưởng của trình độ học vấn và trình độ kỹ thuật của chủ hộ ....... 73
4.2.2 Ảnh hưởng của quy mô sản xuất đến khả năng nhân rộng mô hình .... 74
4.2.3 Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế của hộ ............................................ 76
4.2.4 Năng lực của đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở................................ 77
4.2.5 Ảnh hưởng của nguồn lực lao động nông nghiệp của hộ .................... 78
4.2.6 Ảnh hưởng các yếu tố về cơ chế, chính sách ...................................... 79
4.2.7 Ảnh hưởng một số yếu tố khác .......................................................... 84
4.3 Định hướng và giải pháp tăng cường ứng dụng đồng bộ TBKT vào sản
xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Thanh Miện.................... 85
4.3.1 Định hướng và mục tiêu..................................................................... 85
4.3.2 Giải pháp tăng cường nhân rộng mô hình ứng dụng đồng bộ
TBKT trong sản xuất lúa của hộ ........................................................ 87
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 94
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 94
5.2 Kiến nghị .................................................................................................... 96
5.2.1 Đối với nhà nước ............................................................................... 96
5.2.2 Đối với tỉnh Hải Dương .................................................................... 96
5.2.3 Đối với cấp huyện .............................................................................. 97
5.2.4 Đối với cấp xã ................................................................................... 97
5.2.5 Đối với hộ nông dân .......................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 98
PHỤ LỤC....................................................................................................... 101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BQ

Bình quân

BT 7 NC

Bắc thơm số 7 nguyên chủng

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPLĐ

Chi phí lao động

CPTG

Chi phí trung gian

G Đ LH

Gặt đập liên hợp

GT


Giá trị

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTXDV

Hợp tác xã dịch vụ



Lao động

NS

Năng suất

PTBQ

Phát triển bình quân


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TC-CĐ-ĐH

Trung cấp-cao đẳng-đại học

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

KHKT

Khoa học kỹ thuật

PTNT

Phát triển nông thôn

KH và CN


Khoa học và Công nghệ

HTX

Hợp tác xã

HĐND- UBND

Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Thanh Miện (2010-2014) .............. 33

3.2

Tình hình dân số và lao động của huyện giai đoạn năm 2010-2014 ........ 35


3.3.

Kết quả phát triển kinh tế của huyện Thanh Miện giai đoạn 2010-2014 ........ 37

3.4.

Phân bố mẫu điều tra .............................................................................. 41

4.1:

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của huyện qua 3 năm ....................... 47

4.2:

Kết quả thực hiện mô hình tại xã Hồng Quang năm 2014 ....................... 51

4.3:

Kết quả thực hiện của các xã ngoài vùng dự án vụ Mùa 2014................. 51

4.4.

Thông tin cơ bản của nhóm hộ điều tra năm 2014 .................................. 54

4.5.

Tình hình trang bị, máy móc cho sản xuất lúa của các nhóm hộ ........ 56

4.6.


Tình hình áp dụng TBKT của nhóm hộ điều tra vào sản xuất lúa tại
huyện Thanh Miện năm 2014 ................................................................. 58

4.7.

So sánh chi phí về phân bón giữa các hộ sản xuất lúa trong và ngoài
mô hình năm 2014 ................................................................................. 61

4.8.

So sánh chi phí về BVTV trong sản xuất lúa giữa các hộ ứng dụng
mô hình và không tham gia .................................................................... 63

4.9.

So sánh chi phí giữa thuê cấy bằng máy và thuê cấy thủ công giữa
các nhóm hộ sản xuất lúa ....................................................................... 65

4.10. So sánh chi phí giữa thuê gặt thu hoạch thủ công và thuê máy gặt
đập liên hợp ........................................................................................... 67
4.11. Chi phí lao động sản xuất lúa của các hộ nông dân năm 2014 ................ 68
4.12: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ trong mô hình, ứng ................. 70
4.13: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ trong mô hình, ứng ............ 71
4.14. Ảnh hưởng của trình độ học vấn và kỹ thuật của chủ hộ đến ............. 74
4.15. Ảnh hưởng của quy mô sản xuất đến khả năng ứng dụng đồng bộ .... 75
4.16: Ảnh hưởng điều kiện kinh tế của hộ đến khả năng ứng dụng đồng .... 76
4.17. Ảnh hưởng năng lực đội ngũ cán bộ khuyến nông đến ứng dụng
đồng bộ TBKT vào sản xuất lúa ............................................................. 78
4.18. Ảnh hưởng của nguồn lực lao động nông nghiệp của hộ đến việc ..... 79
4.19. Đánh giá của các hộ về tiếp nhận các chính sách của Nhà nước ........ 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị

Tên đồ thị

Trang

4.1

Cơ cấu thu nhập của hộ nông dân huyện Thanh Miện năm 2014 ............. 55

4.2.

