Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU TÁI CƠ CẤU NGÀNH TRỒNG TRỌT
HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU TÁI CƠ CẤU NGÀNH TRỒNG TRỌT
HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Văn Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Yến đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức Huyện ủy Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Văn Dũng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành trồng trọt ........................................................ 3
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan .......................................................................... 3
1.1.2. Cơ cấu ngành trồng trọt ..................................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm của cơ cấu ngành trồng trọt .............................................................. 5
1.1.4.Tái cơ cấu ngành trồng trọt ................................................................................ 6
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành trồng trọt .................................. 13
1.1.6. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tái cơ cấu
nông nghiệp và ngành trồng trọt .................................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn tái cơ cấu ngành trồng trọt ........................................................ 16
1.2.1.Tái cơ cấu ngành trồng trọt quan điểm UBND tỉnh Bắc Ninh ........................ 16
1.2.2. Tình hình tái cơ cấu ngành trồng trọt tỉnh Hải Dương.................................... 20
1.2.3. Tình hình tái cơ cấu ngành trồng trọt tỉnh Thái Bình ..................................... 21
1.2.4. Bài học kinh nghiệp rút ra cho tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Gia

Bình, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................ 23
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................................. 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 26
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 26
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 26
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 27
2.3.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 30
2.3.4. Phương pháp phân tích .................................................................................... 30
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34
3.1. Thực trạng cơ cấu ngành trồng trọt của huyện Gia Bình ................................... 34
3.1.1. Không gian sản xuất trồng trọt của huyện Gia Bình ....................................... 34
3.1.2. Thực trạng cơ cấu cây trồng trong ngành trồng trọt ....................................... 46
3.1.3. Tái cơ cấu tác nhân tham gia sản xuất trồng trọt ............................................ 49
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành trồng trọt tại huyện Gia Bình ....... 52
3.2.1. Ảnh hưởng nhóm nhân tố tự nhiên đến tái cơ cấu ngành trồng trọt ............... 52
3.2.2. Ảnh hưởng của nhóm nhân tố kinh tế xã hội đến việc tái cơ cấu ngành
trồng trọt huyện Gia Bình............................................................................... 53
3.2.3. Ảnh hưởng của nhóm nhân tố thuộc về kỹ thuật và tổ chức sản xuất ............ 55
3.2.4. Phân tích SWOT tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Gia Bình ........................ 56
3.3. Định hướng và giải pháp tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Gia Bình giai
đoạn 2017 - 2022 ............................................................................................ 60
3.3.1. Định hướng tái cơ cấu ngành trồng trọt tại huyện Gia Bình ........................... 60
3.3.2. Những giải pháp chủ yếu tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Gia Bình

giai đoạn 2018-2022 ....................................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 66
1. Kết luận ................................................................................................................. 66
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 71


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CT

Cây trồng


DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Lao động



Nghị định

NN


Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định

SL

Sản lượng

SPNN

Sản phẩm nông nghiệp

SX

Sản xuất

TB

Trung bình

Trđ

Triệu đồng


TT

Thị trường


vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Mẫu điều tra ........................................................................................... 29

Bảng 2.2.

Ma trận phân tích SWOT ...................................................................... 32

Bảng 3.1.

Thực trạng ngành trồng trọt tập trung quy mô lớn tại 3 xã điều tra
năm 2016 ............................................................................................... 35

Bảng 3.2.

Kết quả sử dụng đất trồng trọt bình quân 1 ha canh tác của các
hình thức tổ chức sản xuất tại 3 xã ........................................................ 37

Bảng 3.3.

Kết quả sử dụng đất trồng trọt theo chỉ dẫn địa lý tại các xã điều

tra năm 2016 .......................................................................................... 39

Bảng 3.4.

Kết quả điều tra ngành trồng trọt kết hợp an ninh, quốc phòng tại
các xã năm 2016 .................................................................................... 40

Bảng 3.5.

Kết quả sản xuất ngành trồng trọt nông hộ quy mô nhỏ tại các xã
điều tra năm 2016 .................................................................................. 43

Bảng 3.6.

Kết quả sản xuất xuất trồng trọt liên kết sản xuất trồng trọt ................. 45

Bảng 3.7.

Kết quả tổ chức sản xuất sản phẩm theo chuỗi ngành hàng tại 3 xã
năm 2016 ............................................................................................... 47

Bảng 3.8.

Kết quả điều tra phân chia giá trị gia tăng trong ngành trồng trọt
tại 3 xã điều tra năm 2016 ..................................................................... 48

Bảng 3.9.

Kết quả điều tra tình hình chung các tác nhân tham gia sản xuất
trồng trọt năm 2016 ............................................................................... 50


