Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

KHOA LUAN TOT NGHIEP miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.29 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT
VẤN ĐỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ THEO QUY ĐỊNH
CỦA CISG VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Quỳnh Trang

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VẤN ĐỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ THEO QUY ĐỊNH
CỦA CISG VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Tuyết

Khóa:

34


Mssv:

342511

Giáo viên hướng dẫn:

Ths. Nguyễn Quỳnh Trang

Hà Nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Vấn đề miễn trách nhiệm trong
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của CISG và pháp luật Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng tài liệu tham
khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các kết quả
trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu có gì sai xót tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Tuyết

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CISG

Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế


UNCITRAL

Ủy ban của Liên hợp quốc về luật thương mại
quốc tế

ICC

Phòng thương mại quốc tế

INCOTERMS

Các điều kiện cơ sở giao hàng trong mua bán
hàng hóa quốc tế

VIAC

Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam

L/C

Letter of Credit
(Thanh toán tín dụng chứng từ)


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ...................................................................... 4

1.1 Các khái niệm cơ bản. ........................................................................................ 4
1.1.1 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .............................................................. 4
1.1.2 Luật áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ............................ 6
1.1.3 Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. .......... 7
1.1.4 Miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. ....................... 8
1.2 Tầm quan trọng của quy định về miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế....................................................................................................... 9
1.2.1 Đối với các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ........................... 9
1.2.2 Đối với cơ quan giải quyết tranh chấp .......................................................... 10
1.3 Công ước Viên 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế (CISG). ............................................................................................................... 10
1.3.1 Phạm vi áp dụng CISG .................................................................................. 11
1.3.2 Ảnh hưởng của CISG đối với Việt Nam ....................................................... 12
1.4 Pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .......................... 14
CHƯƠNG 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ MIỄN TRÁCH NHIỆM TRONG
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ THEO CISG VÀ PHÁP LUẬT
VIỆT NAM ............................................................................................................ 16
2.1 Căn cứ miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ............. 16
2.1.1 Căn cứ miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo
CISG ....................................................................................................................... 16


2.1.2 Sự tương thích trong các quy định về căn cứ miễn trách nhiệm trong hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế của pháp luật Việt Nam với CISG ..................... 19
2.2 Điều kiện miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ........ 22
2.2.1 Điều kiện miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo
CISG ....................................................................................................................... 22
2.2.2 Sự tương thích trong các quy định về điều kiện miễn trách nhiệm trong hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế của pháp luật Việt Nam với CISG. .................... 24
2.3 Hậu quả pháp lí của miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc

tế theo quy định của CISG và pháp luật Việt Nam ................................................ 26
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ VẤN ĐỀ MIỄN
TRÁCH NHIỆM TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
TẠI VIỆT NAM ..................................................................................................... 29
3.1 Thực tiễn áp dụng các quy định về miễn trách nhiệm trong giải quyết các tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế liên quan đến doanh nghiệp Việt Nam.29
3.2 Các biện pháp phòng tránh rủi ro pháp lý về vấn đề miễn trách nhiệm đối với
các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ............................................... 33
3.3 Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề miễn trách nhiệm trong
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ...................................................................... 37
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 41


LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường hội nhập chủ động và tích cực
vào nền kinh tế thế giới, giao dịch thương mại quốc tế ngày càng trở thành một
phận hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Tuy những loại hình giao dịch kinh
doanh quốc tế mới xuất hiện ngày càng nhiều như cung ứng dịch vụ quốc tế, đầu tư
quốc tế,…song mua bán hàng hóa quốc tế - một giao dịch được coi là truyền thống
và cổ điển - vẫn là hoạt động sôi nổi nhất, là động lực quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế quốc gia.
Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế là một giao dịch thương mại phức tạp
và tiểm ẩn nhiều rủi ro bởi sự khác biệt của nhiều yếu tố như địa lý, khí hậu,văn
hóa, luật pháp,….Quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa được hình thành giữa bên
mua và bên bán, tuy nhiên việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp
đồng không đơn thuần chỉ phụ thuộc vào hai chủ thể này, mà còn chịu sự tác động
từ hành vi của người thứ ba hay những sự kiện, hoàn cảnh khác. Các hiện tượng tự
nhiên động đất, bão, lũ lụt, sóng thần,…hay các quyết định của cơ quan Nhà nước,

