Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH PCCC nhất việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.69 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Dân

Trường Đại học kinh tế Quốc

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi sâu
sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện
và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý
tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến vấn đề
là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề cho
tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Tăng thu nhập cho doanh
nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Trong quá trình sản
xuất các doanh nghiệp phải chi ra cho các chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiền lương…
Mà nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất thể hiện
dưới dạng vật hoá, nó là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, hơn
nữa chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất.
Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu là công tác không thể thiếu được trong khâu
quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất ở tất cả các khâu, từ
khâu thu mua bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế ngành xây dựng cơ bản luôn
không ngừng lỗ lực phấn đấu và là một ngành mũi nhọn. Tuy nhiên trong thời
gian vừa qua, đầu tư XDCB còn biểu hiện tràn lan thiếu tập trung công trình dở
dang, nhiều lãng phí lớn, thất thoát vốn... Cần được khắc phục trong tình hình do
việc cải tiến cơ cấu đầu tư, tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành xây lắp để
nâng cao hiệu quả kinh tế đối với XDCB trở thành yêu cầu cấp thiết. Trong
ngành xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có chủng loại rất đa


dạng, phong phú.

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

Xuất phát từ những lý luận trên, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH
PCCC Nhất Việt, sau đây em xin trình bày đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH PCCC Nhất Việt” Bài viết của em gồm
3 chương :
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
dụng cụ tại công ty TNHH PCCC Nhất Việt.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dụng cụ
tại công ty TNHH PCCC Nhất Việt.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dụng cụ
tại công ty TNHH PCCC Nhất Việt.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Văn Công –giảng viên trường đại
học Kinh tế Quốc dân và Anh Hồ Văn Quyền – kế toán trưởng công ty TNHH
PCCC Nhất Việt đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Bên
cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể cán bộ, nhân viên Công ty
TNHH PCCC Nhất Việt, đặc biệt là cán bộ phòng Tài chính-kế toán của Công ty đã
tạo điều kiện cho em và chỉ bảo cho em nhiều điều bổ ích để em có thể hoàn thiện
được đề tài của mình.
Trong quá trình hoàn thiện đề tài, do còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế,
bước đầu làm quen với công tác kế toán và phương pháp nghiên cứu khoa học nên
bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô
giáo trong Khoa kế toán để bài viết của em được hoàn chỉnh. Một lần nữa em xin

chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

2

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆN, CỘNG CỤ DUNG CỤ
TẠI CÔNG TY TNHH PCCC NHẤT VIỆT

1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
Công ty TNHH PCCC Nhất việt là đơn vị tham gia thi công các công trình xây
dựng trong và ngoài tỉnh với khối lượng công trình vừa và nhỏ. Nên số lượng chủng
loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công ty cũng rất đa dạng và phong phú
với quy cách kích cỡ khác nhau. Có loại vật liệu là sản phẩm của ngành công
nghiệp như xi măng, các loại sản phẩm của ngành khai thác được đưa vào sử dụng
ngay mà không qua chế biến như cát, sỏi, đá... và có những loại còn là sản phẩm
của ngành nông lâm như gỗ, tre, nứa để làm giàn giáo, cốt pha. Có những loại vật
liệu đã qua chế biến ở dạng cấu kiện như cửa, lan can... Đặc điểm CCDC của Công
ty là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị công cụ dụng cụ được phân
bổ dần cho nhiều kỳ hạch toán, tuy nhiên đối với những CCDC nhỏ thì được chuyển
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ xuất dùng.
Bên cạnh đó, khối lượng sử dụng của mổi loại vật liệu lại rất khác nhau. Có
những loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng với khối lượng lớn và chủ yếu

như xi măng, thép các loại, gạch xây, gạch lát, sơn, cát, đá... có những loại sử dụng
rất ít như đinh, đỉa... Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất
của Công ty 75%-80%. Hơn nửa đặc điểm của vật liệu có những loại dễ mất mát dễ
hao hụt(vôi, cát...) làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình và tính giá thành
toàn bộ công trình nên Công ty đã cố gắng làm tốt công tác quản lý vật liệu bằng
nhiều cách khác nhau.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
Vật tư trong quá trình thi công có rất nhiều loại, để thuận tiện cho việc quản lý
và hoạch toán cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp. Phân loại vật tư là việc sắp xếp các loại vật tư với nhau theo đặc trưng nhất
định: Như theo vai trò và tác dụng của vật tư, theo nguồn hình thành, theo quyền sở
hữu vật tư...Qua khảo sát thực tế, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty được

