Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

nghiên cứu tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 146 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM ĐÌNH ĐỒNG

NGHIÊN CỨU TÁI CƠ CẤU NGÀNH TRỒNG TRỌT
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM ĐÌNH ĐỒNG

NGHIÊN CỨU TÁI CƠ CẤU NGÀNH TRỒNG TRỌT
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 62 01 15
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Hữu Ngoan

HÀ NỘI - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2015.

Tác giả luận văn

Phạm Đình Đồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn đầu tư và phát triển, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn- Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện

đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trạm
Khuyến nông huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2015.

Học viên

Phạm Đình Đồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
PHẦN I MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1. Mục chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận tái cơ cấu ngành trồng trọt ...................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan .......................................................... 5
2.1.2.

Cơ cấu ngành trồng trọt ................................................................. 7

2.1.3. Đặc điểm của cơ cấu ngành trồng trọt.............................................. 10
2.1.4.

Tái cơ cấu ngành trồng trọt .......................................................... 12

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành trồng trọt ..................... 19
2.1.6.

Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tái

cơ cấu nông nghiệp và ngành trồng trọt ................................................ 23
2.2. Cơ sở thực tiễn tái cơ cấu ngành trồng trọt ................................................. 31
2.2.1. Tình hình tái cơ cấu ngành trồng trọt trên thế gới ............................ 31
2.2.2. Tình hình tái cơ cấu ngành trồng trọt trong nước và tỉnh Bắc
Ninh ..................................................................................................... 37
2.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................... 46

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 48
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 48
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 48
3.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội huyện Gia Bình ......................................... 54
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 59
3.2.1. Khung nghiên cứu........................................................................... 59
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 62
3.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ......................................................... 67
3.2.4. Phương pháp phân tích ................................................................... 67
3.2.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................... 69
3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 69
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 72
4.1. Thực trạng cơ cấu ngành trồng trọt của huyện Gia Bình ............................ 72
4.1.1. Thực trạng cơ cấu sản xuất trồng trọt của huyện Gia Bình .............. 72
4.1.2. Thực trạng phân bổ và sử dụng các nguồn lực cho sản xuất
trồng trọt của huyện ....................................................................... 86
4.1.3. Thực trạng sản xuất trồng trọt tại các điểm điều tra ......................... 95
4.1.4. Thực trạng các chính sách kinh tế thúc đẩy tái cơ cấu ngành
trồng trọt theo hướng hàng hoá, nâng cao giá trị gia tăng ............. 105
4.1.5. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại huyện Gia Bình .. 110
4.2. Các yếu tố ảnh hướng đến tái cơ cấu ngành trồng trọt tại huyện Gia Bình .... 110
4.2.1. Các yếu tố về quản lý chung ......................................................... 110
4.2.2 Nhóm các yếu tố về phạm vi riêng ................................................. 114
4.2.3. Đánh giá chung ............................................................................. 115
4.3. Định hướng và giải pháp tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Gia Bình

giai đoạn 2016 – 2020 ........................................................................ 118
4.3.1. Định hướng và mục tiêu tái cơ cấu ngành trồng trọt tại huyện
Gia Bình ...................................................................................... 120
4.3.2. Những giải pháp chủ yếu tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Gia
Bình giai đoạn 2016-2020 ............................................................ 122
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 129
5.1 Kết luận .................................................................................................... 129
5.2. Khuyến nghị ........................................................................................... 131
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 133

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

CC


Cơ cấu

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CT

Cây trồng

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

HTX

Hợp tác xã

HQKT

Hiệu quả kinh tế

KT – XH

Kinh tế - xã hội




Lao động



Nghị định

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định

SL

Sản lượng

SPNN

Sản phẩm nông nghiệp

SX


Sản xuất

TB

Trung bình

Trđ

Triệu đồng

TT

Thị trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

HTTT

Hệ thống trồng trọt

CTLC

Công thức luân canh

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đại của huyện Gia Bình qua 3 năm 20122014 .................................................................................................... 51
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2012-2014 ......... 57
Bảng 3.3: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Gia Bình 3
năm 2012 – 2014................................................................................. 58
Bảng 3.4: Mẫu điều tra ..................................................................................... 64
Bảng 4.1 Diện tích gieo trồng và cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm
của huyện năm 2012-2014 .................................................................. 73
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất một số cây hàng năm của huyện Gia Bình năm
2012-2014 ........................................................................................... 77
Bảng 4.3 Kết quả sản xuất hàng hoá các cây trồng hàng năm của huyện Gia
Bình 3 năm 2012-2014 ........................................................................ 79
Bảng 4.4. Tình hình sản xuất cây lâu năm của huyện Gia Bình từ 20122014 .................................................................................................... 83
Bảng 4.5. Kết quả sản xuất cây lâu năm huyện Gia Bình năm 2012-2014 ......... 85
Bảng 4.6. Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp phân theo ngành sản xuất
2012-2014 ........................................................................................... 87
Bảng 4.7. Kết quả sử dụng đất nông nghiệp theo các hình thức tổ chức sử
dụng đất năm 2012-2014 ..................................................................... 90