Bảng 3.10. Kết quả thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành trồng trọt ..................... 51
Bảng 3.11. Nguồn thông tin để hộ ra quyết định sản xuất kinh doanh .................... 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển sản xuất nông nghiệp, trong
quá trình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, đặc biệt trong những năm vừa qua, cuộc
khủng hoàng kinh tế trên toàn thế giới thì ngành nông nghiệp vẫn luôn khẳng định
vị trí, vai trò quan trọng trong việc ổn định hoạt động sản xuất của nền kinh tế.
Trong ngành nông nghiệp, hoạt động trồng trọt luôn giữ vai trò chủ yếu cả về mặt
số lượng nông sản và giá trị sản xuất. Sự phát triển của ngành trồng trọt đã cung cấp
lương thực, thực phẩm cho con người, cung cấp nguyên liệu cho các ngành chế biến
ngày càng phát triển tạo ra hàng hoá xuất khẩu có giá trị cho nền kinh tế.
Nước ta sản xuất nông nghiệp bắt đầu được đánh dấu mốc chói sáng từ việc đổi
mới cơ chế chính sách khoán 10 năm 1981 và khoán 100 năm 1986. Thành tựu nổi
bật trong những năm qua của ngành nông nghiệp là từ chỗ không đủ lương thực thì
đến năm 1991 nước ta đã trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới cùng với
các sản phẩm cà phê, điều, cao su, v.v… đã có thương hiệu trên thị trường quốc tế.
Mặc dù vậy, cùng với sự phát triển nóng của nền kinh tế trong nước và khu
vực dẫn đến hệ lụy nền sản xuất nông nghiệp phát triển chưa cân đối một số sản
phẩm trồng trọt có thế mạnh tạo ra sự dư thừa, hiệu quả và chất lượng sản phẩm
đạt thấp; bố trí các nguồn lực trong sản xuất còn chưa phù hợp, do đó cần phải
có sự điều chỉnh cơ cấu hợp lý trong ngành trồng trọt, tiến hành sắp xếp lại các
nguồn lực nhằm đem lại hiệu quả sản xuất tối ưu nhất, đồng thời phải phát huy
lợi thế để sản xuất ra những sản phẩm mới chất lượng cao, đặc biệt những sản
phẩm trồng trọt có thế mạnh trong sản xuất của vùng.
Gia Bình là một huyện thuần nông thuộc tỉnh Bắc Ninh. Đây là vùng đất màu

mỡ, được hình thành do sự bồi đắp phù sa của hai hệ thống sông Đuống và sông
Thái Bình, có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Vì
vậy, UBND tỉnh Bắc Ninh đã có chủ trương, định hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp và xác định nông nghiệp có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế chung
của tỉnh Bắc Ninh. Do đó, vấn đề đặt ra làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội và môi trường ổn định đời sống cho người dân nông thôn là câu hỏi cần có lời giải


2
cấp thiết. Trong những năm gần đây do tác động của nhiều yếu tố trong và ngoài
nước đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết cho nền kinh tế đặc biệt là vấn đề chuyển đổi
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong quá trình chuyển
đổi cơ cấu của ngành nông nghiệp huyện Gia Bình còn gặp nhiều khó khăn cần giải
quyết như vấn đề ruộng đất của các hộ nông dân, nếu như trước đây người nông dân
đã gắn bó máu thịt với đồng ruộng, thì nay do hiệu quả sản xuất thấp, người nông
dân không thiết tha với sản xuất nông nghiệp chuyển đổi sang các ngành nghề khác
dẫn đến tình trạng bỏ ruộng hoang hóa, còn lại hộ sản xuất trồng trọt khác thì phân
tán, sản xuất manh mún, mức độ đầu tư thâm canh thấp, sản xuất hàng hoá kém
phát triển không gắn với thị trường và kết quả sản xuất nông nghiệp thường kém so
với các ngành sản xuất khác, thu nhập hộ nông dân từ trồng trọt ngày các thấp....
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tái cơ
cấu ngành trồng trọt huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng cơ cấu ngành trồng trọt tại huyện Gia Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Gia Bình, Bắc
Ninh giai đoạn 2018-2022.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp một số luận cứ khoa học về tái cơ cấu ngành

trồng trọt, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được thực trạng cơ cấu ngành trồng trọt huyện
Gia Bình, tạo cơ sở khoa học giúp người dân, chính quyền địa phương đưa ra những
giải pháp cụ thể và có những kế hoạch phát huy những tiềm năng, thế mạnh ngành
trồng trọt trên địa bàn huyện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện mức
sống cho người dân địa phương.
Là tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương và hộ nông dân trên địa bàn
huyện nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển nền trồng trọt bền vững.


3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành trồng trọt
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
* Khái niệm về cơ cấu
Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm cơ cấu ngành trồng trọt chúng ta hãy tiếp
cận nó bằng khái niệm “cơ cấu”. “Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu thị
cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ
cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố
khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự
vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng”, vì thế khi
nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
* Khái niệm về cơ cấu ngành trồng trọt
Hệ thống trồng trọt là hoạt động sản xuất của cây trồng trong nông trại, nó bao
gồm tất cả các hợp phần cần thiết để sản xuất một tổ hợp các cây trồng của nông trại
và mối quan hệ của chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm cả yếu tố tự
nhiên, yếu tố sinh học cần thiết cũng như biện pháp kỹ thuật lao động và yếu tố
quản lý (Nguyễn Duy Tính, 1995).
HTTT là bao gồm tất cả thành phần cần có cho nông trại sản xuất một tập hợp

các công thức luân canh (CTLC) và bao gồm việc sản xuất một số cây trồng. Các hoạt
động sản xuất trồng trọt của một nông trại tạo nên hệ thống trồng trọt của trang trại đó.
Tất cả các thành phần cần cho việc sản xuất một cây trồng cụ thể nào đó và mối quan
hệ của chúng với môi trường được coi là thuộc phạm vi một hệ thống cây trồng. Các
thành phần đó bao gồm, tất cả các đầu vào cần thiết cả về vật lý, sinh học công nghệ,
vốn, lao động và quản lý. Một CTLC bao gồm tất cả các thành phần cần có cho việc
sản xuất một tập hợp cây trồng trên một mảnh ruộng trong một năm. Còn hệ thống
canh tác bao gồm tất cả các thành phần cần thiết cho sản xuất một tập hợp cây trồng ở
nông trại (Phạm Thị Hương, 2006).
Cơ cấu ngành trồng trọt là một phạm trù khoa học biểu hiện trình độ tổ chức
và quản lý sản xuất trồng trọt, đồng thời cơ cấu ngành trồng trọt cũng là một chỉ
tiêu rất quan trọng của chiến lược nông sản phẩm.