3

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

phân loại theo nội dung kinh tế và công dụng của nguyên vật liệu và công cụ dung
cụ. Cụ thể:
* Về nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính: Sắt, thép, đá, cát, xi măng... là đối tượng lao động chủ
yếu trong doanh nghiệp là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản
phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Sơn, vôi, các loại ve, dầu, mỡ bôi trơn máy móc trong sản xuất,
thuốc nhuộm, dầu sơn… là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật

chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất lượng
nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý,
phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản.
- Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh
doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi…
- Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là những chi tiết, phụ tùng, máy móc thiết bị
phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận hoặc chi tiết máy móc thiết
bị: vòng bi, săm lốp, đèn pha, cầu dao, bóng đè...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp vào
các công trình xây dựng cơ bản cuả doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây
dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như:
sắt thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng, và những phế liệu thu hồi trong quá trình thanh
lý tài sản cố định TSCD.
* Công cụ dụng cụ:
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốt pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp chuyên
dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa.
- Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Công cụ dụng cụ khác.

4

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân


2.3. Công tác quán lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty.
Do đặc điểm khác của từng loại nguyên vật liệu, công ty có kế hoạch thu
mua một cách hợp lý để dữ trữ sản xuất và vừa đủ hạn chế ứ đọng vốn, giảm tiền
vay ngân hàng. Công tác quản lý nguyên vật liệu được đặt ra là phải đảm bảo sử
dụng tiết kiệm đạt hiệu quả tối đa, đặc biệt là nguyên vật liệu chính, hiểu ra điều
này công ty đã tổ chức hệ thống kho tang trữ nguyên vật liệu chính và gần địa điểm
xây dựng công trình.
Hệ thống kho được trang bị khá đầy đủ phương tiện cân đo đong đếm để tạo
điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý bảo quản chặc chẽ vật liệu.
Trong điều kiện hiện nay, cùng với việc sản xuất, công ty đã tiến hành quy hoạch 13
kho bãi.
Để quản lý vật liêu có hiệu quả và chặc chẽ hơn, cứ ba tháng một lần công tiến hành
kiểm kê vật liệu nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng của từng thứ vật tư.
Việc kiểm kê được tiến hành tất cả các kho, ở mỗi kho sẽ thành lập một ban
kiểm thành ba người
- Thủ kho
- Thống kê kho
- Kế toán vật liệu
Sau khi kiểm kê xong, thủ kho tiến hành lập biên bản kiểm kê, trên đó ghi
kết quả kiểm kê do phòng kinh doanh lập.
Thực tế cho thấy có sự kết hợp giữa kế toán và thủ kho nên công ty không có
sự chênh lệch tồn kho thực tế và sổ sách.
2.4. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ để biểu giá trị
của nó theo những nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc: Tất cả các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được sử dụng ở
doanh nghiệp đều phải tôn trọng nguyên tắc phản ảnh theo giá gốc (bao gồm giá
mua, chi phí thu mua và chi phí vận chuyển), giá gốc không kể thuế phải nộp được
khấu trừ. Tuy nhiên theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho nếu ở thời điểm cuối kỳ


5

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

giá trị thực hiện được của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nếu nhỏ hơn giá gốc thì
doanh nghiệp được báo cáo theo giá trị có thể thực hiện được trên báo cáo tài chính
của mình.
* Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán
đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Tính giá nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu,
công cụ dụng cụ: Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Đặc điểm của phương pháp
này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép
một cách thường xuyên theo quá trình phát sinh.
* Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau
do đó giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng được đánh giá khác
nhau. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể mua ngoài, hoặc gia công chế biến,
thu nhặt được từ phế liệu thu hồi.
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: Trị giá vốn thực tế của vật
liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá mua trên hoá đơn cộng với các chi phí thu
mua thực tế chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp, bến bãi, bảo hiểm, công tác
phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao tự nhiên

trong định mức (nếu có)… trừ đi khoản giảm giá (nếu có). Chi phí thu mua vật
liệu, công cụ dụng cụ có thể tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ vật tư. Nếu
chi phí thu mua có liên quan đến nhiều loại thì phải phân bổ cho từng thứ theo tiêu
thức nhất định.
- Vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản
xuất vật liệu.
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua dùng vào sản xuất kinh doanh mặt
hàng không chịu thuế giá trị gia tăng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).

6

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế
nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các
chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê gia công chế biến và từ đó doanh nghiệp
cộng số tiền phải trả cho người gia công chế biến.
Giá nhập
kho