Bảng 4.8 Kết quả sử dụng đất trồng trọt của các hình thức tổ chức sử dụng
đất bình quân 1 ha canh tác năm 2012-2014 ........................................ 91
Bảng 4.9. Tình hình sử dụng vốn và lao động cho sản xuất trồng trọt của
các hình thức tổ chức sản xuất bình quân cho 1ha canh tác năm
2012-2014 ........................................................................................... 93
Bảng 4.10. Tình hình áp dụng TBKT trồng trọt các loại hình sản xuất năm
2012-2015 ........................................................................................... 95
Bảng 4.11. Thực trạng phân bổ và sử dụng đất trồng trọt tại 3 xã .................... 98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


Bảng 4.12 Kết quả sử dụng đất trồng trọt bình quân 1 ha canh tác của các
hình thức tổ chức sản xuất tại 3 xã ...................................................... 99
Bảng 4.12. Phân bổ và sử dụng lao động của hộ điều tra ở 3 xã năm 2014...... 101
Bảng 4.13 Tình hình phân bổ và sử dụng vốn, lao động bình quân 1ha canh
tác tại 3 xã ......................................................................................... 103
Bảng 4.14. Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất trồng trọt tại 3
xã điều tra ......................................................................................... 104
Bảng 4.15: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ giống từ năm 2012-2014....... 106
Bảng 4.16: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cây màu qua 3 năm 20122014 trên địa bàn huyện Gia Bình. .................................................... 109
Bảng 4.17: Nguồn thông tin để hộ ra quyết định sản xuất kinh doanh ............ 115
Bảng 4.18: Phân tích SWOT........................................................................... 119

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix



PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển sản xuất nông
nghiệp, trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp vẫn luôn khẳng định vị trí,
vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong nông nghiệp trồng trọt luôn
giữ vai trò chủ yếu cả về mặt số lượng nông sản và giá trị sản xuất. Sự phát triển
của ngành trồng trọt đã cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, cung cấp
nguyên liệu cho các ngành chế biến ngày càng phát triển tạo ra hàng hoá xuất
khẩu có giá trị cho nền kinh tế.
Trong gần 30 năm qua việc chuyển đổi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hoá của ngành nông nghiệp là một minh chứng cho sự phát triển nền
kinh tế Việt Nam. Thành tựu nổi bật trong những năm qua của ngành nông
nghiệp là từ chỗ không đủ lương thực thì đến năm 1991 nước ta đã trở thành
nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới cùng với các sản phẩm cà phê, điều, cao
su, v.v… đã có thương hiệu trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, nền sản xuất nông nghiệp phát triển chưa cân đối một số sản
phẩm trồng trọt có thế mạnh tạo ra sự dư thửa, hiệu quả thấp; bố trí các nguồn
lực trong sản xuất còn chưa phù hợp, do đó cần phải điều chỉnh cơ cấu hợp lý
trong ngành trồng trọt, tiến hành sắp xếp lại các nguồn lực nhằm đem lại hiệu
quả sản xuất tối ưu nhất, đồng thời phải phát huy lợi thế để sản xuất ra những
sản phẩm mới chất lượng cao, đặc biệt những sản phẩm trồng trọt có thế mạnh
trong sản xuất của vùng.
Đa dạng hoá nông sản hàng hoá đòi hỏi ngành nông nghiệp phải được quy
hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phát huy thế mạnh của từng vùng. Đây là
những bài toán nông nghiệp đang đặt ra đối với các nhà quản lý trong việc hoạch
định chính sách phát triển cho từng vùng kinh tế. Việc chuyển đổi cơ cấu trồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 1