hành vi của chủ thể khác có thể phát sinh bất cứ khi nào, ảnh hưởng đến việc thực
hiện hợp đồng và gây tổn thất cho các bên. Các quy định về miễn trách nhiệm
nhằm đảm bảo sự cân bằng về quyền và lợi ích giữa các bên, phân chia rủi ro trong
hợp đồng. Trong thực tiễn hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, bên vi phạm có thể
lạm dụng các quy định không đầy đủ, rõ ràng để trốn tránh trách nhiệm bồi thường
thiệt hai cho phía đối tác. Chính vì vậy, các quy định về miễn trách nhiệm có ý
nghĩa rất lớn đối với các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, là căn cứ
giúp các bên bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình khi có hành vi xâm hại.
Hiện nay, ở Việt Nam, vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế được điều chỉnh và ghi nhận trong Luật Thương mại 2005, Bộ luật
dân sự 2005, tuy nhiên những quy định này chưa đầy đủ, rõ ràng và còn nhiều điểm
chưa tương thích với CISG. Điều này gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp
Việt Nam khi tham gia vào giao dịch thương mại quốc tế, bởi lẽ mặc dù chưa phải
là thành viên của CISG, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn đang “sống” với

1


CISG, CISG đã và đang là nguồn luật quan trọng điều chỉnh các hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế giữa doanh nghiệp Việt Nam và đối tác.
Tầm quan trọng của vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế và sức ảnh hưởng mạnh mẽ của CISG đối với Việt Nam đặt ra một yêu
cầu cấp thiết phải nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ về: “Vấn đề miễn trách
nhiêm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của CISG và pháp
luật Việt Nam”.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Vấn đề miễn trách nhiệm là một trong những nội dung quan trọng của hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Việc tìm hiểu đầy đủ các quy định của CISG và
pháp luật Việt Nam về miễn trách nhiệm và tìm ra những những tương thích hoặc
mâu thuẫn giữa pháp luật Việt Nam và CISG sẽ là cơ sở để hoàn thiện pháp luật

thương mại Việt Nam về vấn đề này.
Vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy
định của CISG và pháp luật Việt Nam có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh
nghiệp Việt Nam khi tham gia vào hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Việc
nghiên cứu đề tài sẽ cung cấp hệ thống các quy định về miễn trách nhiệm trong hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, giúp cho các doanh nghiệp hiểu hơn về vấn đề này,
từ đó có những biện pháp thích hợp để giảm thiểu được những rủi ro và thiệt hại khi
phát sinh những căn cứ miễn trách nhiệm.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ nội dung các quy định các quy
định của CISG và pháp luật Việt Nam về miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, tìm ra những điểm tương thích cũng như bất cập, mẫu thuẫn giữa
pháp luật Việt Nam và CISG về vấn đề này, từ đó đề xuất những giải pháp để hoàn
thiện các quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của khóa luận là các quy định về miễn trách
nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của CISG và pháp luật Việt Nam
hiện hành.

2


Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa MácLê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu của khóa luận bao gồm:
Phương pháp thu thập, tổng hợp; Phương pháp diễn giải, quy nạp; Phương pháp đối
chiếu, so sánh,....
Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của khóa luận bao gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và
vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Chương 2: Các quy định về chế độ miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế theo CISG và pháp luật Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng áp dụng các quy định về vấn miễn trách nhiệm trong
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam.

3


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1 Các khái niệm cơ bản.
1.1.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
*Khái niệm Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Mua bán hàng hóa là một trong những giao dịch chủ yếu, có vai trò quan
trọng bậc nhất trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động này không chỉ diễn ra trong
phạm vi một quốc gia, được thực hiện bởi các thương nhân tại quốc gia đó mà nó
còn mở rộng ra phạm vi ngoài lãnh thổ quốc gia và được thực hiện bởi các thương
nhân nước ngoài. Hình thức pháp lý của hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế chính
là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ghi nhận trong nhiều
văn bản pháp lý với các cách thức khác nhau. Theo quy định tại Điều 1 Công ước
La Hay về mua bán quốc tế những động sản hữu hình thì: “Hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế là hợp đồng mua bán được ký kết giữa các bên có trụ sợ thương mại
đóng ở các nước khác nhau và hàng hóa được chuyển từ nước người bán sang nước
người mua hoặc việc kí kết hợp đồng được diễn ra ở các nước khác nhau”. Công
ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mặc dù không đưa ra khái
niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhưng tại Điều 1 của Công ước này: “
Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở
thương mại tại các quốc gia khác nhau…” đã gián tiếp đưa ra cách xác định tính

chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Theo đó một hợp đồng được
xác định là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế khi hợp đồng đó được thực hiện bởi
các chủ thể có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.
Điều 27 Luật Thương mại Việt Nam 2005 quy định: “Mua bán hàng hóa
quốc tế được thực hiện dưới hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tậm nhập, tái xuất,
tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu”. Pháp luật Việt Nam đưa ra khái niệm về mua
bán hàng hóa quốc tế thông qua việc liệt kê các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu, và quy định chi tiết nội dung của
từng hình thức đó trong các Điều 28, 29, 30 của Luật Thương mại 2005. Tiêu chí để
4


xác định hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật Việt Nam chính là
chính là yếu tố dịch chuyển hàng hóa qua biên giới.
Như vậy, có sự khác biệt về tiêu chí xác định hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế giữa pháp luật Việt Nam với các điều ước quốc tế. Điều này gây khó khăn
cho các thương nhân Việt Nam khi tham gia vào các giao dịch quốc tế bởi lẽ khái
niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định luật áp dụng cho hợp đồng. Vì vậy khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế cần được hiểu một cách thống nhất: “Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
là sự thỏa thuận có hiệu lực bắt buộc của các bên có trụ sở thương mại ở các nước
khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng
và thanh toán cho bên bán” [10. tr 18]
* Phân biệt hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với hợp đồng mua bán
hàng hóa trong nước.
Mặc dù đều là hợp đồng mua bán hàng hóa với bản chất là thỏa thuận theo
đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua; bên
mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu theo thỏa
thuận, tuy nhiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có một số đặc thù phân biệt
với hoạt động mua bán hàng hóa trong nước như sau:

Thứ nhất, nếu như chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước là
bên bán và bên mua và cả hai bên này có cùng trụ sở thương mại tại một quốc gia
thì chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế là các bên có trụ sở thương mại
đặt ở các nước khác nhau.
Thứ hai, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hàng hóa có
thể dịch chuyển qua biên giới của quốc gia. Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật
Thương mại năm 2005: “Hàng hóa bao gồm: a) tất cả các loại động sản, kể cả
động sản hình thành trong tương lai, b) Những vật gắn liền với đất đai”. Như vậy,
nếu trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước, các bên có thể thỏa thuận mua
bán các vật gắn liền với đất đai như nhà cửa, công trình xây dựng…và các bất động
sản khác thì trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, các chủ thể không thể giao
dịch mua bán các bất động sản. Vì vậy phạm vi của các hàng hóa là đối tượng của

5


hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có phần hẹp hơn so với hoạt động mua bán
hàng hóa trong nước.
Thứ ba, pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và mua
bán hàng hóa trong nước có sự khác biệt. Nếu như hệ thống pháp luật quốc gia là cơ
sở để điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa trong nước thì đối với mua bán hàng
hóa nước ngoài có thể hệ thống pháp luật quốc gia, hoặc điều ước quốc tế, tập quán
quốc tế được lựa chọn để điều chỉnh. Pháp luật quốc giá có thể được áp dụng để
điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế trong những điều kiện nhất định.
Thứ tư, bên cạnh những điểm khác biệt cơ bản như trên, hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế và hợp đồng hàng hóa trong nước còn một số điểm khác biệt về
đồng tiền thanh toán, ngôn ngữ và phương thức thực hiện hợp đồng,…
1.1.2. Luật áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, dù được ký kết hoàn chỉnh đến đâu thì
bản thân nó cũng không thể dự kiến và điều chỉnh được mọi vấn đề và tính huống