=

Giá xuất vật liệu
đem chế biến


+

Tiền thuê
chế biến

+

Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ vật liệu đi và về

- Đối với vật tư nhập từ vốn góp liên doanh thì giá thực tế vật liệu do Hội
đồng quản trị liên doanh thống nhất đánh giá (được sự chấp nhận của các bên có
liên quan).
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ doanh nghiệp tự chế biến gia công thì giá
thực tế bao gồm: Giá thực tế xuất kho gia công chế biến và chi phí gia công chế
biến (gồm thuế giá trị gia tăng hoặc không có thuế giá trị gia tăng)
- Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế có thể được đánh giá theo giá thực tế có
thể sử dụng, tiêu thụ hoặc có thể theo giá theo giá ước tính.
Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có tác dụng lớn trong công tác
quản lý vật tư. Nó được dùng để hạch toán tính hình xuất nhập, tồn kho vật tư, tính
toán và phân bổ chính xác thực tế về vật tư do tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật tư hiện có của doanh nghiệp.
Ví dụ 01: Theo hóa đơn số 0118576 ngày 02/01/2012 nhập vật tư gạch ống 6
lỗ của Công ty Gạch TUYNEL Hoàng Mai, Số lượng 13.000 viên, đơn giá 1.400
Đ/Viên (Chưa thuế GTGT 10%). Phí vận chuyển 345,07 Đ/Viên(Chưa thuế GTGT
10%). Tiền hàng và chi phí vận chuyển chưa thanh toán cho người bán.
Căn cứ hóa đơn 0118576 và các chứng từ liên quan, kế toán xác định giá vốn
thực tế của gạch nhập kho:
- Giá mua không bao gồm thuế GTGT: 13.000 x 1.400 = 18.200.000 đồng
- Chi phí vận chuyển:


13.000 x 345,07 = 4.485.910 đồng

- Giá thực tế gạch ống 6 lỗ nhập kho: 22.685.910 đồng.
* Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho

7

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

Nhu cầu vật tư dựa trên dự toán nên thường nhập vật tư song song với việc
xuất vật tư phục vụ thi công. Do đó giá trị thực tế của vật tư xuất kho được tính theo
phương pháp giá bình quân gia quyền. Chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá
đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp
này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ
của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời
của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Tính theo giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
Đơn giá bình
quân gia quyền

=


=

Số lượng VL

Đơn giá bình

x

xuất kho

quân gia quyền

Giá trị VL tồn đầu kỳ + Giá trị VL nhập trong kỳ
SLVL tồn đầu kỳ + SL VL nhập trong kỳ

Ví dụ 02: Nguyên vật liệu Thép D6 - D8 đang tồn kho đầu kì: số lượng
12.000 kg, đơn giá thực tế 12.170 đồng/kg.
- Ngày 13 tháng 01 năm 2012 Nguyễn Bình nhập Thép D6 - D8 của Công ty
TNHH TM Sơn Thanh (phiếu nhập kho số 08) số lượng 400 kg, giá thực tế nhập
kho 12.170(đồng), thuế GTGT 10%.
- Ngày 19 tháng 01 năm 2012 Nguyễn Bình nhập Thép D6 - D8 của Công ty
TNHH TM Sơn Thanh (phiếu nhập kho số 12) số lượng 324 kg, giá thực tế nhập
kho 13.864 đồng, thuế GTGT 10%.
- Ngày 22 tháng 01 năm 2012 Võ Văn Toàn nhận Thép D6 - D8 để đưa đến
công trình (phiếu xuất kho số 19), số lượng 9.870 kg....
Khi đó giá nguyên vật liệu Thép D6 - D8 được xuất dùng như sau:
Đơn giá bình quân

146.040.000 + 4.868.000 + 4.491.936 +...


nguyên liệu ống thép mạ =

= 12.123Đ
372.000

kẽm xuất kho

Giá thực tế nguyên liệu Thép D6 - D8 xuất kho ngày 22 tháng 01 năm 2012
1.320 x 12.123 = 119.654.010 Đồng
8

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

CHƯƠNG 2

9

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG

TY TNHH PCCC NHẤT VIỆT

2.1.. Tổ chức hạch toán ban đầu kế toán nguyên vât liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH PCCC Nhất Việt
2.1.1. Hệ thống chứng từ sử dụng trong Công ty
Hiện nay, Công ty đang sử dụng các chứng từ kế toán để ghi tăng, giảm
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như sau:
Thứ nhất: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn mua hàng, Hợp đồng mua hàng, Giấy tạm
ứng, Phiếu chi, Biên bản giao hàng...
Thứ hai: Phiếu nhập kho (MS 01 - VT): Là căn cứ để thủ kho nhập vật tư vào
kho, ghi thẻ kho, kế toán ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết. Trên cơ sở Biên bản kiểm
nghiệm vật tư, Hóa đơn GTGT của nhà cung cấp thì kế toán vật tư tiến hành lập
phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên đối với nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ mua ngoài và đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất.
Liên 1: Lưu tại quyển ở nơi lập phiếu.
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển đến cho phòng kế toán để
tiến hành ghi sổ kế toán.
Liên 3: Giao cho người giao hàng giữ.
Thứ ba: Phiếu xuất kho(MS 02 - VT): Là căn cứ để thủ kho xuất kho vật tư,
ghi thẻ kho, kế toán ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết, phiếu xuất kho do kế toán vật tư
lập. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển ở bộ phận lâp phiếu.
Liên 2: Giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ kho rồi chuyển đến cho phòng kế toán
để tiến hành ghi sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng
Thứ tư: Biên bản kiểm nghiệm vật tư (MS 03 - VT): Vật tư mua về nhập kho
sử dụng cho hoạt động của Công ty phải kiểm tra về số lượng, quy cách, chất lượng,
chủng loại của vật tư. Về công tác kiểm nghiệm được tiến hành bởi một chuyên
trách thuộc phòng kỹ thuật và thủ kho. Cơ sở kiểm nghiệm là hóa đơn của nhà cung