Đánh giá của các hộ về việc tiếp nhận các chính sách của Nhà nước
về ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa huyện Thanh Miện ........ 82

DANH HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1 Quy mô diện tích ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh ứng dụng đồng bộ
TBKT vào sản xuất lúa ............................................................................. 75

4.2 Giá cả máy móc ảnh hưởng đến ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất
nông nghiệp .............................................................................................. 77
4.3 Cơ chế chính sách ảnh hưởng đến ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất
nông nghiệp .............................................................................................. 84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lúa được xem là cây trồng chủ yếu ở các nước Châu Á và sản phẩm lúa gắn
liền với đời sống con người gần 10.000 năm, riêng khu vực Châu Á với hơn 3 tỷ dân
đang sản xuất và tiêu dùng hơn 90% sản lượng gạo của thế giới. Cuộc cách mạng
“xanh” đã giúp các nước Châu Á tránh được tình trạng thiếu lương thực và cải thiện
đời sống vùng nông thôn xuất phát từ việc giảm được 30% chi phí sản xuất nhờ áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Ở Việt Nam, dân số trên 80 triệu và 100%
người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính và Lúa cũng là một cây
trồng chiến lược trong nền kinh tế quốc dân, sản lượng lúa không ngừng tăng lên
hàng năm, năm 2005- 2008 sản lượng gạo xuất khẩu khá ổn định ở mức trên 4,5
triệu tấn, có bước đột phá từ những năm 2009 xuất khẩu 7,1 triệu tấn gạo và vẫn duy
trì mức xuất khẩu gạo đến nay trên 7 triệu tấn/năm. Với sản lượng này, Việt Nam
tiếp tục giữ vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, sau Thái Lan (Nguyễn Đình
Luận, 2013).
Lúa gạo là sản phẩm không thể thiếu trong nhu cầu cuộc sống của con
người. Nó là lương thực chính nuôi sống con người. Sản phẩm thóc gạo còn là
nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Sản phẩm phụ của cây lúa như rơm rạ còn được sử
dụng để sản xuất nấm, làm phân bón. Đối với một số nước đang phát triển thì lúa

gạo còn là nguồn thu ngoại tệ lớn nhờ xuất khẩu. Năm 2006, lượng gạo xuất khẩu
của Việt Nam chỉ đạt gần 4,69 triệu tấn, trị giá 1.195 tỷ USD thì đến năm 2013 đã
xuất khẩu 6,68 triệu tấn, trị giá 2,89 tỷ USD và trong sáu tháng đầu năm 2014,
xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt hơn 3,261 triệu tấn, kim ngạch 1,474 tỷ USD
(Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương, 05/8/2014). Để có được những kết quả
trên phải kể đến sự đóng góp tích cực của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất lúa. Tuy nhiên, hiện nay sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất lúa
nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như diện tích sản xuất nhỏ lẻ, manh
mún; giá đầu vào tăng, giá trị sản phẩm nông sản hàng hóa thấp, sức cạnh tranh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


trên thị trường yếu, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, tình trạng chuyển dịch lao
động đang diễn ra ở các địa phương.... Bên cạnh đó, tốc độ công nghiệp hóa, đô
thị hóa đang diễn ra nhanh chóng đã làm diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm. Theo dự báo của FAO trong vài thập kỷ tới, thế giới có hàng tỷ người thiếu
đói lương thực, nhu cầu gạo tiêu dùng thế giới năm 2011 là 460 triệu tấn, năm
2012 là 469 triệu tấn, năm 2013 là 489,4 triệu tấn.
Do vậy, để có thể duy trì mức sản lượng nông sản, đặc biệt là lúa gạo nhằm
đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia cũng như ổn định mức sản lượng gạo xuất
khẩu thì các nước sản xuất nông nghiệp đều xem việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới
theo hướng sản xuất bền vững là một trong những giải pháp ưu tiên được chọn trong
quá trình sản xuất nông nghiệp và ở Hải Dương điều này cũng đang được thực hiện;
trong đó Thanh Miện đã, đang thực hiện mạnh mẽ.
Thanh Miện là huyện thuần nông, nông nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng cao
trong cơ cấu phát triển kinh tế của toàn huyện. Sản xuất nông nghiệp nói chung, sản
xuất lúa nói riêng luôn được huyện quan tâm. Những năm gần đây, huyện Thanh
Miện đã và đang thực hiện dồn điền, đổi thửa (DĐĐT), chỉnh trang đồng ruộng,

tạo điều kiện thuận lợi hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập
trung, cùng với đó hệ thống tưới tiêu, giao thông nội đồng được cải tạo, xây mới
...và Thanh Miện đã, đang thực hiện nhiều chương trình, dự án của Tỉnh hỗ trợ nông
dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa: mô hình vùng sản xuất lúa hàng
hóa chất lượng tập trung, mô hình vùng giống lúa nhân dân, mô hình quản lý
dịch hại tổng hợp (IPM), mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất
lúa….Nhìn chung kết quả các mô không chỉ làm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế
mà đi liền với nó là tăng chất lượng của sản phẩm , trong đó phải kể đến mô hình
ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa, dự án thực hiện trong 02 năm
(2014- 2015), kết quả sản xuất năm 2014, bước đầu đã nhận được sự đồng thuận
của Chính quyền cơ sở, hưởng ứng của bà con nông dân và được đánh giá là mô
hình có thể khắc phục một phần khó khăn cho sản xuất lúa gạo hiện nay. Để đánh
giá đầy đủ về kết quả, hiệu quả và ảnh hưởng của mô hình đến tình hình canh tác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