4
1.1.2. Cơ cấu ngành trồng trọt
* Cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống, loài cây trồng có trong một vùng ở
một thời điểm nhất định. Nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông nghiệp và phản
ánh sự phân công lao động trong nội bộ ngành, phù hợp với điều kiện tự nhiên-kinh
tế- xã hội của một vùng nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu của con người (Đào Thế Tuấn, 1995).
Việc xác định cơ cấu cây trồng là một nội dung của phân vùng sản xuất nông
nghiệp (Đào Thế Tuấn, 1995). Cơ cấu cây trồng xét về mặt diện tích, tỉ lệ các loại cây
trồng trên diện tích canh tác sẽ phần nào nói lên trình độ sản xuất của từng vùng. Tỉ lệ
cây nông nghiệp cao, cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp phản ánh trình độ sản xuất
thấp. Tỉ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có giá
trị hàng hoá thấp chứng tỏ sản xuất nông nghiệp ở đó kém phát triển.
* Đặc trưng chủ yếu của cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng mang tính hợp lý, khách quan, hình thành do trình độ phát

triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Cơ cấu cây trồng không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nắm vững các
quy luật tự nhiên và xã hội để điều khiển sự vận động của cơ cấu cây trồng theo
hướng có lợi cho mình.
Cơ cấu cây trồng mang tính lịch sử xã hội nhất định, không có một cơ cấu cây
trồng chung cho mọi vùng sản xuất, mọi giai đoạn lịch sử.
Cơ cấu cây trồng biến đổi theo xu hướng ngày càng hoàn thiện, nó luôn luôn
phát triển theo xu hướng từ đơn điệu đến đa dạng, từ hiệu quả thấp đến hiệu quả cao
do yêu cầu tăng trưởng và phát triển của xã hội.
Cơ cấu cây trồng mở rộng phải gắn liền với sự phát triển của công nghiệp và
thương nghiệp, công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp, công nghiệp hoá chất góp phần
trực tiếp khai thông “đầu vào” của hệ thống cây trồng nhằm tạo ra một cơ cấu cây trồng
hợp lý để sử dụng hiệu quả “đầu vào” và điều chỉnh hợp lý “đầu ra”.


5
1.1.3. Đặc điểm của cơ cấu ngành trồng trọt
* Cơ cấu ngành trồng trọt mang tính khách quan
Mỗi ngành, mỗi vùng đều có cơ cấu riêng của mình theo điều kiện tự nhiên xã
hội, điều kiện kinh tế cụ thể. Đối với cơ cấu ngành trồng trọt cũng vậy sự phát triển
của nó cũng còn tuỳ thuộc vào trình độ của lực lượng sản xuất và sự phân công lao
động xã hội. Quá trình phát triển của lực lượng sản xuất nói chung và cơ cấu cây
trồng nói riêng tự nó đã xác lập tỷ lệ theo các mối quan hệ tất yếu. Vai trò của yếu
tố chủ quan là thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc của quy luật khách quan mà
phân tích, đánh giá những xu hướng phát triển khác nhau đôi khi còn mâu thuẫn
nhau, để tìm ra những phương án thay đổi cơ cấu có hiệu quả cao nhất trong những
điều kiện cụ thể của đất nước. Do đó con người có thể tác động góp phần thúc đẩy
hoặc hạn chế quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý và
ngược lại (Vương Đình Huệ, Tạp trí cộng sản số 854).
* Cơ cấu ngành trồng trọt mang tính lịch sử và xã hội nhất định

Cơ cấu ngành trồng trọt nói riêng và cơ cấu ngành nông nghiệp nói chung đều
phản ánh lên cái tính quy luật chung của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Cơ cấu này
ở mỗi nơi lại khác nhau và trong mỗi nước, mỗi vùng lại có một cơ cấu khác nhau do
đó cơ cấu ngành trồng trọt mang tính vùng miền rơ rệt. Vì vậy khi hỏi người sản xuất
phải tôn trọng tính vùng của ngành trồng trọt để có thể xây dựng một cơ cấu ngành linh
hoạt, mềm dẻo, tránh tính cứng nhắc của một cơ cấu để đảm bảo hiệu quả kinh tế, phát
huy được tính vùng (Vương Đình Huệ, Tạp trí cộng sản số 854).
* Cơ cấu ngành trồng trọt không cố định mà luôn vận động
Cơ cấu ngành trồng trọt không thể cố định mà luôn có sự biến đổi, điểu chỉnh
thích hợp với sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học công
nghệ đảm bảo quy mô và phát triển kinh tế. Trong triết học, Các Mác nói rằng: Sự vật
hiện tượng luôn vận động và biến đổi không ngừng, cơ cấu ngành trồng trọt phát triển
và biến đổi chặt chẽ gắn bó với sự phát triển và biến đổi của lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội.. Lực lượng sản xuất càng phát triển thì con người càng
văn minh, khoa học càng hiện đại, công nghệ càng tiên tiến, chuyên môn hoá và phân
công lao động ngày càng cao, tất yếu sẽ dẫn đến cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn thiện.