10

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

cấp và hợp đồng mua hàng. Ban kiểm nghiệm có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng,
mẫu mã theo đúng hợp đồng ký kết thì mới cho nhập kho. Sau khi kiểm nghiệm
xong thì các thành viên của ban kiểm nghiệm phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập thành ba bản và có đầy đủ chữ ký của người
tham gia ban kiểm nghiệm.
01 bản giao cho nhà cung cấp.
01 bản giao cho phòng kế toán.
01 bản giao cho người giao hàng.
Thứ năm: Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ... (MS 05 - VT): Vào cuối kỳ, ở
mỗi kho phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập
biên bản kiểm kê vật tư làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép, phát hiện ra các
trường hợp thừa, thiếu vật tư để có biện phát xử lý kịp thời. Biên bản này được lập
thành hai bản:
01 bản giao cho phòng kế toán lưu.
01 bản giao cho thủ kho lưu.
2.1.2. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
về đến Công ty đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Bộ phận
cung ứng vật tư căn cứ theo kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết,
phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về tới Công ty nếu xét thấy cần thiết
có thể lập biên bản kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số

lượng, chất lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm lập Biên bản kiểm
nghiệm vật tư. Sau đó bộ phận mua hàng tiến hành lập Phiếu nhập kho trên cơ sở
hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận và giao phiếu nhập kho cho
người mua hàng làm thủ tục nhập kho.
Thủ kho sau khi cân đo, đong, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập
kho, nhập kho hàng hóa, cùng người giao hàng ký vào phiếu rồi sử dụng để phản
ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho, trường hợp phát hiện thừa
thiếu sai quy cách và phẩm chất thì thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung ứng biết

11

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

và cùng người giao hàng lập biên bản. Định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho
cho kế toán vật tư.
Sau khi kế toán trưởng ký vào phiếu nhập kho, kế toán vật tư tiến hành phân
loại, kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền trên phiếu rồi sử dụng làm căn
cứ để ghi sổ kế toán. Cuối cùng kế toán vật tư bảo quản, lưu trữ chứng từ.
Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành công việc
của mình.
* Đối với nguyên vật liệu.
Ví dụ 03: Ngày 19 tháng 01 năm 2012 nhập vật tư của Công ty TNHH
Thương Mai Sơn Thanh vào kho nguyên vật liêu tại Công ty.
Thép D6 - D8: 324 Kg
Đơn giá: 13.864 Đồng/Kg

Thép D14 -D25: 993 Kg
Đơn giá: 13.782 Đồng/Kg
Đơn giá trên chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Tổng tiền hàng và thuế GTGT
đã thanh toán bằng tiền mặt.

12

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

Biểu 1.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN

Mẫu số: 1GTKT3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

RD/2010B

Liên 2: Giao cho khách hàng

Số 0040132

Ngày 19 tháng 01 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương Mai Sơn Thanh
Địa chỉ: X.Quỳnh Văn-H.Quỳnh Lưu-T.Nghệ An

Mã số thuế: 2901087930
Họ tên người mua hàng: Trần Hồng Song
Tên đơn vị: Công ty TNHH PCCC Nhất Việt
Địa chỉ: Lô 20 – Dãy biệt thực liền kề Vinaconex9 – Đại Lộ Lê Nin – TP Vinh – Nghệ An
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 2900931823
STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

1

2

3 = 1*2

1


Thép D6 - D8

kg

324

13.864

4.491.936

2

Thép D14 -D25

kg

993

13.782

13.685.526

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%

18.177.462
Tiền thuế GTGT

1.817.746


Tổng công tiền thanh toán

19.995.208

Viết bằng chữ: Mười chín triệu chín trăm chín mươi lăm nghìn hai trăm linh tám đồng.
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Sau khi nhận hóa đơn GTGT thì phòng Kế hoạch - Kỷ thuật thành lập Hội
đồng kiểm nghiệm vật tư và tiến hành kiểm nghiệm vật tư. Sau đó lập Biên bản
kiểm nghiệm vật tư hàng hóa.

13

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân


Biểu 1.2: Biên bản kiểm nghiệm
Mẫu số: 03-VT

Đơn vị: Công ty TNHH PCCC Nhất Việt

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Bộ phận: ……………………….