trọt phù hợp với điều kiện tự nhiên và lợi thế so sánh của mỗi vùng là hướng đi
đúng đắn mà các cấp chính quyền đang triển khai.
Gia Bình là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh. Đây là vùng đất màu mỡ, được
hình thành do sự bồi đắp phù sa của hệ thống sông Đuống. Có rất nhiều điều kiện
thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, Huyện luôn là vị trí quan
trọng trong phát triển kinh tế chung của tỉnh Bắc Ninh. Trong những năm gần
đây do tác động của nhiều yếu tố trong và ngoài nước đã đặt ra những yêu cầu
cấp thiết cho nền kinh tế đặc biệt là vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu của ngành
nông nghiệp huyện Gia Bình còn gặp nhiều khó khăn cần giải quyết như vấn đề
ruộng đất của các hộ nông dân, nếu như trước đây người nông dân đã gắn bó máu
thịt với đồng ruộng, thì nay do hiệu quả sản xuất thấp, người nông dân không
thiết tha với sản xuất nông nghiệp chuyển đổi sang các ngành nghề khác, còn lại
hộ sản xuất nông nghiệp thì phân tán, sản xuất manh mún, mức độ đầu tư thâm
canh thấp, sản xuất hàng hoá kém phát triển không gắn với thị trường và kế quả
sản xuất nông nghiệp thường kém so với các ngành sản xuất khác, thu nhập hộ
nông dân ngày các thấp.... Vấn đề đặt ra làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế
xã hội và môi trường ổn định đời sống cho người dân nông thôn là câu hỏi cần có lời
giải cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp tái cơ cấu ngành
trồng trọt trên địa bàn huyện Gia Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt.
- Đánh giá thực trạng cơ cấu ngành trồng trọt tại huyện Gia Bình.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn
huyện Gia Bình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Đề xuất một số giải pháp tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng huyện Gia Bình, Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là tái cơ cấu? Ngành trồng trọt gồm những yếu tố nào? Tái cơ cấu
ngành trồng trọt như thế nào? Tại sao phải nghiên cứu về tái cơ cấu ngành trồng
trọt? Nó có vai trò và ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển ngành trồng trọt?
- Làm thế nào để nghiên cứu cơ cấu ngành trồng trọt và nghiên cứu cái gì về
cơ cấu ngành trồng trọt? Phương pháp nào chỉ ra những tồn tại, hạn chế của cơ
cấu ngành trồng trọt cũ, kém hiệu quả hơn so với cơ cấu mới?
- Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, kỹ thuật ngành trồng
trọt tại các địa điểm điều tra? Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố này như thế
nào?
- Giải pháp tái cơ cấu ngành trồng trọt? Giải pháp nào là quan trọng nhất?
Các giải pháp đó có khả thi thực hiện hay không?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Gia Bình tỉnh Bắc
Ninh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Huyện Gia Bình lấy 03 xã đại diện ngành trồng trọt
trên địa bàn (90 hộ); 10 trang trại, 5 doanh nghiệp; 15 cán bộ lãnh đạo huyện, xã.
* Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thu thập từ 2012-2014; Giải pháp cho 20162020.
* Phạm vi nội dung:

- Đánh giá thực trạng cơ cấu ngành trồng trọt tại huyện Gia Bình.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu ngành trồng trọt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


- Định hướng và đề xuất giải pháp tái cơ cấu ngành trồng trọt mới tại huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Nghiên cứu tái cơ cấu dựa trên sự sắp sếp lại các nguồn
lực trong nội bộ ngành trồng trọt trên địa bàn huyện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận tái cơ cấu ngành trồng trọt
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan
* Khái niệm về cơ cấu:
Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm cơ cấu ngành trồng trọt chúng ta hãy
tiếp cận nó bằng khái niệm “cơ cấu”. “Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để
biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ
thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ,
các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một
thuộc tính của sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện
tượng”. Vì thế khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
* Khái niệm về cơ cấu ngành trồng trọt:

Hệ thống trồng trọt là hoạt động sản xuất của cây trồng trong nông trại, nó
bao gồm tất cả các hợp phần cần thiết để sản xuất một tổ hợp các cây trồng của
nông trại và mối quan hệ của chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm
cả yếu tố tự nhiên, yếu tố sinh học cần thiết cũng như biện pháp kỹ thuật lao
động và yếu tố quản lý (Zandstra, 1981).
HTTT là bao gồm tất cả thành phần cần có cho nông trại sản xuất một tập
hợp các công thức luân canh (CTLC) và bao gồm việc sản xuất một số cây trồng.
Các hoạt động sản xuất trồng trọt của một nông trại tạo nên hệ thống trồng trọt của
trang trại đó. Tất cả các thành phần cần cho việc sản xuất một cây trồng cụ thể nào
đó và mối quan hệ của chúng với môi trường được coi là thuộc phạm vi một hệ
thống cây trồng. Các thành phần đó bao gồm, tất cả các đầu vào cần thiết cả về vật
lý, sinh học công nghệ, vốn, lao động và quản lý. Một CTLC bao gồm tất cả các
thành phần cần có cho việc sản xuất một tập hợp cây trồng trên một mảnh ruộng
trong một năm. Còn hệ thống canh tác bao gồm tất cả các thành phần cần thiết cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


sản xuất một tập hợp cây trồng ở nông trại (Phạm Thị Hương, 2006).
HTTT là một trong hai hệ thống phụ chủ yếu của hệ thống nông nghiệp
hỗn hợp. Những cây trồng nông nghịêp có thể có nhiều chức năng khác nhau, kể
cả việc tạo ra chỗ che chở cho con người, gia súc và cây trồng khác, chống xói
mòn đất, phục vụ mục đích giải trí (thảm cỏ, hoa, cây cảnh và cây bụi) và làm
tăng độ phì nhiêu của đất (bổ sung chất hữu cơ từ xác lá và rễ già hoặc đạm từ
nốt sần cây họ đậu). Tuy nhiên, những HTTT chủ yếu được xây dựng để sản xuất
ra lương thực, thực phẩm trực tiếp cho con người, thức ăn cho gia súc, sợi cho
nguyên liệu công nghiệp và một nhóm sản phẩm hỗn hợp khác như thuốc lá, chất
thơm và dược liệu.