có thể phát sinh trong thực tế [3. tr 908] Do đó, phải bổ sung cho hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế một cơ sở pháp lý cụ thể bằng cách lựa chọn luật áp dụng cho hợp
đồng đó. Luật áp dụng có thể là luật quốc gia, điều ước quốc tế hoặc các tập quán
thương mại quốc tế
* Luật quốc gia:
Luật quốc gia trở thành luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
khi: (i) Trong quá trình đàm phán, kí kết hợp đồng hoặc sau khi hợp đồng được kí
kết các bên thỏa thuận chọn luật quốc gia để điều chỉnh hợp đồng. (ii) Trường hợp
điều ước quốc tế dẫn chiếu tới luật quốc gia, thì luật quốc gia sẽ trở thành luật điều
chỉnh hợp đồng hoặc (iii) Cơ quan giải quyết tranh chấp lựa chọn luật quốc gia là
luật điều chỉnh hợp đồng.
* Điều ước quốc tế
Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận văn bản có giá trị ràng buộc về pháp luật
giữa hai hay nhiều nước hay chủ thể khác của pháp luật quốc tế [3. tr 910]. Điều
ước quốc tế sẽ điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế khi: (i) Các bên
mang quốc tịch là thành viên của điều ước hoặc (ii) Quy phạm tư pháp quốc tế dẫn

6


chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước thành viên của điều ước. Một số điều
ước quốc tế quan trọng như: Hai Công ước La Hay 1964 về mua bán quốc tế động
sản hữu hình; Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế (CISG);…
* Tập quán thương mại quốc tế
Tập quán thương mại quốc tế là những thói quen phổ biến được thừa nhận
và áp dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh nhất định hoặc trên phạm vi toàn
cầu [3. tr 873] Tập quán thương mại quốc tế sẽ là luật áp dụng cho hợp đồng, khi
các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc khi chúng được dẫn chiếu đến. Khi luật áp
dụng không giải quyết được tranh chấp thì tập quán thương mại quốc tế cũng

thường được dẫn chiếu để giải quyết. Những tập quán được áp dụng phố biến trong
mua bán hàng hóa quốc tế bao gồm: Các điều kiện cơ sở giao hàng trong mua bán
hàng hóa quốc tế (INCOTERMS), Tập quán và thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ (UCP),…
Ngoài ba nguồn luật trên trong thực tiễn mua bán hàng hóa quốc tế còn thừa
nhận các án lệ hoặc hợp đồng mẫu chuyên nghiệp, các bản điều kiện chung làm
nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
1.1.3. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là trách nhiệm
tài sản, mang tính quốc tế, được thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế do pháp luật
quy định, nhằm phục hồi lại quyền lợi của bên bị vi phạm và mang lại hậu quả bất
lợi cho bên bị vi phạm [10. tr 47]
Các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế bao gồm: Phải có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; Có thiệt
hại vật chất thực tế xảy ra; Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp
đồng và thiệt hại vật chất; Và có lỗi của bên vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế.
Các biện pháp chế tài áp dụng do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế bao gồm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường
thiệt hại, tạm ngừng và đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng.

7


1.1.4. Miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là việc bên vi phạm
nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại không bị áp dụng các hình thức chế tài. “Về
bản chất, các trường hợp miễn trách nhiệm hợp đồng là những trường hợp loại trừ
yếu tố lỗi của bên vi phạm. Cơ sở để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng
chính là ở chỗ họ không có lỗi khi không thực hiện, thực hiện không đúng hợp

đồng” [5. tr 107]
Thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng không chỉ là nghĩa vụ đối với các bên
trong hợp đồng mà còn là nguyên tắc luật định. Tuy nhiên, không phải lúc nào hợp
đồng cũng được thực hiện một cách suôn sẻ, hoàn hảo và đặc biệt đối với hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế. Có những biến cố xảy ra làm ảnh hưởng quá trình thực
hiện hợp đồng, hoặc những trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của các bên, và dẫn đến
việc một bên vi phạm hợp đồng. Nếu như vẫn áp dụng các biện pháp chế tài đối với
những trường hợp như vậy là bất bình đẳng đối với bên vi phạm. Chính vì vậy, việc
xây dựng các quy định miễn trách nhiệm trong hợp đồng là rất cần thiết để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hợp đồng. Theo quy định tại
các điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam, trong hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế có các căn cứ miễn trách nhiệm sau:
- Miễn trách nhiệm do bất khả kháng: Đây là căn cứ miễn trách nhiệm phổ
biến nhất trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà các bên luôn chú ý
tới.
- Miễn trách nhiệm do lỗi của bên bị vi phạm: Khi bên vi phạm không thể
thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng hay thực hiện không đúng, không đây đủ
xuất phát từ lỗi của bên bị vi phạm thì họ được miễn trách nhiệm trong hợp đồng.
- Miễn trách trách khi người thứ ba có quan hệ với một bên trong hợp đồng
bị bất khả kháng
- Miễn trách nhiệm do hợp đồng quy định: Các bên có thể thỏa thuận với
nhau về các trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế.