20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm
Ngày 19 tháng 01 năm 2012

- Căn cứ: Hóa đơn GTGT Số 0040132 ngày 19 tháng 01 năm 2012
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông/Bà: Ông Trần Văn Hiền

Chức vụ: Phòng kế hoạch kỷ thuật-Trưởng ban

+ Ông/Bà: Bà Lê Thị Thu

Chức vụ: Phòng kế hoạch kỷ thuật-Ủy viên

+ Ông/Bà: Ông Nguyễn Văn Hùng Chức vụ: Thủ kho-Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên vật tư, thiết




bị, hàng hóa

số

A

B

C

1
2

TT

ĐVT

Kết quả kiểm nghiệm

Số lượng
theo chứng từ

SL đúng quy

SL Không đúng

cách

quy cách

3

D

1

2

Thép D6 - D8

kg

324

324

Thép D14 - D25

kg

993

993

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Các loại vật tư trên đã được kiểm tra, nghiệm thu, phù hợp với yêu
cầu hợp đồng, được phép nhập kho đưa vào sử dụng.
Vinh, Ngày 19 tháng 01 năm 2011
Đại diện kỷ thuật

Thủ kho


Trưởng ban

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Nếu vật liệu đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho, từ hóa đơn GTGT và Biên
bản kiểm nghiệm vật tư, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập kho.

14

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

Biểu 1.3: Phiếu nhập kho
Mẫu số: 01-VT

Đơn vị: Công ty TNHH PCCC Nhất Việt

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Bộ phân:.....................................


ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 19 tháng 01 năm 2011 Nợ: 152

Số: 12

Có: 111

Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH TM Sơn Thanh.
Theo hóa đơn GTGT số 0040132 ngày 19/01/2011 của Công ty TNHH TM Sơn Thanh
Nhập tại kho: Kho nguyên liệu của Công ty
TT
A

Tên vật tư, hàng



hóa, sản phẩm

số

B

C

ĐVT

Địa điểm: Xã Quỳnh Văn-Q.Lưu-N.An
Số lượng


Đơn

Số tiền

Theo chứng từ

Thực nhập

giá

D

1

2

3

4

1

Thép D6 - D8

kg

324

324


13.864

4.491.936

2

Thép D14 -D25

kg

993

993

13.782

13.685.526

x

x

x

x

18.177.462

x


Cộng

Tổng số tiền: Mươi tám triệu một trăm bảy mươi bảy nghìn bốn trăm sáu mươi hai đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Nhập, ngày 19 tháng 01 năm 2011
Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

* Đối với công cụ dụng cụ: Do công cụ dụng cụ trong mỗi công trình xây
dựng cơ bản có số lượng ít hơn so với vật liệu. Vì thế cả khâu vận chuyển và bảo
quản công cụ dụng cụ đơn giản hơn vật liệu. Căn cứ vào yêu cầu công cụ dụng cụ
nhân viên tiếp liệu thu mua mang hoá đơn về như sau:
Ví dụ 04: Ngày 07/01/2011 nhập công cụ dụng cụ của Công ty CP CĐ-XL
Thủy Lợi Nghệ An vào kho vật liệu tại Công ty.
Máy đóng mở V2: 1 Bộ.
Đơn giá: 3.272.727 Đồng/Bộ.

Thành tiền: 3.272.727 đồng.

15

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

Đơn giá trên chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Tổng tiền hàng và thuế GTGT
đã thanh toán bằng tiền mặt.
Biểu 1.4: Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN

Mẫu số: 01GTKT3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

RD/2010B

Liên 2: Giao cho khách hàng

Số 0018186

Ngày 07 tháng 01 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty CP CĐ-XL Thủy Lợi Nghệ An
Địa chỉ: Số 42-Nguyễn Cảnh Hoan - P.Lê Lợi-TP Vinh
Mã số thuế: 2900324970

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Xuân Huề
Tên đơn vị: Công ty TNHH PCCC Nhất Việt
Địa chỉ: Lô 20 – Dãy biệt thự liền kề Vinaconex9 – Đại Lộ Lê Nin – TP Vinh – Nghệ An
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 2900931823
STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

1

2

3 = 1*2

1


Máy đóng mở V2

Bộ

1

3.272.727

3.272.727

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10%

3.272.727
Tiền thuế GTGT

327.273

Tổng công tiền thanh toán

3.600.000

Viết bằng chữ: Ba triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn./
Người mua hàng

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)


(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Sau khi nhận hóa đơn GTGT phòng Kế hoạch - Kỷ thuật thành lập Hội đồng
kiểm nghiệm vật tư và tiến hành kiểm nghiệm vật tư. Sau đó lập Biên bản kiểm
nghiệm vật tư hàng hóa.

16

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

Biểu 1.5: Biên bản kiểm nghiệm
Mẫu số: 03-VT

Đơn vị: Công ty TNHH PCCC Nhất Việt

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Bộ phân:.....................................