Cơ cấu ngành trồng trọt là một phạm trù khoa học biểu hiện trình độ tổ
chức và quản lý sản xuất trồng trọt, đồng thời cơ cấu ngành trồng trọt cũng là
một chỉ tiêu rất quan trọng của chiến lược nông sản phẩm.
Cơ cấu ngành trồng trọt xuất phát từ thuật ngữ "cơ cấu" theo thuyết cấu
trúc và học thuyết tổ chức hữu cơ, thì cơ cấu có thể hiểu như là một cơ thể được
hình thành trong điều kiện môi trường nhất định. Trong đó các bộ phận hay yếu
tố của nó được cấu tạo có tính quy luật và hệ thống theo một trình tự và tỷ lệ
thích ứng. Nội dung cốt lõi của nó là biểu hiện vị trí, vai trò của từng bộ phận
hợp thành và có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong tổng thể. Một cơ cấu có
thể được thay đổi để phù hợp với điều kiện khách quan nhất định. Suy rộng ra cơ
cấu cây trồng có thể quan niệm trên cơ sở của khái niệm cơ cấu kinh tế: "Cơ cấu
trồng trọt là tổng thể các bộ phận hợp thành với vị trí tỷ trọng tương ứng của mỗi
bộ phận và mối quan hệ tương tác của mỗi bộ phận ấy trong quá trình phát triển
của nền sản xuất xã hội".
Một cơ cấu ngành hợp lý sẽ cho phép tạo nên sự cân đối hài hoà của
ngành đó để sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tài nguyên, của cải vật
chất và lao động. Xem xét cơ cấu ngành là xem xét cấu trúc bên trong của quá
trình tái sản xuất và mở rộng của ngành thông qua các mối quan hệ kinh tế. Đó là
quan hệ tỷ lệ về lượng và chất. Còn quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm toàn bộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


quan hệ sản xuất tồn tại thích ứng với trình độ phát triển nhất định của lực lượng
sản xuất. Cơ cấu ngành của một lĩnh vực luôn chịu ảnh hưởng bởi quan hệ giữa
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất của cả lĩnh vực và nền kinh tế. Mối quan
hệ kinh tế đó không phải những quan hệ riêng lẻ, tách rời của các bộ phận mà là
những quan hệ tổng thể của các bộ phận cấu thành kinh tế như: quan hệ giữa các
ngành kinh tế.

2.1.2. Cơ cấu ngành trồng trọt
* Hệ thống cây trồng:
Hệ thống cây trồng là thành phần các giống và loài cây được bố trí trong
không gian và thời gian trong mọi hệ thống sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng
hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế xã hội (Đào Thế Tuấn 1984)
Theo Zandstra H.G (1992): Hệ thống cây trồng là thành phần giống và loại cây
trồng được bố trí trong không gian và thời gian của một hệ sinh thái nhằm tận
dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế xã hội.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), nghiên cứu hệ thống cây trồng là hình
thức đa canh bao gồm: Trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng thành băng, canh
tác phối hợp và vườn hỗn hợp. Tổng quan thì hệ thống cây trồng là một hệ thống
nhất trong mối tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp
lý trong không gian và thời gian.
- Về đối tượng nghiên cứu của hệ thống cây trồng thì theo Phạm Chí
Thành (1996) là:
+ Các công thức luân canh và hình thức đa canh.
+ Cơ cấu cây trồng hay tỷ lệ diện tích dành cho mùa vụ nhất định.
+ Kỹ thuật canh tác cho cả hệ thống đóng.
Như vậy, hệ thống cây trồng là một thể thống nhất trong mối quan hệ
tương tác giữa các loại cây trồng được bố trí hợp lý trong không gian và thời gian
tức là mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong từng vụ và giữa các vụ khác
nhau trên một mảnh đất, trong một hệ sinh thái. Vì vậy, nghiên cứu hệ thống cây
trồng là nghiên cứu: công thức luân canh và hình thức đa canh, cơ cấu cây trồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


hay tỷ lệ diện tích dành cho mùa vụ cây trồng nhất định, kỹ thuật canh tác cho cả
hệ thống canh tác đó.