lúa của các hộ nông dân hiện nay, đồng thời chỉ ra những khó khăn, vướng mắc;
đề ra giải pháp nhằm giúp cho các hộ nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và
nhân rộng mô hình ra các địa bàn trong huyện và tỉnh Hải Dương. Vì vậy chúng
tôi tiến hành lựa chọn và nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu nhân rộng mô hình
ứng dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa của các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của mô hình ứng dụng đồng bộ
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất của các hộ nông dân, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nhân rộng mô hình này trong sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa

bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nhân rộng mô hình ứng
dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa của các hộ nông dân.
- Đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả mô hình ứng dụng đồng bộ
TBKT trong sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Thanh Miện.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhân rộng mô hình ứng dụng đồng
bộ TBKT trong sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn huyện.
- Đề xuất giải pháp nhằm nhân rộng mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT
trong sản xuất lúa góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Thanh Miện trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1)- Thực trạng áp dụng mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa
của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Thanh Miện đang diễn ra như thế nào? Đâu là
những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện các mô hình này?
(2)- Mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa có mang lại hiệu
quả cao hơn cho các hộ nông dân trồng lúa ở địa phương không? Và hiệu quả đạt
được của việc ứng dụng các mô hình này đang ở mức nào?
(3)- Đâu là những yếu tố ảnh hưởng đến việc nhân rộng mô hình ứng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn
huyện Thanh Miên?
(4)- Giải pháp nào nhằm tăng cường ứng dụng, nâng cao hiệu quả và nhân
rộng mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa ở địa bàn huyện Thanh
Miện trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến nhân rộng mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa của các
hộ nông dân trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Ngoài ra đề tài còn tiến hành nghiên cứu các chính sách của Đảng và Nhà
nước về ứng dụng đồng bộ TBKT vào trong sản xuất lúa, kinh nghiệm ứng dụng
đồng bộ TBKT vào trong sản xuất lúa một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.
Đối tượng khảo sát để phục vụ nghiên cứu là các hộ nông dân sản xuất lúa
bao gồm cả hộ tham gia ứng dụng mô hình, hộ ứng dụng một phần mô hình và
hộ không tham gia ứng dụng mô hình; các cán bộ phụ trách và triển khai mô
hình, và chính quyền địa phương.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
a- Phạm vi nội dung: Đánh giá hiệu quả của mô hình ứng dụng đồng bộ
TBKT trong sản xuất lúa, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng mô
hình, và từ đó làm cơ sở cho việc đề giải pháp mở rộng ứng dụng mô hình này
trong thời gian tới ở địa phương.
b- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương.
c- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được tiến
hành thu thập trong giai đoạn 2012-2014 về tình hình sản xuất lúa và triển khai
các mô hình. Số liệu điều tra năm 2015 được sử dụng để đánh giá sâu tình hình
thực hiện và hiệu quả của mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa
của hộ nông dân.
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 9/2014 đến tháng 11/2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong nghiên cứu
2.1.1.1 Khái niệm về mô hình
Mô hình là một trong các phương pháp được dùng để nghiên cứu, tiếp cận
hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và đặc biệt được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu khoa học Hoàng Thọ Xuân (2007).
Có rất nhiều quan điểm về mô hình, tuy nhiên theo các cách tiếp cận khác
nhau mà mô hình có những quan niệm, nội dung và cách hiểu riêng. Khi tiếp cận
về mặt vật lý học thì mô hình là vật đồng dạng nhưng được thu nhỏ lại. Nếu tiếp
cận sự vật để nghiên cứu có thể coi mô hình là sự mô phỏng cấu tạo và hoạt động
của một vật để nghiên cứu và trình bày. Khi mô hình hoá đối tượng nghiên cứu
thì mô hình sẽ đơn giản một vấn đề phức tạp, giúp cho ta nhận biết được đối
tượng nghiên cứu. Mô hình còn được coi là “hình ảnh quy ước của đối tượng
nghiên cứu” và còn là “kiểu mẫu” về một hệ thống các mối quan hệ hay tình
trạng kinh tế” (Easton, C. A. W. Shepherd , 2001).
Theo Hoàng Đình Tuấn (1998) thì mô hình là sự phản ánh hiện thực
khách quan của đối tượng, sự hình dung, tưởng tượng đó bằng ý nghĩa của người
nghiên cứu.
Tác giả Hoàng Thọ Xuân (2007) cho rằng mô hình theo nghĩa phổ biến là
sự mô phỏng dưới một hình thức diễn tả thu gọn và cô đọng bằng những ngôn
ngữ nào đó có tính ước lệ nhằm đặc trưng cho những thuộc tính bản chất và
chúng nhất về cấu trúc và hành động của một khách thể (sự vật, hiện tượng hoặc
một quá trình) nào đó trong tổng thể tự nhiên và xã hội.
Các quan niệm trên khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận và mục đích nghiên
cứu, nhưng khi sử dụng đều được dùng để mô phỏng đối tượng nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