20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm

Ngày 07 tháng 01 năm 2012

Căn cứ: Hóa đơn GTGT Số 0018186 ngày 07 tháng 01 năm 2012
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông/Bà: Ông Trần Văn Hiền

Chức vụ: Phòng kế hoạch kỷ thuật-Trưởng ban

+ Ông/Bà: Bà Lê Thị Thu

Chức vụ: Phòng kế hoạch kỷ thuật-Ủy viên

+ Ông/Bà: Ông Nguyễn Văn Hùng Chức vụ: Thủ kho-Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
TT

Tên vật tư, thiết bị

A

B

1

Máy đóng mở V2


số
C


ĐVT

Kết quả kiểm nghiệm

SL
Chứng từ

SL đúng quy

SL Không đúng

cách

quy cách
3

D

1

2

Bộ

1

1

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Các loại vật tư trên đã được kiểm tra, nghiệm thu, phù hợp với yêu
cầu hợp đồng, được phép nhập kho đưa vào sử dụng.

Vinh, Ngày 07 tháng 01 năm 2011
Đại diện kỷ thuật

Thủ kho

Trưởng ban

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm nếu vật
tư đạt yêu cầu thì thủ kho cho tiến hành nhập kho, từ hóa đơn GTGT và biên bản
kiểm nghiệm vật tư, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập kho.

17

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

Biểu 1.6: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TNHH PCCC Nhất Việt

Mẫu số: 01-VT


Bộ phân:.....................................

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 01 năm 2012

Nợ: 153

Số: 09

Có: 111

Họ tên người giao hàng: Công ty CP CĐ-XL Thủy Lợi Nghệ An
Theo hóa đơn GTGT số 0097957 ngày 07/01/2011 của Công ty CP CĐ-XL Thủy lợi Nghệ An
Nhập tại kho: Kho nguyên vật liệu
Tên vật tư, hàng



hóa, sản phẩm

số

A

B

C


1

TT

Địa điểm: Xã Quỳnh Văn-Q.Lưu-N.An
Số lượng
ĐVT

Theo chứng từ

Thực

Đơn giá

Số tiền

nhập

D

1

2

3

4

Máy đóng mở V2


Bộ

1

1

3.272.727

3.272.727

Cộng

x

x

x

x

3.272.727

Tổng số tiền: Ba triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn bảy trăm hai mươi bảy đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Nhập, Ngày 07 tháng 01 năm 2011
Người lập phiếu

Người giao hàng


Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

18

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

* Tóm tắt, quy trình luân chuyển phiếu nhập kho vật tư tại Công ty Cổ phần
xây dựng Văn Sơn được khái quát qua sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho vật tư tại Công ty
Nhà cung

Bộ phận kiểm

Kế toán


cấp

nghiệm vật tư

vật tư

Hóa
đơn
GTGT
Biên bản
kiểm
nghiệm
vật tư

Lập
phiếu
nhập
kho
Lưu

Thủ kho
Kiểm
nghiệm
vật tư và
ký phiếu
Phiếu
nhập kho
đã ký

Phòng Kế toán


Người giao
hàng

Kế toán
trưởng

Kế toán
vật tư
vào sổ
và lưu
trữ

Ghi thẻ
kho

Ghi để
đối
chiếu

Quy trình luân chuyển chứng từ phiếu nhập kho vật tư tại Công ty như sau:
Bước một: Khi vật tư về đến Công ty thì nhà cung cấp giao biên bản giao nhận
vật tư cho thủ kho, nhân viên thu mua cung ứng vật tư đưa hóa đơn GTGT lên
phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.
Bước hai: Phòng Kế hoạch - Kỷ thuật xem xét hóa đơn GTGT nếu hóa đơn
GTGT hợp lệ thì phòng kế hoạch tiến hành xuống nơi vật tư để tiến hành kiểm tra
vật tư do ban kiểm nghiệm vật tư tiến hành kiểm nghiệm. Căn cứ vào Biên bản
kiểm nghiệm vật tư nếu đủ tiêu chuẩn trong hợp đồng mua hàng giữa Công ty và
nhà cung cấp vật tư thì cho tiến hành tạm nhập kho vật tư và ngược lại.
Bước ba: Căn cứ hóa đơn GTGT và Biên bản kiểm nghiệm vật tư thì kế toán

vật tư tiến hành lập phiếu nhập kho và chuyển phiếu nhập kho thủ kho.
Bước bốn: Thủ kho nhập vật tư vào kho, ghi số lượng thực nhập vào phiếu
nhập kho và đưa phiếu nhập kho cho người giao vật tư ký vào phiếu nhập kho, rồi
19