6
Bên cạnh đó là sự vận động và biến đổi của các bộ phận kinh tế. Đây là mối quan hệ
chuyển hoá lẫn nhau. Bộ phận kinh tế thay đổi phát triển hơn tất yếu sẽ kéo theo cơ
cấu kinh tế ngày một biến đổi hoàn thiện hơn. Từ sự thay đổi về lượng đến sự thay
đổi về chất, một cơ cấu kinh tế mới ra đời tiến bộ hơn để phù hợp với sự biến đổi đó,
nó phản ánh sự phát triển không ngừng của văn minh nhân loại.
Tuy nhiên cơ cấu kinh tế luôn luôn thay đổi mà nó phải tương đối ổn định
nhằm đảm bảo sự phù hợp với quá tŕnh hình thành và phát triển của nó một cách
khách quan. Bởi vì sự thay đổi thường xuyên của cơ cấu kinh tế sẽ tạo sự thay đổi
không ổn định của sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật gây nên lăng
phí tổn thất cho nền kinh tế (Vương Đình Huệ, Tạp trí cộng sản số 854).
1.1.4. Tái cơ cấu ngành trồng trọt

* Khái niệm tái cơ cấu ngành trồng trọt
Theo tác phẩm “Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam
trong 10 năm qua” của Trung tâm thông tin - tư liệu số 6/2014 đưa ra khái niệm tái
cơ cấu ngành trồng trọt là “Quá trình tiếp tục phát triển trồng trọt gắn với bố trí, sắp
sếp lại các chuyên ngành sản xuất theo nguyên tắc sử dụng tối đa lợi thế so sánh và
sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra hiệu quả kinh tế, năng lực cạnh tranh
cao hơn, bền vững hơn cho toàn ngành, là quá trình phát triển gắn với thay đổi quy
mô sản xuất của các chuyên ngành nhằm tạo ra các nông sản có chất lượng và giá trị
cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong
nước, nâng cao thu nhập cho nông dân và đảm bảo tính bền vững”.
Theo Vương Đình Huệ (2013) mục tiêu và nội dung của tái cơ cấu ngành
trồng trọt gồm những nội dung chủ yếu sau:
* Mục tiêu của tái cơ cấu ngành trồng trọt
Tái cơ cấu cũng nhằm tạo ra sự thay đổi phù hợp về quan hệ sản xuất với sự phát
triển của lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, hoàn thiện vai trò của Nhà nước trong
ngành nông nghiệp về đầu tư, phân bổ nguồn lực, quản lý đất đai, cung ứng dịch vụ
công, quản trị chuỗi ngành hàng, thị trường... để nông dân và doanh nghiệp trở thành
chủ thể và động lực trong đầu tư và phát triển sản xuất.


7
Chú trọng mục tiêu tái cơ cấu nhằm xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, hiệu
quả, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên,
liên kết chặt chẽ với chuỗi giá trị toàn cầu, tạo việc làm, tăng thu nhập của nông
dân, bảo đảm an ninh lương thực - thực phẩm, ổn định xã hội.
Mục tiêu tái cơ cấu còn nhằm tạo ra mối liên kết chặt chẽ, hiệu quả, hài hòa và
hợp lý giữa công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, giữa đô thị và nông thôn, giữa giai
cấp công nhân và nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Nội dung tái cơ cấu ngành trồng trọt
- Thứ nhất: tái cơ cấu không gian sản xuất trồng trọt

Trên mỗi vùng của đất nước, trồng trọt có lợi thế và chức năng, vai trò kinh tế, xã
hội, sinh thái môi trường khác nhau. Do vậy, cần thiết có nhiều mô hình sản xuất trồng
trọt phù hợp với từng vùng. Quá trình tái cơ cấu cần định hình rõ cơ chế, chính sách,
chiến lược phát triển các mô hình sản xuất phù hợp theo vùng, miền.
+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt hiện đại, tập trung quy mô lớn: Đây là
khu vực có quy mô sản xuất lớn và hiện đại, dùng những tiêu chuẩn hiện đại nhất về
sản xuất, quản trị trồng trọt để tạo ra giá trị gia tăng về kinh tế, có chuỗi thương mại
mạnh được quản trị tốt, có thương hiệu, giá trị gia tăng cao. Mô hình này có thể
triển khai: 1- Ở vùng đã đủ điều kiện cho phát triển trồng trọt hiện đại như lao động
trồng trọt giảm nhiều, công nghiệp hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH) mạnh, tỷ trọng
nông nghiệp thấp; 2- Ở vùng dù CNH và ĐTH chưa thực sự mạnh, nhưng trồng trọt
là thế mạnh có lợi thế so sánh cao, công nghiệp hóa nông nghiệp là động lực chính
phát triển kinh tế địa phương, có những ngành hàng xuất khẩu quan trọng. Cần phát
triển một bộ phận trồng trọt thành ngành hiện đại tập trung quy mô lớn như cà phê,
chè, lâm nghiệp...; 3- Ở những vùng sản xuất trồng trọt khó khăn, CNH và đô thị hóa
thấp, nhưng lao động dồi dào, trình độ cao, thì cần phát triển nền trồng trọt quy mô lớn,
tập trung nhưng sử dụng ít đất đai, cần nhiều lao động trình độ cao, như trồng trọt công
nghệ cao phù hợp với chiến lược này.
Tại những địa phương này, cần có quy hoạch những vùng sản xuất với cơ chế
quản lý về đất đai khuyến khích quy mô lớn. Chính sách phát triển trồng trọt tuân
thủ quản trị hiện đại, hệ thống hạ tầng, quản lý sản xuất, quản lý vệ sinh an toàn


8
thực phẩm theo chuẩn quốc tế cao nhất, sản phẩm nông sản đáp ứng yêu cầu của
những nhà nhập khẩu lớn và khắt khe, cung ứng cho thị trường trong nước những
sản phẩm cạnh tranh và vệ sinh an toàn thực phẩm cao. Đây là khu vực, mô hình tăng
trưởng nông nghiệp dựa trên kinh tế quy mô, với bản chất là nông sản được sản xuất
đồng loạt ít có tính đặc thù, cạnh tranh trên thị trường trên cơ sở giá bán, thương hiệu
doanh nghiệp, sản xuất quy mô lớn đồng loạt, chi phí thấp. Ở vùng này, kinh tế hộ