2.1.1.2 Khái niệm về tiến bộ kỹ thuật
Tiến bộ kỹ thuật là một danh từ mang tính trừu tượng và khái quát. TBKT
thể hiện những nét mới và “tiến bộ” của một yếu tố kỹ thuật nào đó nhưng chưa
thật đồng bộ, chưa thật khả thi ở thực tiễn sản xuất, nhất là bên ngoài cơ quan
nghiên cứu (Đỗ Kim Chung, 2005). Ví dụ, một gen mới được phát hiện trong
chọn lọc, một giống cây trồng được coi là tốt ở ruộng thí nghiệm của một viện
nghiên cứu nhưng chưa chắc đã tốt ở ngoài đồng ruộng của người nông dân ở
vùng kinh tế - sinh thái khác.
Trong sản xuất cũng như trong đời sống, các cụm từ “kỹ thuật” và “tiến
bộ” được dùng khá phổ biến. Theo nghĩa hẹp thì “kỹ thuật” được hiểu là các
yếu tố phần cứng của quá trình sản xuất ra một sản phẩm cụ thể như (đất, phân,
giống để sản xuất ra lúa gạo). Còn “tiến bộ” thì có nghĩa rộng hơn nó bao gồm
quy trình sản xuất (sự phối hợp, kết hợp giữa các yếu tố đầu vào, máy móc và
thiết bị trong quá trình sản xuất), các biện pháp và hình thức tổ chức sản xuất,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, trong điều kiện nông nghiệp như hiện
nay các yếu tố cho phép áp dụng một quy trình công nghệ đồng bộ và hiện đại
như ở trong công nghiệp còn rất nhiều hạn chế (Đỗ Kim Chung, 2005).
Tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp là những kỹ thuật được khẳng định là
phù hợp và khả thi về sinh thái, kinh tế - xã hội trên đồng ruộng của nông dân,
góp phần nâng cao hơn hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp, tạo điều
kiện phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường cho nông nghiệp và
nông thôn. Tính từ “tiến bộ” ở đây thể hiện sự “tốt hơn” và “mới hơn” so với kỹ
thuật hiện có (Đỗ Kim Chung, 2005).
Tiến bộ kỹ thuật là những kỹ thuật mới hiện chưa có ở địa phương và là
một yếu tố động theo thời gian và không gian. Động theo không gian được hiểu là
một TBKT chỉ phù hợp với một không gian nhất định, khái niệm không gian ở đây
có thể thu hẹp trong phạm vi một hệ sinh thái nông nghiệp và cũng có thể rộng
trong phạm vi một vùng (Phạm Chí Thành, 1990). Còn khái niệm về thời gian thì

một TBKT có thể phù hợp với nền nông nghiệp tự cung tự cấp và không phù hợp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


nền nông nghiệp hàng hóa (Đào Thế Tuấn, 2000). Việc áp dụng TBKT là quá trình
đưa các TBKT đã được khẳng định là đúng đắn trong thực tiễn vào áp dụng trên
diện rộng để đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống của con người.
2.1.1.3 Khái niệm về mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa
Trong đề tài này, chúng tôi đưa ra khái niệm về mô hình ứng dụng đồng bộ
TBKT trong sản xuất lúa để sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu. Là mô hình
được ứng dụng đồng bộ các biện pháp khoa học kỹ thuật như sử dụng giống lúa
xác nhận, áp dụng các biện pháp thâm canh cải tiến như bón phân cân đối theo
bảng so màu lá lúa, điều tiết nước theo nhu cầu sinh trưởng của cây lúa, bảo vệ
thực vật theo nguyên tắc 04 đúng (đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng cách, đúng
thời điểm). Cùng với đó là mô hình còn đưa cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất
như làm đất, gieo mạ khay, cấy bằng máy, thu hoạch lúa bằng máy gặt đập liên
hợp. Với quan điểm như vậy, cho nên các hộ nông dân được xem là tham gia mô
mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT khi phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên.
2.1.1.4 Khái niệm về khuyến nông
Khuyến nông là một thuật ngữ có ý nghĩa rất rộng và khó có thể định
nghĩa được một cách chính xác, vì khuyến nông được tổ chức bằng nhiều cách
khác nhau, để phục vụ cho nhiều mục đích rộng rãi. Mỗi quốc gia, vùng, tổ chức
khác nhau lại có những quan niệm về khuyến nông khác nhau, do đó có rất nhiều
định nghĩa về khuyến nông. Và từ những hiểu biết khác nhau đó, chúng ta có thể
thống nhất được những điểm chung của khuyến nông nhằm đưa ra một định
nghĩa phù hợp trong điều kiện của nước ta.
Theo nghĩa rộng: thuật ngữ “khuyến nông” được hiểu theo rộng bao hàm:

khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến công.
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là việc chuyển giao kỹ thuật hay công
nghệ cho trồng trọt và chăn nuôi; khuyến lâm là chuyển giao kỹ thuật và công
nghệ cho nghề lâm nghiệp; khuyến ngư là chuyển giao công nghệ cho nuôi trồng
thủy sản, khai thác, đánh bắt, quản lý nguồn lợi thủy sản và chế biến thủy sản;
khuyến công là chuyển giao công nghệ cho chế biến nông sản, công nghiệp và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


ngành nghề nông thôn (Đỗ Kim Chung, 2010).
Trên thế giới, từ “Extension” được sử dụng đầu tiên ở nước Anh năm 1866
có nghĩa là “mở rộng, triển khai”. Từ “Extension” ghép với từ “Agriculture” thành
“Agriculture Extension” thì được dịch là “khuyến nông”.
Còn theo định nghĩa Nghị định 02/2010 NĐ – CP của Chính phủ: Khuyến
nông là quá trình hỗ trợ nông dân nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin về kinh
tế, kỹ thuật, tổ chức và quản lý, cung cấp các dịch vụ phát triển nông nghiệp và
nông thôn, giúp nông dân tăng cao được thu nhập và cải thiện đời sống, giúp
nông nghiệp và nông thôn phát triển toàn diện và bền vững.
Như vậy, khuyến nông là cách giáo dục không chính thức ngoài học
đường cho nông dân, là cách đào tạo người lớn tuổi. Khuyến nông là quá trình
vận động quảng bá, khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. Đây
là một quá trình tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân. Nói cách khác,
khuyến nông là những tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh của người
nông dân nhằm giúp họ sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung của hoạt
động khuyến nông phải khoa học, kịp thời và thích ứng với điều kiện sản xuất
của người nông dân.
2.1.2 Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả mô hình ứng dụng đồng bộ TBKT

Khuyến nông có phạm vi bao phủ rộng nên hoạt động khuyến nông rất đa
dạng. Tuy nhiên, kết quả của hoạt động khuyến nông thường tập trung vào giúp
cho nông dân áp dụng được công nghệ hoàn thiện (công nghệ tốt) vào sản xuất và
đời sống của họ. Xã hội phát triển, ngày càng nhiều nguồn lực đầu tư vào khuyến
nông, đặc biệt là khoa học công nghệ. Vấn đề đặt ra là, khi nông dân áp dụng một
công nghệ mới (giống lúa mới), liệu công nghệ đó đã thực sự giúp nông dân nâng
cao được năng suất nông nghiệp, do đó, cải thiện đời sống của họ? Vì vậy, cần
phải xem xét hiệu quả của công nghệ mà khuyến nông chuyển giao cho nông dân
đến mức độ nào.
Thông thường hiệu quả kinh tế được đo bằng mối tương quan giữa kết quả
thu được (sản phẩm, giá trị sản phẩm, lợi nhuận...) với chi phí bỏ ra cho hoạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


động sản xuất kinh doanh đó. Trên phương diện khuyến nông, hiệu quả của hoạt
động khuyến nông được xem xét ở các giác độ sau:
2.1.2.1 Hiệu quả của từng công nghệ/kỹ thuật được chuyển giao
Đó là hiệu quả của giống mới so với giống cũ, hiệu quả của phương pháp
sản xuất mới so với phương pháp sản xuất cũ. Trên phương diện này, hiệu quả
kinh tế của công nghệ, được xem xét hiệu quả từng phần (Partial Budget
Analysis) hơn là hiệu quả toàn bộ của hệ thống sản xuất. Nghĩa là hệ thống sản
xuất vẫn như cũ, chỉ thay đổi một phần (một yếu tố, thí dụ thay giống cũ bằng
giống mới, thay đổi cách thức bón phân trong khi lượng phân bón không đổi). Sự
thay đổi này sẽ dẫn đến hai nhóm thay đổi làm tăng hay giảm thu nhập, dẫn đến
sự thay đổi về hiệu quả áp dụng công nghệ hay kỹ thuật đó. Thu nhập tăng có
được khi áp dụng công nghệ khuyến cáo bao gồm những lợi ích mà công nghệ
mới mang lại như năng suất cao hơn, tiết kiệm chi phí, chất lượng tốt hơn. Thu