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho tiến hành ghi thẻ kho, rồi thủ kho chuyển phiếu
nhập kho lên phòng kế toán.
Bước năm: Kế toán trưởng tiến hành ký vào phiếu nhập kho, kế toán vật liệu
tiến hành phân loại các chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và thành tiền và ký
vào phiếu nhập kho. Sau đó kế toán vật tư tiến hành lên sổ chi tiết, sổ tổng hợp kế
toán và các báo cáo kế toán.
Bước sáu: Kế toán vật tư lưu trữ, bảo quản chứng từ gốc theo quy định.
2.1.3. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
Vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu được xuất kho cho các đội xây dựng trực
thuộc Công ty thi công các công trình.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết giấy
đề nghị cung ứng vật tư trình ban giám đốc ký duyệt. Sau khi được ban giám đốc ký
duyệt, căn cứ vào giấy đề nghị cung ứng vật tư phụ trách cung tiêu hoặc phòng kinh
doanh lập phiếu xuất kho và ghi số lượng xuất theo yêu cầu vào phiếu.
Căn cứ vào phiếu xuất kho đã được thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng ký
duyệt, thủ kho xuất vật liệu và ghi số lượng thực nhập vào phiếu, cùng người nhận
hàng ký vào phiếu xuất kho. Sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật
tư vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư.

Kế toán vật tư tiến hàng phân loại, kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính thành
tiền trên phiếu xuất kho rồi sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Cuối cùng, kế
toán vật tư lưu trữ và bảo quản chứng từ. Công ty đã sử dụng các chứng từ sau:
- Giấy đề nghị cung ứng vật tư: Giấy đề nghị cung ứng vật tư liệt kê những
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần dùng cho công trình thi công do đội trưởng
công trình lập dựa trên nhu cầu vật tư cần sử dụng. Giấy đề nghị cung ứng vật tư
sau khi lập được gửi lên cho giám đốc xem xét và ký duyệt.
- Phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho là chứng từ phán ánh vật tư xuất kho sử dụng
cho hoạt động của Công ty.
Biểu 1.7: Giấy đề nghị cung ứng vật tư

20

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

Đơn vị: Công ty TNHH PCCC Nhất Việt
Bộ phân:.....................................
GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ
Ngày 12 tháng 01 năm 2012
Căn cứ vào tình hình sản xuất của Công ty
Tổ đội sản xuất của công trình Bệnh viên Y học Cổ Truyền đề nghị cung ứng vật tư.


STT


Tên vật tư

1

Xi măng Hoàng Mai

XM

2

Thép D16-D20
Cộng

số

Số lượng

ĐVT

Yêu cầu

Duyệt

kg

30.000

30.000

TD


kg

56.700

56.700

x

x

x

x

Ngày cấp

x

Vinh, Ngày 12 tháng 01 năm 2011
Giám đốc

Phụ trách vật tư

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)


(Ký, ghi rõ họ tên)

Sau khi được phê duyện của giám đốc thì Giấy đề nghị cung ứng vật tư
được chuyển sang phòng kê toán và kế toán vật tư tiến hành lập phiếu xuât kho.
Phiếu xuất kho là chứng từ phán ánh vật tư xuất kho sử dụng cho hoạt động của
doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH PCCC Nhất Việt sử dụng phiếu xuất kho
trong trường hợp xuất vật tư cho thi công công trình. Bởi vì đặc thù của ngành
xây dựng cơ bản nên vật tư mua về được nhập kho và khi có yêu cầu sử dụng vật
liệu mới xuất kho hoăc khi mua vật tư về được xuất thẳng tới công trình xây
dựng và lúc đó kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho coi
như vật tư vừa nhập kho và vừa xuất kho. Phiếu xuất kho do kế toán vật tư lập và
được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển ở bộ phận lập phiếu.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để ghi sổ.
Liên 3: Người nhận vật tư giữ và theo dõi ở bộ phận sử dụng.

21

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

Ví dụ 05: Ngày 13/01/2011, xuất điều vật tư từ kho vật liệu của Công ty tới
kho Công trình bệnh viện y học Cổ Truyền phục vụ thi công công trình. Số vật liệu
xuất dùng là:
Xi măng Hoàng Mai: 30.000Kg,
Đơn giá: 836.364 Đồng/kg.

Thép D16-D20: 56.700Kg,
Đơn giá: 12.123 Đồng/kg.
Biểu 1.8: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH PCCC Nhất Việt

Mẫu số: 02-VT

Bộ phân:.....................................

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13 tháng 01 năm 2011

Nợ: 621

Số 19

Có:152

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Duy Minh
Lý do xuất: Xuất vật tư thi công công trình Bệnh viện y học Cổ Truyền
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu tại Công ty.
STT

Tên hàng

ĐVT

A


B

1
2

Địa điểm: Nghi Phú – TP Vinh – Nghệ An
Số lượng

Đơn giá

Số tiền

2

3

4

30.000

30.000

836.364

25.090.920

kg

56.700


56.700

12.123

687.383.953

x

x

x

x

712.4

Yêu cầu

Thực xuất

C

1

Xi măng Hoàng Mai

kg

Thép D16-D20

Cộng

4.872Tổng số tiền(Viết bằng chữ): Bảy trăm mười hai triệu bốn trăm bảy mươi tư nghìn tám trăm
bảy mươi hai đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Xuất, ngày 13 tháng 01 năm 2011
Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

* Mua vật tư xuất thẳng tới chân công trình, không qua kho Công ty.