nông trại quy mô lớn đóng vai trò chủ đạo và liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp
thành chuỗi khép kín, chuyên môn hóa cao, quản trị minh bạch, có giám sát của Nhà
nước và xã hội về tài chính và quản trị chất lượng.
+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt sinh thái, tự nhiên: Tại các khu vực
miền núi, ven biển, trồng trọt đồng thời có chức năng kinh tế và chức năng sinh
thái, cần xây dựng mô hình phát triển trồng trọt theo hướng quản trị chặt chẽ về sinh
thái, không đòi hỏi mức độ thâm canh cao. Có thể tổ chức rừng, nuôi ong gắn với
rừng, nuôi thủy sản gắn với khu bảo tồn sinh thái, rừng nước lợ, trồng trọt theo mô
hình nông, lâm kết hợp ít thâm canh, trồng lúa hữu cơ... Giá trị sinh thái chính là
yếu tố quan trọng nhất tạo nên giá trị gia tăng của sản phẩm, tạo hình ảnh sản phẩm
và thương hiệu làm cơ sở tăng trưởng trồng trọt và tăng thu nhập của nông dân. Sản
phẩm có nhãn mác sinh thái sẽ có giá cao hơn sản phẩm thường, được các nước
phát triển ưu đãi trong lưu thông, bù lại những hạn chế về quy mô sản xuất nhỏ hơn,
ít thâm canh, năng suất thấp hơn. Mô hình này thuận lợi nhất là ở các vùng ven biển
trồng rừng chăn sóng kết hợp sinh thái như đầm phá hoặc các sản phẩm trồng trọt ở
một số nơi của vùng miền.
+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt có chỉ dẫn địa lý: Những khu vực mà
chất lượng sản phẩm nông sản có tính đặc thù xuất phát từ hệ sinh thái và văn hóa
bản địa, có sự khác biệt rõ nét so với sản phẩm cùng loại từ địa phương khác, thì có
thể quy hoạch phát triển vùng sản xuất chỉ dẫn địa lý (12). Mô hình này có lợi thế
cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng và thu nhập của người sản xuất, doanh nghiệp
dựa trên nhân tố đặc thù bản địa của sản phẩm. Mặt khác, sản phẩm đóng gói nhãn
mác dùng chỉ dẫn địa lý có thuận lợi thương mại rất lớn thông qua những thỏa thuận
bảo hộ chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ song phương hoặc đa phương (13), đồng thời
gắn kết với du lịch nông nghiệp sinh thái tạo giá trị tổng hợp cho địa phương.


9
Như kinh nghiệm các nước và Việt Nam, vùng sản xuất đặc sản thường gắn với
sinh kế hộ nghèo, vùng dân tộc nên đây là một cách tiếp cận tốt để phát triển nông

thôn các vùng khó khăn. Quy mô sản xuất có thể lớn, nhưng phần lớn là quy mô nhỏ,
rất đa dạng về chất lượng sản phẩm và phải bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tính
đặc thù cao về chất lượng. Nhiều sản phẩm, như lúa mì, chè, cà phê... của nhiều nước
đã áp dụng mô hình tổ chức sản xuất này với doanh số hàng trăm tỷ USD.
+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt kết hợp an ninh, quốc phòng: Tại nhiều
vùng biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc còn khó khăn, sản xuất trồng trọt
không chỉ với mục đích kinh tế mà còn để ổn định xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng. Cần nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức sản xuất trồng trọt với sự hỗ trợ
mạnh của Nhà nước về dịch vụ công theo cơ chế thị trường. Cần hình thành cơ chế,
chính sách về: 1- Quy hoạch những khu vực đồng bào dân tộc rất khó khăn trong
hội nhập kinh tế thị trường, nhất là ở các vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, vùng hải đảo,
biên giới; 2- Xây dựng các hệ thống sản xuất trồng trọt, có thể kết hợp mô hình sản
xuất sinh thái và chỉ dẫn địa lý nếu có điều kiện, với sự hỗ trợ mạnh của mạng lưới
dịch vụ công; 3- Xây dựng các chuỗi ngành hàng với sản phẩm từ vùng này được
đưa ra thị trường; 4- Ban hành cơ chế, chính sách, thể chế về mô hình sản xuất, tổ
chức dân cư, trên cơ sở các cụm tái định cư đồng bộ cả tổ chức sản xuất nông nghiệp,
chế biến, thương mại và tổ chức xã hội. Thu nhập của khu vực này có thể từ bán sản
phẩm trồng trọt, tiền hỗ trợ của Chính phủ trong xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ bảo vệ
rừng, du lịch văn hóa và tâm linh. Việc tổ chức mô hình sản xuất cần đa dạng, có thể
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp công ích, tổ chức cộng đồng trên cơ sở phối hợp
chặt chẽ với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Tại nhiều địa bàn, các đồn biên phòng có
thể tham gia cùng cộng đồng dân cư tổ chức sản xuất, tổ chức xã hội để bảo đảm
quân bám dân, dựa vào dân để sản xuất và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
+ Khu vực sản xuất nông hộ quy mô nhỏ: Đây là mô hình phổ biến hiện nay
và vẫn sẽ tồn tại trong thời gian dài ở nhiều vùng, do sinh kế của người dân vẫn dựa
chủ yếu vào sản xuất trồng trọt. Mô hình sản xuất này sẽ dần thu hẹp phạm vi, địa
bàn và số lượng nông dân tham gia không phải bằng giải pháp hành chính mà phải
trên cơ sở thực thi các biện pháp kinh tế, tạo việc làm mới cho nông dân. Để giúp