8


- Một số trường hợp miễn trách nhiệm khác: Miễn trách nhiệm do tình trạng
phá sản của các bên, miễn trách nhiệm theo quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.

1.2.Tầm quan trọng của quy định về miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế.
1.2.1 Đối với các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Quy định về miễn trách nhiệm có vai trò quan trọng đối với các chủ thể trong
quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Trước hết, quy định cụ thể về miễn trách nhiệm trong hợp đồng thương mại
quốc tế sẽ hướng dẫn cách xử sự cho các bên khi xuất hiện căn cứ miễn trách
nhiệm, đồng thời hạn chế tối đa các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và từ đó giữ
được mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp cho các bên trong các giao dịch thương mại
quốc tế. Quy định về miễn trách nhiệm trong hợp đồng có thể được các bên thỏa
thuận và ghi nhận trong hợp đồng hoặc dẫn chiếu đến các văn bản pháp luật có quy
định về vấn đề này.
Ngoài ra, quy định về miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế đảm bảo các bên thực hiện hợp đồng một cách trung thực. Khi xuất hiện các
căn cứ miễn trách nhiệm thì một trong hai bên của quan hệ hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế sẽ phải gánh chịu tổn thất, thiệt hại rất lớn về tài sản và uy tín kinh
doanh. Trong nhiều trường hợp, nhằm trốn tránh trách nhiệm bồi thường thiệt hại,
bên vi phạm nghĩa vụ đã lợi dụng các sự kiện như động đất, sóng thần, thiên tai, lũ
lụt,… hoặc viễn dẫn các lý do khác nhau làm căn cứ miễn trách nhiệm. Nếu không
có một cơ sở pháp lý đầy đủ, rõ ràng về miễn trách nhiệm thì bên bị vi phạm sẽ
phải chấp nhận rủi ro, thiệt hại về phía mình. Bởi vậy, các quy định về miễn trách
nhiệm giúp các bên nâng cao tinh thần thiện chí, trung thực khi thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế và là căn cứ quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.

9


1.2.2 Đối với cơ quan giải quyết tranh chấp
Không chỉ có vai trò quan trọng đối với các chủ thể tham gia hợp đồng mua

bán hàng hóa quốc tế mà quy định về miễn trách nhiệm còn có ý nghĩa rất lớn đối
với các cơ quan giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế.
Trong thương mại quốc tế, tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng cơ bản đều do quyền lợi của một
bên bị xâm phạm và đòi hỏi bên kia phải đền bù thỏa đáng. Khi xảy ra tranh chấp,
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là căn cứ pháp lý cao nhất để xác định bên nào
vi phạm hợp đồng và việc phạm đó có rơi vào trường hợp miễn trách nhiệm không.
Quy định về miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là căn cứ
để Tòa án, Trọng tài giải quyết các tranh chấp. Nếu như các bên không quy định
vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng, Tòa án có thể dựa văn bản pháp lý có quy
định về vấn đề này. Dù được ghi nhận trực tiếp trong hợp đồng hay không, quy định
về miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng phát huy vai
trò là căn cứ pháp lý cần thiết để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Thiếu vắng quy
định này không chỉ gây tốn thất cho các bên trong quan hệ hợp đồng mà còn gây
khó khăn cho Tòa án, Trọng tài - cơ quan giải quyết tranh chấp. Quy định đầy đủ,
chi tiết về miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ giúp việc
giải quyết các tranh chấp đạt được tính hiệu quả, khách quan, công bằng, hợp lý.
1.3 Công ước Viên 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế (CISG).
Công ước Viên 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế (viết tắt theo tiếng Anh là CISG - Convention on Contract for International Sale
of Goods) được soạn thảo bởi Ủy ban của Liên hợp quốc (UNCITRAL) và được
thông qua tại Viên 1980. CISG là công ước quốc tế về luật tư thành công nhất, được
áp dụng rộng rãi nhất và có sức ảnh hưởng mạnh nhất trong giao dịch mua bán hàng
hóa quốc tế hiện nay.