nhập giảm khi áp dụng công nghệ khuyến cáo bao gồm những chi phí tăng thêm
khi áp dụng công nghệ mới, những lợi ích của công nghệ cũ mang lại, giờ không
được áp dụng nữa. Do vậy, hiệu quả công nghệ là sự so sánh giữa thu nhập giảm
với thu nhập tăng. Bên cạnh việc tính hiệu quả từng phần thì hiệu quả của công
nghệ thường được đo bằng năng suất, giá thành sản phẩm làm ra. Năng suất sản
phẩm là số lượng sản phẩm làm ra trên một đơn vị nguồn lực khan hiếm. Số
lượng thóc sản xuất trên một đơn vị diện tích được gọi là năng suất sản phẩm.
Tuy nhiên, trong kinh tế thị trường, chỉ tiêu năng suất phản ánh tính chất phù hợp
về sinh học, năng suất cao chưa hẳn đã có hiệu quả về kinh tế. Vì thế, chỉ tiêu
năng suất còn được thể hiện bằng giá trị sản phẩm làm ra trên một đơn vị nguồn
lực (đất đai, đầu con, lao động…). Giá thành sản phẩm là chi phí bằng tiền để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm. Chỉ tiêu này rất quan trọng, là chỉ tiêu dùng để so
sánh với giá bán trên thị trường. Nếu giá thành thấp hơn giá bán trên thị trường
thì sản xuất kinh doanh sản phẩm đó mới có lãi (Đỗ Kim Chung, 2008).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


KHUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TỪNG PHẦN
Mục đích của sự thay đổi: thay đổi giống cũ bằng giống mới, thay đổi cách
thức bón phân,...
A. Giảm thu

B. Tăng thu
B1. Thu thêm

A1. Chi phí thêm


Chi cho việc áp dụng công nghệ mới Lợi ích do công nghệ mới mang lại
....

.....

A2. Thu nhập giảm

B2. Tiết kiệm chi phí

Lợi ích do công nghệ cũ mang lại - Chi phí để áp dụng công nghệ cũ
.....

.......

nhưng bây giờ không được áp dụng - Tiết kiệm chi phí do công nghệ mới
nữa nên làm thu nhập giảm đi

mang lại

Cộng giảm thu:

Cộng tăng thu:

A= (A1+ A2)

.......
B = (B1 + B2)

Mức thay đổi về tổng thu: C = B – A
Kết luận:

-

Nếu C > 0 thì nên áp dụng công nghệ/ kỹ thuật mới đó

-

Nếu C < 0 thì không nên áp dụng công nghệ/kỹ thuật mới đó
Nguồn: Đỗ Kim Chung, 2008

2.1.2.2 Đánh giá hiệu quả toàn phần của các mô hình chuyển giao TBKT
Ngoài đánh giá hiệu quả từng phần của các hô hình chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, nghiên cứu của luận văn sẽ đánh giá những lợi ích mang lại của mô hình
ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và
môi trường.
* Về kinh tế: Việc ứng dụng mô hình chuyển giao TBKT trong sản xuất
lúa có tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt, giá trị sản phẩm làm ra trên một hecta,
một lao động, thu nhập của nông dân được cải thiện hay không. Nghiên cứu sẽ
tập trung vào đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lúa của các hộ tham gia ứng dụng mô hình này.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


* Về xã hội: Việc ứng dụng mô hình chuyển giao TBKT trong sản xuất
lúa có tạo ra việc làm cho nông dân, tạo điều kiện cho phụ nữ, nhóm dễ bị tổn
thương vươn lên (trẻ em, dân tộc thiểu số, phụ nữ, người tàn tật...), có góp phần
xóa đói giảm nghèo, có góp phần phát triển tổ chức và thể chế hay không, có tính
lan truyền hay không. Đây là những khía cạnh cần quan tâm khi đánh giá về hiệu

quả xã hội của việc ứng dụng các TBKT trong sản xuất nông nghiệp nói chung
và sản xuất lúa nói riêng.
* Về môi trường: Việc ứng dụng mô hình chuyển giao TBKT trong sản
xuất lúa có góp phần bảo tồn đa dạng sinh học trong nông nghiệp, bảo tồn quỹ
gen, tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường hay không.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nhân rộng mô hình ứng dụng đồng bộ
tiến bộ TBKT trong sản xuất lúa
Để nhân rộng được mô hình sản xuất nông nghiệp nói chung, mô hình sản
xuất lúa nói riêng, cũng như mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
thì cần quan tâm xem xét các yếu tốt như điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, trình
độ kỹ thuật, lực lượng lao động, các yếu tố đầu vào, đầu ra…được thể hiện:
2.1.3.1 Yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Với sản xuất nông nghiệp đặc điểm nổi bật nhất là điều kiện tự nhiên, đó
chính là đất đai, thời tiết, khí hậu và thuỷ văn… Do đó, muốn phát triển sản xuất
lúa thì cần phải hiểu rõ điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất, để tạo tiền đề cho
việc bố trí các giống lúa đưa vào sản xuất sao cho phù hợp nhất.
2.1.3.2 Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế – xã hội
Sản xuất lúa cũng như các loại cây trồng khác nó chịu sự chi phối của các
quy luật như quy luật cung cầu, các chính sách của nhà nước... và chịu tác động
của rất nhiều các yếu tố đầu vào, quy mô sản xuất, các nguồn lực như đất đai, lao
động, vốn sản xuất, thị trường, kinh nghiệm sản xuất, tiến bộ KHKT áp dụng vào
sản xuất...
- Nguồn lực sản xuất: Nguồn lực hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục
vụ cho sản xuất: vốn, lao động, đất đai, tri thức, khả năng tổ chức. Trong sản xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