10
cho hộ sản xuất quy mô nhỏ tham gia thị trường, tăng thu nhập, cần có một số giải
pháp: 1- Hình thành các chợ nông dân bán hàng trực tiếp trên các khu vực nhất định
để có thêm thu nhập; 2- Hỗ trợ phát triển chế biến quy mô nhỏ hộ gia đình, bán sản
phẩm trực tiếp, hoặc hỗ trợ phân phối sản phẩm; 3- Giúp hình thành các hợp tác xã
(HTX), hiệp hội kết nối với thị trường đầu vào, đầu ra, quảng bá sản phẩm. Tại
vùng này, Nhà nước cần có chính sách thu hút đầu tư công nghiệp, dịch vụ ở quy
mô phù hợp, ưu tiên đào tạo đưa lao động đi xuất khẩu và vào các vùng công
nghiệp, dịch vụ để tạo việc làm phi nông nghiệp, chủ động rút dần lao động ra khỏi
nông nghiệp.
+ Khu vực tổ chức cụm liên kết sản xuất công, nông nghiệp và dịch vụ: Nhà
nước cần có quy hoạch tổng thể quốc gia, vùng, tỉnh về mạng lưới cụm công - nông
nghiệp - dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đây chính là việc cụ thể hóa Nghị quyết số
26-NQ/TW khóa X trong giải quyết mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp,
giữa đô thị và nông thôn. Căn cứ vào mạng lưới các kênh ngành hàng, quy hoạch
các khu vực dự trữ và giao dịch hàng hóa, logistic, đóng gói, chế biến, thương mại,
sàn giao dịch quốc tế. Các nhà phân phối, doanh nghiệp nên được hỗ trợ về tín
dụng, tiếp cận đất đai, quản trị doanh nghiệp. Phương thức đầu tư có thể theo mô
hình hợp tác công tư PPP hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các hình thức
đầu tư xã hội khác để phát triển các kênh thương mại hàng hóa. Các điểm nút lớn
của các kênh hàng lớn có thể được quy hoạch phát triển thành các cụm công, nông
nghiệp và dịch vụ để kết nối với các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm. Có thể
áp dụng cụm công, nông nghiệp và dịch vụ với các ngành hàng lớn, như lúa gạo,
thủy sản, cà phê, chè, điều, thịt lợn, sữa... ở các vùng sản xuất lớn. Cũng cần hỗ trợ
phát triển và nhân rộng các mô hình cụm chế biến thương mại nông sản truyền
thống ở nhiều vùng, địa phương đang có hiện nay.
- Thứ hai: tái cơ cấu chuỗi ngành hàng nông sản
+ Tái cơ cấu sản xuất sản phẩm nông lâm ngư: Cần có chính sách sử dụng linh
hoạt đất trồng lúa trên cơ sở bảo đảm an ninh lương thực và chuyển đổi một số diện
tích đất lúa sang trồng những cây khác phù hợp với điều kiện và lợi thế từng vùng

(trồng cỏ nuôi bò sữa, ngô, đậu tương, thanh long, hoa, rau...) nhưng không được


11
làm thay đổi điều kiện cơ bản của đất lúa. Như vậy, cần chuyển đổi cơ cấu nông
sản, ưu tiên tăng giá trị những cây trồng khác có lợi thế và giá trị gia tăng cao hơn,
như ngành chăn nuôi bò sữa, rau, hoa, quả,... Mỗi vùng cần có quy hoạch ưu tiên
sản phẩm lợi thế để thúc đẩy tái cơ cấu không chỉ về sản lượng mà về giá trị, thu
nhập của người dân(14). Tuy nhiên trong thực hiện việc chuyển đổi này, nhất là khi
hình thành mới những vùng có sản lượng lớn ngô, đậu tương, thanh long... cần chủ
động quy hoạch và tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ, tránh cách làm tự phát mang
tính phong trào.
+ Tái cơ cấu phân chia giá trị gia tăng trong ngành hàng: Cần có cơ chế, chính
sách thúc đẩy các công đoạn giá trị gia tăng cao của các ngành nông, lâm, thủy sản
trên lãnh thổ Việt Nam, như chế biến, dịch vụ logistic, đóng gói, nhất là chế biến
sâu thành thực phẩm và hàng sử dụng cuối cùng, như đồ gia dụng, đồ dùng cho
công nghiệp... Trước hết, cần ưu tiên đối với các ngành hàng mà Việt Nam có thế
mạnh, như cà phê, cao su, điều, ca cao, tiêu, thủy sản, chế biến sâu sản phẩm lâm
sản, sữa, thịt... kêu gọi đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài cùng với doanh nghiệp
Việt Nam vì họ có thương hiệu và kênh phân phối, nhằm dịch chuyển chế biến,
đóng gói, logistics của nước ngoài về Việt Nam. Hạn chế cấp phép dự án đầu tư
nước ngoài không có chế biến đến sản phẩm cuối cùng trên lãnh thổ Việt Nam, có
chính sách ưu tiên về giao đất, thuế, tín dụng đối với các doanh nghiệp trong và
ngoài nước có chế biến sâu đến sản phẩm cuối cùng. Với những ngành hàng nhỏ,
đặc sản nên khuyến khích chế biến, đóng gói quy mô nhỏ ở các cụm công - nông
nghiệp địa phương, hộ gia đình. Cần thúc đẩy kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước để
hình thành cụm công nghiệp chế biến, dịch vụ cho các ngành hàng nông, lâm, thủy
sản quốc tế trong điều kiện hội nhập, biến Việt Nam thành trung tâm chế biến và
dịch vụ nông sản quốc tế.
- Thứ ba: tái cơ cấu tác nhân tham gia sản xuất trồng trọt

Trong tái cơ cấu trồng trọt, cần chú ý tăng nhanh số lượng và chất lượng các
tác nhân sau:
+ Tăng số lượng và chất lượng các nông trại quy mô lớn có quản trị chuyên
nghiệp và hiện đại. Ở những vùng CNH và ĐTH mạnh, lao động đã rút đáng kể ra