10


1.3.1 Phạm vi áp dụng CISG

CISG được áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong các
trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi các bên có điều khoản chọn luật áp dụng dẫn chiếu đến
CISG, thì CISG sẽ được áp dụng. Nếu cơ quan tài phán tôn trọng quyền tự do hợp
đồng của các bên, thì các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể tự
do lựa chọn CISG là luật điều chỉnh hợp đồng mua bán của họ. [3. tr 881]
Trường hợp 2: Nếu như các bên không thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng là
CISG thì CISG sẽ được áp dụng theo khoản 1 Điều 1 CISG. Tại khoản 1(a) Điều 1,
CISG sẽ được áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa các bên có
trụ sở thương mại tại các quốc gia là thành viên của Công ước này, tại khoản 1 (b)
Điều 1 quy định rằng CISG được áp dụng nếu theo các quy phạm tư pháp quốc tế
dẫn chiếu dến luật của một nước kí kết.
Trường hợp 3: Cơ quan giải quyết tranh chấp lựa chọn CISG để giải quyết
các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
CISG không được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Theo quy định từ (a) đến (d) Điều 2 của CISG, CISG không
được áp dụng để điểu chỉnh các hoạt động mua bán bao gồm mua bán hàng tiêu
dùng, hàng bán đấu giá, hoặc nhằm thực thi pháp luật hoặc quyền lực khác theo
luật, và mua bán chứng khoán
Trường hợp 2: Theo quy định tại Điều 2 từ (e) đến (f), Điều 3 CISG, CISG
cũng không được áp dụng để điều chỉnh hoạt động mua bán liên quan đến một số
hàng hóa đặc biệt bao gồm cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu
thông tiền tệ; tàu thủy, máy bay và các chạy trên đệm không khí; điện năng.
Trường hợp 3: Theo Điều 3 của CISG thì Công ước này cũng không được áp
dụng để điều chỉnh các hợp đồng được coi là hợp đồng mua bán các hợp đồng cung
cấp hàng hóa sẽ chế tạo hay sản xuất, nếu bên đặt hàng không có nghĩa vụ cung cấp
phần lớn các nguyên liệu cần thiết cho việc chế tạo hay sản xuất hàng hóa đó, và
hợp đông trong đó nghĩa vụ của bên giao hàng chủ yếu là phải thực hiện một công
việc hoặc cung cấp một dịch vụ nhất định.


11


Một điểm cần lưu ý rằng, CISG không điều chỉnh tất cả các vấn đề liên quan
đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các vấn đề: tính hiệu lực của hợp đồng, sự
tác động có thể phát sinh từ hợp đồng với quyền sở hữu hàng hóa đối tượng của hợp
đồng mua bán, trách nhiệm của người bán đối với thiệt hại mà hàng hóa gây ra cho
bất kỳ người nào sẽ không được điều chỉnh bởi Công ước này.
1.3.2 Ảnh hưởng của CISG đối với Việt Nam
Được coi là một trong những Công ước quốc tế về luật tư thành công nhất,
CISG có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Tính đến
05/03/2013 theo báo cáo của UNCITRAL, CISG có 79 thành viên [24], ước tính
Công ước này điểu chỉnh các giao dịch chiếm đến ba phần tư thương mại hàng hóa
thế giới [21. tr 13]. Mặc dù Việt Nam chưa phải là thành viên của CISG nhưng
không có nghĩa là Việt Nam nằm ngoài sự ảnh hưởng của Công ước này.
*CISG là nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa
Doanh nghiệp Việt Nam và đối tác.
Trước hết, với tư cách là một điều ước quốc tế đa phương điểu chỉnh một
quan hệ dân sự cụ thể - hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, nên CISG có tác động
trực tiếp đến các doanh nghiệp Việt Nam. CISG có thể trở thành nguồn luật áp dụng
đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong đó một bên là doanh nghiệp
Việt Nam trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp Việt Nam và đối tác thỏa thuận lựa chọn CISG
là luật áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Điều này rất phổ biến
trong thực tiễn các giao dịch quốc tế khi nguyên tắc tự do hợp đồng luôn được đề
cao và CISG là một khung pháp lý khách quan, công bằng, không gắn liền với bất
kỳ một hệ thống pháp luật của quốc gia nào.
Trường hợp 2: CISG được dẫn chiếu áp dụng theo khoản 1(b) Điều 1 của
Công ước: “ Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật áp dụng là luật của nước
thành viên Công ước này”. Trong trường hợp này, CISG có thể được áp dụng cho