Do đặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn luôn biến đổi nên
hệ thống cây trồng mang đặc tính động. Vì vậy, nghiên cứu hệ thống cây trồng
không thể dừng lại ở một không gian và thời gian rồi kết thúc mà là một việc làm
thường xuyên để tìm ra xu thế phát triển, các yếu tố hạn chế và các giải pháp
khắc phục để thay đổi hệ thống cây trồng, nhằm khai thác ngày càng có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế, xã hội phục vụ cuộc sống
con người. Hoàn thiện hệ thống cây trồng hoặc phát triển các hệ thống cây trồng
mới trên thực tế là sự tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng,
đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác nhau, thúc đẩy
lẩn nhau, nhằm khai thác các lợi thế về diều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức
sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước,1991).
* Cơ cấu cây trồng:
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống, loài cây trồng có trong một
vùng ở một thời điểm nhất định. Nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông nghiệp
và phản ánh sự phân công lao động trong nội bộ ngành, phù hợp với điều kiện tự
nhiên-kinh tế- xã hội của một vùng nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (Đào Thế Tuấn, 1978).
Việc xác định cơ cấu cây trồng là một nội dung của phân vùng sản xuất
nông nghiệp (Đào Thế Tuấn, 1978). Cơ cấu cây trồng xét về mặt diện tích, tỉ lệ
các loại cây trồng trên diện tích canh tác sẽ phần nào nói lên trình độ sản xuất của
từng vùng. Tỉ lệ cây nông nghiệp cao, cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp phản
ánh trình độ sản xuất thấp. Tỉ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ
cao, các loại cây trồng có giá trị hàng hoá thấp chứng tỏ sản xuất nông nghiệp ở
đó kém phát triển.
Trong công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững, xác định cơ
cấu cây trồng hợp lí là một trong những cơ sở cho việc xác định phương hướng
sản xuất. Cơ cấu cây trồng còn là cơ sở để bố trí mùa vụ, chế độ luân canh thay

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


đổi theo những tiến bộ Khoa học- Kỹ thuật, giải quyết các vấn đề mà thực tiễn
sản xuất đòi hỏi.
Hệ thống cây trồng và cơ cấu cây trồng có nhiều điểm tương đồng. Cơ cấu
cây trồng chính là cấu trúc của hệ thống cây trồng. Người nghiên cứu về hệ thống
cây trồng cần quan tâm đến “đầu vào” và “đầu ra” của hệ thống cây trồng chính
là cấu trúc bên trong của nó hay cơ cấu cây trồng.
* Đặc trưng chủ yếu của cơ cấu cây trồng:
- Cơ cấu cây trồng mang tính hợp lý, khách quan, hình thành do trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Cơ cấu cây trồng
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nắm
vững các quy luật tự nhiên và xã hội để điều khiển sự vận động của cơ cấu cây
trồng theo hướng có lợi cho mình.
- Cơ cấu cây trồng mang tính lịch sử xã hội nhất định, không có một cơ
cấu cây trồng chung cho mọi vùng sản xuất, mọi giai đoạn lịch sử.
- Cơ cấu cây trồng biến đổi theo xu hướng ngày càng hoàn thiện. Nó luân
phát triển theo xu hướng từ đơn điệu đến đa dạng, từ hiệu quả thấp đến hiệu quả
cao do yêu cầu tăng trưởng và phát triển của xã hội.
- Cơ cấu cây trồng mở rộng phải gắn liền với sự phát triển của công
nghiệp và thương nghiệp, công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp, công nghiệp
hoá chất góp phần trực tiếp khai thông “đầu vào” của hệ thống cây trồng nhằm
tạo ra một cơ cấu cây trồng hợp lý để sử dụng hiệu quả “đầu vào” và điều chỉnh
hợp lý “đầu ra”.
* Chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là sự thay đổi theo tỉ lệ % của diện tích gieo
trồng, nhóm cây trồng của công thức trong nhóm hoặc trong tổng thể và chịu sự
tác động, thay đổi của yếu tố tự nhiên- kinh tế- tã hội. Quá trình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng cơ cấu cây trồng

cũ sang cơ cấu cây trồng mới. (Đào Thế Tuấn, 1978).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


- Theo Nguyễn Duy Tính, (1995), thực chất của chuyển đổi cơ cấu cây
trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp nhằm thúc đẩy cơ cấu cây trồng phát
triển, đáp ứng những mục tiêu của xã hội. Cải tiến cơ cấu cây trồng có vai trò rất
quan trọng, nhất là trong điều kiện mà ở đó kinh tế thị trường có nhiều tác động
ảnh hưởng đến sản xuất trồng trọt.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải bắt đầu từ việc phân tích hệ thống canh
tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá phân tích đặc điểm của Hệ thống cây
trồng mới tìm ra được hạn chế và lợi thế, so sánh để đề xuất cơ cấu cây trồng hợp lí.
Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo yêu cầu sau (Nguyễn Duy
Tính, 1995):
+ Căn cứ vào nhu cầu của thị trường.
+ Phải khai thác có hiệu quả các tiềm năng về điều kiện Tự nhiên- Kinh
tế- Xã hội.
+Phải biết lợi dụng triệt để các đặc tính nông sinh học của mỗi loại cây
trồng nhằm giảm tối đa sự phá hoại của dịch bệnh và thiên tai.
+ Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa
học kĩ thuật và áp dụng các thành tựu của khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
+ Về mặt kinh tế, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo hiệu quả
kinh tế cao, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị.
Nghiên cứu thay đổi cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh
tế, kĩ thuật nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nâng cao năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm (Nguyễn Duy Tính, 1995).
2.1.3. Đặc điểm của cơ cấu ngành trồng trọt