12
khỏi nông nghiệp, Nhà nước từng bước cần có chính sách điều tiết hạn chế sản xuất
quy mô nhỏ, khuyến khích tập trung và tích tụ ruộng đất theo quy định của Luật Đất
đai (sửa đổi) thành trang trại quy mô lớn. Ban hành cơ chế, chính sách quản trị trang
trại theo quy mô sản xuất(15), gắn với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đòi hỏi trong
thương mại quốc tế và quản lý tài nguyên, môi trường.
+ Chính sách tái cơ cấu cần thúc đẩy sự phát triển các HTX sản xuất nông
nghiệp kiểu mới, trên cơ sở liên kết của những nông dân cùng nghề nghiệp để tăng
quy mô, ứng dụng khoa học công nghệ, cùng đầu tư, quản lý chất lượng sản phẩm,
cung ứng sản phẩm ra thị trường, mua vật tư và dịch vụ đầu vào... Những ngành
hàng sản xuất quy mô lớn, xuất khẩu cần được ưu tiên phát triển các HTX chuyên
ngành trong sản xuất, liên kết thương mại theo chuỗi, ví dụ như các HTX liên kết
các trang trại chăn nuôi, cà phê, nuôi tôm, nuôi cá tra, trồng hoa, lúa gạo... Cần thúc
đẩy vai trò của HTX trong kết nối với doanh nghiệp xây dựng chuỗi thương
mại(16), củng cố các hiệp hội ngành hàng, trong đó HTX nông trại của nông dân về
trồng cà phê, chè, cao su, mía đường, lúa gạo,... cần có vai trò xứng đáng và quan
trọng hơn, nhất là vùng sản xuất hàng hóa lớn. Ở các vùng nông hộ sản xuất hàng
hóa quy mô nhỏ, thúc đẩy phát triển các HTX dịch vụ tổng hợp. Ở vùng sản xuất tự
cung tự cấp, nên phát triển các hình thức tổ chức cộng đồng. Với những HTX dịch
vụ, cần thiết có chính sách hỗ trợ để trở thành tác nhân quan trọng trong cung ứng
dịch vụ nông nghiệp, làm đầu mối đón nhận và triển khai dịch vụ công ở cộng đồng,
như khuyến nông, tín dụng, hỗ trợ marketing, quản lý chất lượng, kiểm soát bảo vệ
thực vật, bảo vệ rừng, quản lý mặt nước ...
+ Có chính sách quy hoạch phát triển mạng lưới doanh nghiệp nông nghiệp,

cụm liên kết sản xuất công, nông nghiệp trong các lĩnh vực, theo vùng, miền để có
thể làm cơ sở liên kết với nông dân, kết nối với bên ngoài, phát triển các hoạt động
chế biến sâu, dịch vụ, logistics... Một số mô hình liên kết đã thành công như trong
sản xuất sữa của Vinamilk ở Ba Vì, mía đường ở Lam Sơn, “cánh đồng mẫu lớn”
sản xuất lúa gạo của Công ty cổ phẩn Bảo vệ thực vật An Giang, liên kết đầu tư
trồng cao su ở 3 tỉnh phía Bắc. Cần sớm tổ chức triển khai Quyết định số
62/2014/QĐ-TTg, ngày 25-10-2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách


13
khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng mẫu lớn (thay thế Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về liên kết “4 nhà”). Ưu tiên các liên kết đầu tư trong sản xuất và
chế biến, thương mại; sản xuất theo cùng quy trình kỹ thuật chung để có sản phẩm
đồng đều và cùng chất lượng; xây dựng kế hoạch chung toàn chuỗi ngành hàng; cùng
quản trị thương hiệu; toàn chuỗi ngành hàng có cùng quản trị về truy suất nguồn gốc
và chất lượng sản phẩm; chia sẻ rủi ro; chia sẻ giá trị gia tăng và lợi nhuận... Các
chính sách hỗ trợ nên thúc đẩy, ưu đãi sự hình thành và phát triển các yếu tố liên kết,
để làm động lực cho liên kết giữa nông dân với nhau, giữa nông dân và doanh nghiệp.
Mục đích là tạo ra được sản phẩm rẻ hơn nhờ hiệu ứng của kinh tế quy mô, quản trị
chất lượng sản phẩm tốt hơn nhờ hành động tập thể, tính cạnh tranh cao hơn, cung
ứng ra thị trường sản phẩm có chất lượng đồng đều, ổn định và tin cậy.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành trồng trọt
Trong điều kiện nguồn lực có hạn và sự tác động của các quy luật khan hiếm
không thể tạo ra kết quả bằng mọi giá mà phải dựa trên sự dụng nguồn lực ít nhất,
lúc này phạm trù hiệu quả kinh tế ra đời. Vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ
cấu ngành trồng trọt là:
a. Nhóm nhân tố tự nhiên
Sản xuất kinh doanh trong trồng trọt thì tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai,
thời tiết khí hậu có tác động trực tiếp và gián tiếp đến cây trồng.