các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết giữa một bên có trụ sở thương
mại tại một quốc gia là thành viên và một bên có trụ sở thương mại tại Việt Nam.
Hiện nay, CISG có 79 thành viên trong đó bao gồm hấu hết các cường quốc về kinh

12


tế thế giới như Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Canada, Australia, Nhật Bản…, đây đều là
những đối tác thương mại rất lớn của Việt Nam.
Trường hợp 3: Khi xảy ra tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế, các bên không lựa chọn luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp lựa chọn
CISG. Điều này rất phổ biến trong thực tiễn xét xử các tranh chấp về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế của Tòa án và Trọng tài:
Ví dụ 1: Bản án ngày 05/04/1996 của Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa giữa một công ty
của Singapore và một công ty Việt Nam. Trong bản án của mình, Tòa án đã áp
dụng Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 của Việt Nam, UCP 500 của ICC, đồng thời
dẫn chiếu điều 19, 53, 61.3 và 64.1 để giải quyết tranh chấp.[22]
Ví dụ 2: Hợp đồng giữa người bán Liechtenstein (Liên Bang Nga) và người
mua Việt Nam về mua bán thép tấm. Trong hợp đồng, hai bên lựa chọn CISG làm
luật áp dụng và khi xét xử tranh chấp, trọng tài quốc tế do hai bên lựa chọn đã áp
dụng CISG.[22]
*CISG có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thống nhất, hài hòa pháp luật
Việt Nam và pháp luật quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật đặc biệt là pháp luật thương mại để hài hòa, tương thích với pháp
luật quốc tế là điều hết sức cần thiết và CISG là nguồn luật có ý nghĩa quan trọng
đối với quá trình này. Trong các nỗ lực thống nhất luật pháp hợp đồng quốc tế,
Công ước Viên được đánh giá là hết sức thành công, bởi ngôn ngữ luật chung, quy
mô và tính chất áp dụng bắt buộc của nó. CISG là một trong những Công ước quốc

tế có quy mô lớn hơn hẳn về số quốc gia tham gia và mức độ được áp dụng, và trở
thành nguồn luật trong nước của rất nhiều quốc gia. Ngoài ra, trên cơ sở nền tảng
của CISG, nhiều nguồn luật khác như Các nguyên tắc của Unidroit hay các nguyên
tắc của Luật hợp đồng Châu Âu…đã được hình thành, những nguồn luật này ngày
càng được nhiều quốc gia, doanh nhân sử dụng trong giao dịch thương mại quốc tế.
Các quy định của Công ước thường là khách quan, không gắn bó với hệ thống pháp
luật quốc gia nào và có tính đến các vấn đề pháp lí phát sinh trong thực tiễn mua
bán hàng hóa quốc tế, vì thế tạo ra các giải pháp an toàn, công bằng cho các bên
13


trong hợp đồng [3. tr871]. Đạt được sự thống nhất hài hòa giữa pháp luật thương
mại Việt Nam và CISG về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ giúp các doanh
nghiệp Việt Nam không phải “lo lắng” về những hệ thống pháp lý nước ngoài, giảm
thiểu rủi ro pháp lý và các chí phí phát sinh thường gặp trong thương mại quốc tế.
Tóm lại, dù chưa phải là thành viên của CISG nhưng Việt Nam không thể
“đứng ngoài” ảnh hưởng của CISG. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn đang “sống”
cùng với CISG khi tham gia vào hoạt động hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà
CISG được lựa chọn để áp dụng đối với hợp đồng. CISG cũng là nguồn luật có ý
nghĩa quan trọng đối với quá trình hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế tương thích và thống nhất với pháp luật quốc tế.
1.4 Pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hiện nay các quy định điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được
ghi nhận trong Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005.
Điều 1 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Bộ luật dân sự quy định địa vi pháp
lí, chuẩn mực ứng xả của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác, quyền, nghĩa vụ của
các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự)
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trước hết sẽ được điều chỉnh
bởi Bộ luật dân sự. Các vấn đề chung của hợp đồng như nguyên tắc thực hiện hợp