kinh doanh, các nguồn lực được hiểu đó là giá trị đầu vào, là điều kiện vật chất
cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Người sản xuất chủ động về nguồn
lực sẽ thực hiện tốt hơn quá trình sản xuất.
Lao động là nhân tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất của các ngành sản xuất, kinh doanh. Đối với sản xuất lúa, lao động là nhân
tố quyết định đến sản xuất, họ sẽ quyết định đến việc có tiếp thu hay không tiếp
thu những tiến bộ của KHKT áp dụng vào sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế,
cũng như hiệu quả xã hội cao nhất.
Tuy nhiên, lao động của các nông hộ có đông về số lượng nhưng về cơ bản
vẫn là lao động thủ công, năng suất lao động thấp, trình độ văn hoá, khoa học kỹ
thuật và kiến thức kinh doanh theo cơ chế thị trường còn hạn chế. Để phát triển sản
xuất lúa yêu cầu trước mắt và lâu dài là phải bồi dưỡng một đội ngũ lao động có
chất lượng cao phù hợp với tình hình mới.
Đất đai là một trong những yếu tố quyết định việc ứng dụng đồng bộ các
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa của các hộ nông dân. Đất đai manh mún sẽ cản
trở việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất
lúa nói riêng. Vì vậy việc thực hiện các biện pháp nhằm dồn điền đổi thửa, tích tụ
ruộng đất nhằm áp dụng các TBKT vào sản xuất sẽ góp phần giải phóng sức lao
động và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng giúp người sản xuất chủ
động đầu tư vào hoạt động sản xuất và áp dụng các TBKT nhằm nâng cao năng
suất và hiệu quả hoạt động sản xuất. Để áp dụng các TBKT vào sản xuất người
nông dân thường cần lượng vốn đầu tư lớn. Vì vậy việc giúp nông dân tiếp cận
với các nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất và ứng dụng các TBKT là điều
cần thiết.
- Trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm của người nông dân trong sản xuất
lúa: Cây lúa đòi hỏi sự chăm sóc kịp thời và đúng quy trình kỹ thuật mới làm cho
năng suất tăng, chất lượng tốt. Nếu chủ hộ có trình độ văn hoá cao, có kinh
nghiệm trồng và chăm sóc cây lúa sẽ lựa chọn giống cây trồng, biện pháp canh
tác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón một cách hợp lý. Từ đó cây sinh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


trưởng, phát triển tốt tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt. Ngược lại, chủ hộ có
trình độ văn hoá thấp, thiếu kinh nghiệm trong sản xuất lúa sẽ không nắm bắt
được kỹ thuật thâm canh, chăm sóc không đúng quy trình kỹ thuật sẽ cho kết quả
và hiệu quả thấp.
Đối với các mô hình khuyến nông kỹ thuật chăm sóc là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Người sản xuất phải tuân thủ
nghiêm quy trình kỹ thuật.
Trong quá trình sản xuất thì lúa thường xuyên bị sâu bệnh, dịch bệnh tác
động đó là một nguyên nhân làm thất thu trong sản xuất lúa. Việc phòng tránh và
chữa trị là một việc có ý nghĩa vô cùng to lớn đảm bảo thành công cho các hộ sản
xuất, góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất.
- Yếu tố thị trường: Thị trường luôn là khâu cuối cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thị trường tiêu thụ lúa gạo cũng vậy, do đặc điểm cầu sản xuất
nông nghiẹp nói chung và lúa nói riêng có sự khác biệt so với các ngành khác
nên yếu tố này càng quan trọng hơn, nó ảnh hưởng đến quyết định có mở rộng
sản xuất nữa hay không của người sản xuất, hay nó tác động trực tiếp đến hiệu
qủa kinh tế của ngành.
Trong những năm gần đây, thị trường tiêu thụ gạo của Việt Nam gặp
nhiều khó khăn, sản phẩm tạo ra nhiều nhưng thị trường tiêu thụ hẹp, dẫn tới giá
sản phẩm bị hạ xuống rất thấp. Nó không những ảnh hưởng đến đời sống của
người nông dân mà còn làm cho thị trường gạo của ta kém sôi động. Khi mà giá
sản phẩm ở một mức thấp thì không đạt được HQKT như mong muốn. Với xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tê như ngày nay thì sản phẩm nào chiếm được ưu
thế sẽ đứng vững, do đó có hai sự lựa chọn, hoặc là giá thành phải rất rẻ, hoặc là

chất lượng phải tốt. Như vậy, lúa gạo của chúng ta phải tìm ra hướng đi thích hợp
để có thể tồn tại và giữ vững ưu thế.
2.1.3.3 Nhóm yếu tố kỹ thuật
- Giống: Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất. Những giống cây trồng có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất
đai, chịu thâm canh và có khả năng chống chịu sâu bệnh sẽ cho năng suất cao,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