- Đất đai: Những đặc tính về lý tính và hóa tính của đất đai qui định độ phì
nhiêu tốt hay xấu, địa hình có bằng phẳng hay không, vị trí của đất có thuận lợi hay
khó khăn cho giao thông đi lại vận chuyện vật tư sản phẩm phục vụ cho sản xuất
ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Qua đó cho thấy đất đai tốt có
thể tăng năng suất cây trồng, giảm chi phí trong quá trình sản xuất từ đó sẽ nâng cao
được HQKT và ngược lại nếu đất sản xuất không thuận lợi sẽ làm giảm HQKT
trong sản xuất. Đất đai là khâu then chốt cho việc mở rộng quy mô sản xuất trong
trồng trọt theo hướng tập trung, nâng cao giá trị sản xuất.
- Thời tiết, khí hậu: Mỗi loại cây trồng thường thích nghi ở các vùng sinh thái
khác nhau đem lại hiệu quả khác nhau cả về năng suất và chất lượng sản phẩm từ đó


14
cho hiệu quả khác nhau. Ở ngưỡng nhiệt độ thích hợp các loại cây trồng sẽ phát
triển tốt, cho năng suất cây trồng ở mức tối ưu. Ngoài ra, các yếu tố như: độ ẩm,
lượng mưa, nguồn nước…cũng hết sức quan trọng.
b. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
Trong thời đại công nghệ hiện đại hóa, cơ giới hóa trồng trọt phát triển thì các
yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên con người có thể hạn chế, khắc phục được một
phần đáng kể các yếu tố không thuận lợi. Vì thế nhóm nhân tố kinh tế xã hội (vốn,
lao động…) có ảnh hướng lớn nhất tới tái cơ cấu ngành trồng trọt.
- Vốn sản xuất: Vốn là điều kiện tiên quyết để phát triển sản xuất. Vốn được
sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất, mua cây giống, đầu tư sản xuất, thuê lao động,
mở rộng quy mô, đầu tư áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
- Lao động: Lao động là yếu tố hết sức quan trọng trong việc phát triển sản
xuất trồng trọt. Tuy không đòi hỏi quá nhiều về trình độ nhưng chất lượng lao động
ảnh hưởng sâu sắc tới HQKT trong trồng trọt. Kiến thức và kĩ năng của người sử
dụng nguồn lực, chẳng hạn sự tiếp thu kĩ thuật của người nông dân và năng suất cây
trồng có quan hệ chặt chẽ đến kiến thức và kỹ thuật canh tác. Trình độ và kinh
nghiệm cũng có thể coi là các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành trồng trọt,

trình độ của người nông dân cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng trong
việc tái cơ cấu cây trồng của các nông hộ trong giai đoạn đầu của sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, khi kỹ thuật áp dụng chưa phải cần nhiều vốn thì việc đa dạng hóa
sản xuất là một xu thế cần thiết cho sự phát triển.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản
xuất kinh doanh và sự phát triển thúc đẩy tái cơ cấu ngành trồng trọt. Đây là khâu
then chốt của sản xuất hàng hóa, thị trường chính là cầu nối giữa người sản xuất và
người tiêu dùng. Nó cho chúng ta biết kết quả sản xuất của một chu kỳ kinh doanh.
Ngày nay, khi đời sống kinh tế xã hộ phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng
ngày càng tăng cao đòi hỏi thị trường phải cung cấp những sản phẩm có chất lượng
cao, an toàn thực phẩm. Cơ cấu thị trường bao gồm thị trường đầu vào và đầu ra của
quá trình sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn đối với thị trường trồng trọt, phần lớn có
tính cạnh tranh hoàn hảo hơn so với các ngành khác. Vì vậy, tạo ra môi trường cạnh


15
tranh lành mạnh trong đó các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân phải có
quyền ngang nhau trong việc tạo vốn, sử dụng thông tin, mua bán sản phẩm.
Một khó khăn khiến người nông dân ngần ngại tái cơ cấu trồng trọt là vì thiếu
thị trường tiêu thụ nông sản. Do đó để tìm kiếm mở rộng thị trường, Chính phủ cần
có chính sách để tạo môi trường lành mạnh, song phẳng trong phát triển thị trường và
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, mạng lưới điện và thông tin.
- Các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước: Trong quá trình chuyển đổi nền
kinh tế từ hành chính bao cấp sang nền kinh tế thị trường, sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước là hết sực quan trọng. Nó có thể khuyến khích sự phát triển của một
ngành sản xuất nào đó hoặc ngược lại kìm hãm sự phát triển của ngành đó.
Những mô hình trồng cây công nghệ cao đã phát triển khá nhanh trong nhiều
năm qua tuy nhiên vẫn cần sự can thiệp giúp đỡ của Nhà nước để phát triển toàn diện
hơn. Chính phủ cũng như các bộ ngành, các tỉnh cũng đã có nhiều chính sách nhằm
thúc đẩy kinh tế, sức sản xuất của người nông dân. Mới đây Chính phủ đã ban hành

nghị định 42/2012/NĐ - CP về chính sách bảo tồn và phát triển đất trồng lúa nước.
Có hai nhóm chính sách, một là chính sách thông qua giá như chính sách giá
sản phẩm, chính sách đầu vào, thuế…có tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả
kinh tế. Hai là các chính sách không thông qua giá như phát triển cơ sở hạ tầng,
giáo dục, khuyến nông, cung cấp tín dụng, nghiên cứu và phát triển… có tác động
gián tiếp đến hiệu quả kinh tế.
- Cơ sở hạ tầng của sản xuất cũng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến hiệu quả kinh tế. Chúng bao gồm giao thông, thủy lợi, thông tin, các dịch
vụ về sản xuất và khoa học kỹ thuật, sự hỗ trợ của công nghệ chế biến nông sản
nhất là sự hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa.
c. Nhóm nhân tố thuộc về kỹ thuật và tổ chức sản xuất
- Bản chất của kĩ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất: Điều này có
nghĩa là đổi mới công nghệ có thể hướng tới việc tiết kiệm nguồn lực. Sự phát triển
công nghệ đòi hỏi phải đảm bảo sử dụng đầu vào tiết kiệm. Vì vậy hiệu quả sử dụng
nguồn lực phụ thuộc lớn vào công nghệ được áp dụng trong sản xuất. Với cùng
chủng loại và số lượng đầu vào nhưng sự thay đổi cách thức và kỹ năng sử dụng sẽ
dẫn đến thay đổi lớn trong hiệu quả kinh tế.


×