* Cơ cấu ngành trồng trọt mang tính khách quan:
Mỗi ngành, mỗi vùng đều có cơ cấu riêng của mình theo điều kiện tự
nhiên xã hội, điều kiện kinh tế cụ thể. Đối với cơ cấu ngành trồng trọt cũng vậy
sự phát triển của nó cũng còn tuỳ thuộc vào trình độ của lực lượng sản xuất và sự
phân công lao động xã hội. Quá trình phát triển của lực lượng sản xuất nói chung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


và cơ cấu cây trồng nói riêng tự nó đã xác lập nhưng tỷ lệ theo các mối quan hệ
tất yếu. Vai trò của yếu tố chủ quan là thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc
của quy luật khách quan mà phân tích, đánh giá những xu hướng phát triển khác
nhau đôi khi còn mâu thuẫn nhau, để tìm ra những phương án thay đổi cơ cấu có
hiệu quả cao nhất trong những điều kiện cụ thể của đất nước. Do đó con người
có thể tác động góp phần thúc đẩy hoặc hạn chế quá trình hình thành và biến
đổi cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý và ngược lại. (Vương Đình Huệ, Tạp trí cộng
sản số 854)
* Cơ cấu ngành trồng trọt mang tính lịch sử và xã hội nhất định:
Cơ cấu ngành trồng trọt nói riêng và cơ cấu ngành nông nghiệp nói
chung đều phản ánh lên cái tính quy luật chung của quá trình phát triển kinh tế
xă hội. Cơ cấu này ở mỗi nơi lại khác nhau và trong mỗi nước, mỗi vùng lại có
một cơ cấu khác nhau do đó cơ cấu ngành trồng trọt mang tính vùng miền rơ
rệt. Vì vậy khi hỏi người sản xuất phải tôn trọng tính vùng của ngành trồng trọt
để có thể xây dựng một cơ cấu ngành linh hoạt, mềm dẻo, tránh tính cứng nhắc
của một cơ cấu để đảm bảo hiệu quả kinh tế, phát huy được tính vùng. (Đỗ Kim
Chung, 1997)
* Cơ cấu ngành trồng trọt không cố định mà luôn vận động:
Cơ cấu ngành trồng trọt không thể cố định mà luôn có sự biến đổi, điểu

chỉnh thích hợp với sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xă hội và tiến bộ khoa
học công nghệ đảm bảo quy mô và phát triển kinh tế. Trong triết học, Các Mác
nói rằng: Sự vật hiện tượng luôn vận động và biến đổi không ngừng. Cơ cấu
ngành trồng trọt phát triển và biến đổi chặt chẽ gắn bó với sự phát triển và biến
đổi của lực lượng sản xuất và phân công lao động xă hội. Lực lượng sản xuất
càng phát triển thì con người càng văn minh, khoa học càng hiện đại, công nghệ
càng tiên tiến, chuyên môn hoá và phân công lao động ngày càng cao, tất yếu sẽ
dẫn đến cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn thiện. Bên cạnh đó là sự vận động và biến
đổi của các bộ phận kinh tế. Đây là mối quan hệ chuyển hoá lẫn nhau. Bộ phận
kinh tế thay đổi phát triển hơn tất yếu sẽ kéo theo cơ cấu kinh tế ngày một biến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


đổi hoàn thiện hơn. Từ sự thay đổi về lượng đến sự thay đổi về chất, một cơ cấu
kinh tế mới ra đời tiến bộ hơn để phù hợp với sự biến đổi đó, nó phản ánh sự phát
triển không ngừng của văn minh nhân loại.
Tuy nhiên cơ cấu kinh tế luôn luôn thay đổi mà nó phải tương đối ổn định
nhằm đảm bảo sự phù hợp với quá tŕnh hình thành và phát triển của nó một cách
khách quan. Bởi vì sự thay đổi thường xuyên của cơ cấu kinh tế sẽ tạo sự thay
đổi không ổn định của sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật gây nên
lăng phí tổn thất cho nền kinh tế. (Vương Đình Huệ, Tạp trí cộng sản số 854)
2.1.4. Tái cơ cấu ngành trồng trọt
Theo Vương Đình Huệ (2013) mục tiêu của tái cơ cấu ngành trồng trọt
gồm những nội dung chủ yếu sau:
* Mục tiêu của tái cơ cấu ngành trồng trọt:
- Chú trọng mục tiêu tái cơ cấu nhằm xây dựng nền nông nghiệp hiện đại,
hiệu quả, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, liên kết chặt chẽ với chuỗi giá trị toàn cầu, tạo việc làm, tăng thu nhập