22

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

Khi có nhu cầu về vật liệu, công cụ dụng cụ thì đội trưởng đội thi công sẽ cử
nhân viên cung ứng đi mua vật tư, để có kinh phí phục vụ cho việc mua vật tư thì
nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng trình lên ban lãnh đạo xét duyệt
cấp vốn.
Sau khi hoàn thành thủ tục, xem xét xác nhận của cán bộ kỷ thuật, giám đốc,
kế toán thanh toán sẽ viết phiếu chi cho tạm ứng tiền để thanh toán cho người bán.
Sau khi vật tư được mua về và vận chuyển đến tại công trường thì cán bộ vật
tư cũng tiến hành lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư và viết Biên bản giao nhận vật
tư, sau đó chuyển lên cho phòng kế toán, kế toán vật tư căn cứ vào số nguyên vật
liệu ghi trên Hóa đơn, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Biên bản giao nhận vật tư thì
kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho (phát sinh trong cùng
một ngày).
Ví dụ 06: Mua vật tư xuất thẳng cho công trình, không qua kho.
Ngày 07/01/2011 Công ty mua 20 tấn Xi măng, đơn giá là 904.545 đồng/tấn,
đặt vận chuyển tới tận chân công trình Đại học Vinh cơ sở 2, không nhập kho Công
ty.
Biểu 1.9: Biên bản giao nhận vật tư
Đơn vị: Công ty TNHH PCCC Nhất Việt
Bộ phân:.....................................
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 07 tháng 01 năm 2012
Công trình: Đại học Vinh cơ sở 2
Người giao: Chị Hằng - Vật tư
Người nhận: Phạm Văn Nam - Phòng kĩ thuật
STT
1


Tên, nhãn hiệu, quy cách sản

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Xi măng Hoàng Mai

Tấn

20

904.545

18.090.900

Cộng

x

20

904.545

18.09


phẩm hàng hóa

.900Nhập, Ngày 17 tháng 01 năm 2012
Người mua hàng

Kế toán trưởng

Giám đốc

Đội trưởng

(kí, họ tên)

(kí, họ tên)

(kí, họ tên)

(kí, họ tên)

23

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân

Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư tiến hành lập đồng thời Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho căn cứ vào Biên bản giao nhận vật tư, Hóa đơn GTGT, Biên bản

Kiểm nghiệm vật tư.
Biểu 1.10: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TNHH PCCC Nhất Việt

Mẫu số: 01-VT

Bộ phân:.....................................

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 01 năm 2012

Nợ TK: 152

Số 10

Có TK: 111

Họ tên người giao hàng: Chị Hằng - Vật tư
Theo hoá đơn GTGT số 0040099 ngày 07/01/2011 của Công ty TNHH TM Sơn Thanh
Nhập tại kho:Công trình của Công ty

Tên vật tư, hàng hóa,



TT

sản phẩm


số

A

B

C

1

Xi măng Hoàng Mai
Cộng

Địa điểm: Nghi Lộc – Nghệ An
Số lượng
ĐVT

Đơn giá

Thành tiền

2

3

4

20


20

904.545

18.090.900

20

20

x

18.090.900

Theo

Thực

chứng từ

nhập

D

1

Tấn
x

x


Tổng số tiền bằng chữ: Mười tám triệu không trăm chín mươi nghìn chín trăm đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Nhập, ngày 07 tháng 01 năm 2012
Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

24

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học kinh tế Quốc Dân
Biểu1.11: Phiếu xuất kho


Đơn vị: Công ty TNHH PCCC Nhất Việt

.......

Bộ phân:.............................

Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 01 năm 2012

Nợ TK: 621

Số: 29

Có TK: 152

Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Thiều - Phòng kĩ thuật
Lí do xuất: Xuất sử dụng công trình Đại học Vinh cơ sở 2
Xuất tại kho: Công trình của Công ty
TT

Tên vật tư, hàng hóa,
sản phẩm

Địa điểm: Nghi Lộc - N.An


số


Số lượng
ĐVT

Theo

Thực

chứng từ

xuất

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

1

2

3

4


1

Xi măng Hoàng Mai

Tấn

20

20

904.545

18.090.900

x

Cộng

20

20

904.545

18.090.900

x

x


Tổng số tiền: (Viết bằng chữ): Mười tám triệu không trăm chín mươi nghìn chín trăm đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Xuất, Ngày 07 tháng 01 năm 2011
Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

25

Lớp 21b1 Kế toán tổng hợp


×