chất lượng sản phẩm tốt. Ngày nay, với trình độ khoa học phát triển, ngày càng
có nhiều giống tốt đưa vào sản xuất. Tuy nhiên, ngoài việc được hướng dẫn cụ
thể về quá trình sản xuất của từng giống thì người nông dân cũng cần phải có một
trình độ canh tác nhất định để khai thác có hiệu quả các loại giống tốt, thích nghi
với điều kiện sản xuất cụ thể.
- Thời vụ gieo trồng: Các loại cây trồng đều có đặc điểm sinh trưởng và
quy luật phát triển riêng. Thời vụ gieo trồng được xác định trong quá trình sản
xuất. Lịch gieo trồng được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp giữa quy luật sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy, để nâng cao hiệu quả mô hình
khuyến nông, người nông dân không chỉ biết có chăm sóc đầy đủ, hợp lý mà còn
phải biết bố trí cơ cấu giống cây trồng mùa vụ thích hợp.
2.1.3.4 Yếu tố chính sách nhà nước
Từ những năm 1989 đến nay, nhờ có các chính sách hợp lý của nhà nước
mà nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng của nước ta mới có nhiều
khởi sắc như vậy. Các chính sách này đã khuyến khích người dân đầu tư phát
triển sản xuất, đồng thời góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Với
chính sách về thuế, khuyến nông, chính sách tín dụng, chính sách về nghiên cứu,
hỗ trợ, và chính sách đất đai…làm cho nền nông nghiệp nước ta dần hình thành
các vùng sản xuất hàng hoá, tạo ra nền sản phẩm có khả năng xuất khẩu cao

mang lại hướng đi mới cho nền nông nghiệp. Có thể nói, sản xuất lúa trong thời
gian qua đã nhận được nhiều sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước… các chính sách
có tác động tích cực để phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất lúa
cũng như việc ứng dụng các TBKT vào sản xuất.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm ứng dụng đồng bộ TBKT trong sản xuất lúa ở một số nước
trên thế giới
Ứng dụng TBKT là một nội dung chủ yếu trong chiến lược phát triển nông
nghiệp và nông thôn của các nước trên thế giới và nhất là các nước đang phát triển.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


2.2.1.1 Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia có diện tích rộng và dân số đông. Nền nông nghiệp
và kinh tế của Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn, trong đó có sự
đóng góp không nhỏ của khoa học công nghệ. Trung Quốc đã chọn công nghệ cao
làm khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp. Hiện nay, trình độ chung của nông
nghiệp Trung Quốc khá cao. Tỷ lệ tiến bộ khoa học - công nghệ nâng cao đã đóng
góp quan trọng cho sự phát triển ổn định liên tục của nền kinh tế nông thôn và
nông nghiệp Trung Quốc.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Trung Quốc đã tăng nhanh sản lượng lương
thực, từ 305 triệu tấn năm 1978 lên 502 triệu tấn năm 2007. Sản lượng một số
nông sản phẩm của Trung Quốc đã và đang đứng đầu thế giới: Lương thực đứng
vị trí số 1 (lúa gạo, lúa mỳ); ngô đứng thứ 2: đậu tương đứng thứ 3.... Trung
Quốc chỉ sử dụng 7% đất canh tác của thế giới nhưng đã nuôi sống 22% dân số
thế giới (Đinh Thị Kim Phượng, 2011).
Trong lĩnh vực công nghệ sinh học đã xây dựng được công nghệ sản xuất

của hơn 60 loại hoa, lúa gạo, lúa mỳ, khoai tây, táo… đã được áp dụng thành
công trên diện rộng về kỹ thuật cấy mô khử virut vào sản xuất theo kiểu công
xưởng hóa, hiện nay đã thực hiện được thương phẩm hóa công nghệ này. Đã
nhân bản vô tính gen hàng trăm loại, ứng dụng công nghệ chuyển nghép di
truyền và thu được nhiều loại gen có các tính trạng khác nhau, sản xuất thử
nghiệm điểm trình diễn hoặc trên đồng ruộng nhiều giống mới, và đã thành công
đưa vào thị trường thương phẩm hóa.
Lĩnh vực công nghệ thông tin đã xây dựng được nhiều ngân hàng dự trữ
thông tin nông nghiệp như ngân hàng dự trữ nông nghiệp, ngân hàng tài nguyên
giống cây trồng, ngân hàng dữ liệu thống kê kinh tế nông nghiệp. Các ngân hàng
này đã được lưu giữ và khai thác mang tính hiệu quả kinh tế cao.
Lĩnh vực vật liệu, phân hóa học, thuốc trừ sâu mới. Các loại phân bón,
thuốc trừ bệnh sinh vật và các hóa chất loại mới đã phát triển khá mạnh. Loại
phân bón hỗn hợp do Trung Quốc tự chế tạo đã chiếm 20% số lượng phân bón
hóa học.
Lĩnh vực thiết bị nông nghiệp: sản xuất máy nông nghiệp của Trung Quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×