của nông dân, bảo đảm an ninh lương thực - thực phẩm, ổn định xã hội.
- Mục tiêu tái cơ cấu còn nhằm tạo ra mối liên kết chặt chẽ, hiệu quả, hài
hòa và hợp lý giữa công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, giữa đô thị và nông
thôn, giữa giai cấp công nhân và nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Tái cơ cấu cũng nhằm tạo ra sự thay đổi phù hợp về quan hệ sản xuất với sự
phát triển của lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, hoàn thiện vai trò của Nhà
nước trong ngành nông nghiệp về đầu tư, phân bổ nguồn lực, quản lý đất đai, cung
ứng dịch vụ công, quản trị chuỗi ngành hàng, thị trường... để nông dân và doanh
nghiệp trở thành chủ thể và động lực trong đầu tư và phát triển sản xuất.
* Nội dung tái cơ cấu ngành trồng trọt:
- Thứ nhất, tái cơ cấu không gian sản xuất trồng trọt. Trên mỗi vùng của đất
nước, trồng trọt có lợi thế và chức năng, vai trò kinh tế, xã hội, sinh thái môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


khác nhau. Do vậy, cần thiết có nhiều mô hình sản xuất trồng trọt phù hợp với từng
vùng. Quá trình tái cơ cấu cần định hình rõ cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển
các mô hình sản xuất phù hợp theo vùng, miền.
+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt hiện đại, tập trung quy mô lớn: Theo
Vương Đình Huệ, (2013) đây là khu vực có quy mô sản xuất lớn và hiện đại,
dùng những tiêu chuẩn hiện đại nhất về sản xuất, quản trị trồng trọt để tạo ra giá
trị gia tăng về kinh tế, có chuỗi thương mại mạnh được quản trị tốt, có thương
hiệu, giá trị gia tăng cao. Mô hình này có thể triển khai: 1- Ở vùng đã đủ điều
kiện cho phát triển trồng trọt hiện đại như lao động trồng trọt giảm nhiều, công
nghiệp hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH) mạnh, tỷ trọng nông nghiệp thấp; 2- Ở
vùng dù CNH và ĐTH chưa thực sự mạnh, nhưng trồng trọt là thế mạnh có lợi

thế so sánh cao, công nghiệp hóa nông nghiệp là động lực chính phát triển kinh tế
địa phương, có những ngành hàng xuất khẩu quan trọng. Cần phát triển một bộ
phận trồng trọt thành ngành hiện đại tập trung quy mô lớn như cà phê, chè, lâm
nghiệp...; 3- Ở những vùng sản xuất trồng trọt khó khăn, CNH và ĐTH thấp, nhưng
lao động dồi dào, trình độ cao, thì cần phát triển nền trồng trọt quy mô lớn, tập trung
nhưng sử dụng ít đất đai, cần nhiều lao động trình độ cao, như trồng trọt công nghệ
cao phù hợp với chiến lược này.
Tại những địa phương này, cần có quy hoạch những vùng sản xuất với cơ
chế quản lý về đất đai khuyến khích quy mô lớn. Chính sách phát triển trồng trọt
tuân thủ quản trị hiện đại, hệ thống hạ tầng, quản lý sản xuất, quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm theo chuẩn quốc tế cao nhất, sản phẩm nông sản đáp ứng yêu cầu
của những nhà nhập khẩu lớn và khắt khe, cung ứng cho thị trường trong nước
những sản phẩm cạnh tranh và vệ sinh an toàn thực phẩm cao. Đây là khu vực, mô
hình tăng trưởng nông nghiệp dựa trên kinh tế quy mô, với bản chất là nông sản
được sản xuất đồng loạt ít có tính đặc thù, cạnh tranh trên thị trường trên cơ sở giá
bán, thương hiệu doanh nghiệp, sản xuất quy mô lớn đồng loạt, chi phí thấp. Ở
vùng này, kinh tế hộ nông trại quy mô lớn đóng vai trò chủ đạo và liên kết chặt chẽ
với doanh nghiệp thành chuỗi khép kín, chuyên môn hóa cao, quản trị minh bạch,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


có giám sát của Nhà nước và xã hội về tài chính và quản trị chất lượng.
+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt sinh thái, tự nhiên: Theo Vương Đình
Huệ, (2013) tại các khu vực miền núi, ven biển, trồng trọt đồng thời có chức
năng kinh tế và chức năng sinh thái, cần xây dựng mô hình phát triển trồng trọt
theo hướng quản trị chặt chẽ về sinh thái, không đòi hỏi mức độ thâm canh cao.
Có thể tổ chức rừng, nuôi ong gắn với rừng, nuôi thủy sản gắn với khu bảo tồn
sinh thái, rừng nước lợ, trồng trọt theo mô hình nông, lâm kết hợp ít thâm canh,

trồng lúa hữu cơ... Giá trị sinh thái chính là yếu tố quan trọng nhất tạo nên giá trị
gia tăng của sản phẩm, tạo hình ảnh sản phẩm và thương hiệu làm cơ sở tăng
trưởng trồng trọt và tăng thu nhập của nông dân. Sản phẩm có nhãn mác sinh thái
sẽ có giá cao hơn sản phẩm thường, được các nước phát triển ưu đãi trong lưu
thông, bù lại những hạn chế về quy mô sản xuất nhỏ hơn, ít thâm canh, năng suất
thấp hơn. Mô hình này thuận lợi nhất là ở các vùng ven biển trồng rừng chăn
sóng kết hợp sinh thái như đầm phá hoặc các sản phẩm trồng trọt ở một số nơi
của vùng miền.
+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt có chỉ dẫn địa lý: Những khu vực
mà chất lượng sản phẩm nông sản có tính đặc thù xuất phát từ hệ sinh thái và văn
hóa bản địa, có sự khác biệt rõ nét so với sản phẩm cùng loại từ địa phương khác,
thì có thể quy hoạch phát triển vùng sản xuất chỉ dẫn địa lý. Mô hình này có lợi
thế cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng và thu nhập của người sản xuất, doanh
nghiệp dựa trên nhân tố đặc thù bản địa của sản phẩm. Mặt khác, sản phẩm đóng
gói nhãn mác dùng chỉ dẫn địa lý có thuận lợi thương mại rất lớn thông qua
những thỏa thuận bảo hộ chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ song phương hoặc đa
phương, đồng thời gắn kết với du lịch nông nghiệp sinh thái tạo giá trị tổng hợp
cho địa phương. (Vương Đình Huệ, 2013)
Như kinh nghiệm các nước và Việt Nam, vùng sản xuất đặc sản thường
gắn với sinh kế hộ nghèo, vùng dân tộc nên đây là một cách tiếp cận tốt để phát
triển nông thôn các vùng khó khăn. Quy mô sản xuất có thể lớn, nhưng phần lớn
là quy mô nhỏ, rất đa dạng về chất lượng sản phẩm và phải bảo đảm an toàn vệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


sinh thực phẩm, tính đặc thù cao về chất lượng. Nhiều sản phẩm, như lúa mì, chè,
cà phê... của nhiều nước đã áp dụng mô hình tổ chức sản xuất này với doanh số
hàng trăm tỷ USD.

+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt kết hợp an ninh, quốc phòng: Theo
Vương Đình Huệ (2013), Tại nhiều vùng biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc còn khó khăn, sản xuất trồng trọt không chỉ với mục đích kinh tế mà còn để
ổn định xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Cần nghiên cứu xây dựng mô hình
tổ chức sản xuất trồng trọt với sự hỗ trợ mạnh của Nhà nước về dịch vụ công
theo cơ chế thị trường. Cần hình thành cơ chế, chính sách về: 1- Quy hoạch
những khu vực đồng bào dân tộc rất khó khăn trong hội nhập kinh tế thị trường,
nhất là ở các vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, vùng hải đảo, biên giới; 2- Xây dựng
các hệ thống sản xuất trồng trọt, có thể kết hợp mô hình sản xuất sinh thái và chỉ
dẫn địa lý nếu có điều kiện, với sự hỗ trợ mạnh của mạng lưới dịch vụ công; 3Xây dựng các chuỗi ngành hàng với sản phẩm từ vùng này được đưa ra thị
trường; 4- Ban hành cơ chế, chính sách, thể chế về mô hình sản xuất, tổ chức dân
cư, trên cơ sở các cụm tái định cư đồng bộ cả tổ chức sản xuất nông nghiệp, chế
biến, thương mại và tổ chức xã hội. Thu nhập của khu vực này có thể từ bán sản
phẩm trồng trọt, tiền hỗ trợ của Chính phủ trong xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ bảo
vệ rừng, du lịch văn hóa và tâm linh. Việc tổ chức mô hình sản xuất cần đa dạng,
có thể doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp công ích, tổ chức cộng đồng trên cơ
sở phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Tại nhiều địa bàn, các
đồn biên phòng có thể tham gia cùng cộng đồng dân cư tổ chức sản xuất, tổ chức
xã hội để bảo đảm quân bám dân, dựa vào dân để sản xuất và chiến đấu bảo vệ
Tổ quốc.
+ Khu vực sản xuất nông hộ quy mô nhỏ: Theo Vương Đình Huệ (2013)
Đây là mô hình phổ biến hiện nay và vẫn sẽ tồn tại trong thời gian dài ở nhiều
vùng, do sinh kế của người dân vẫn dựa chủ yếu vào sản xuất trồng trọt. Mô hình
sản xuất này sẽ dần thu hẹp phạm vi, địa bàn và số lượng nông dân tham gia
không phải bằng giải pháp hành chính mà phải trên cơ sở thực thi các biện pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15



×