đồng, hình thức hợp đồng, các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng... sẽ được
điều chỉnh bởi các quy định của Bộ luật dân sự 2005.
Điều 4 Luật thương mại 2005 đã xác định rõ ràng thứ tự áp dụng luật điều
chỉnh cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong trường hợp luật điều chỉnh hợp
đồng là luật Việt Nam:
“Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
1.

Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật thương mại và pháp luật có

liên quan
2.

Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong Luật khác thì áp

dụng quy định của Luật đó

14


3.

Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật thương mại và

trong các Luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự”
Cả Điều 12 và Điều 13 Luật thương mại 2005 đều quy đình rằng các bên sẽ bị
ràng buộc bởi những thói quen được hình thành giữa các bên, và những tập quán
thương mại mà các bên đã biết hoặc phải biết, đối với loại hợp đồng thương mại cụ
thể. Điều 13 chỉ ra thứ tự áp dụng hai nguồn luật này, theo đó thói quen hình thành
giữa hai bên sẽ được ưu tiên áp dụng so với tập quán thương mại.

Tóm lại, theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật thương mại, nếu như pháp thương mại
không có quy định thì sẽ áp dụng quy định của pháp luật dân sự.
Kết luận Chương 1
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thỏa thuận có hiệu lực bắt buộc
của các bên có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là việc bên vi phạm
nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại không bị áp dụng các hình thức chế tài. Các
quy định về miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ không
chỉ có vai trò quan trọng đối với các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với các cơ quan giải quyết tranh chấp.
Cả CISG và pháp luật thương mại Việt Nam đều ghi nhận các quy định điều
chỉnh vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, đây sẽ là
những căn cứ pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
Doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.

15


CHƯƠNG 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ MIỄN TRÁCH NHIỆM TRONG
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ THEO CISG VÀ PHÁP
LUẬT VIỆT NAM
2.1 Căn cứ miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
2.1.1 Căn cứ miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo
CISG
Các căn cứ miễn trách nhiệm là những cơ sở dựa vào đó bên vi phạm có thể
được giải thoát khỏi trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Theo quy định của CISG, có các căn cứ miễn trách nhiệm sau:
*Miễn trách nhiệm do bất khả kháng

Điều 79.1 CISG quy định: “Một bên không chịu trách nhiệm về việc không
thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu họ chứng minh được rằng việc
không thực hiện ấy là do một trở ngại khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của họ
và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lí rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào
lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc phục các hậu quả của nó”.
Theo giải thích của Ban Thư ký UNCITRAL về CISG, điều khoản miễn
trách nhiệm thanh toán thiệt hại được hiểu như sau: “Khi một bên không thực hiện
bất kỳ nghĩa vụ nào của anh ta do một trở ngại nằm ngoài tầm kiểm soát của anh ta
mà anh ta không thể tính đến một cách hợp lí tại thời điểm giao kết hợp đồng và
anh ta đã không thể tránh hoặc khắc phục được thì anh ta được miễn trách nhiệm
thanh toán thiệt hại”[19. tr 51]
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, bên vi phạm nghĩa vụ được miễn
trách nhiệm theo Điều 79.1 CISG khi bên đó gặp một “trở ngại” hội tụ đủ các dấu
hiệu sau:
Thứ nhất, trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của bên vi phạm nghĩa vụ, điều
này có nghĩa là phải có một sự kiện khách quan diễn ra không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của bên vi phạm, sự kiện đó xuất hiện không do lỗi của bên vi phạm và
nằm ngoài phạm vi trách nhiệm hoặc ảnh hưởng của họ.
Thứ hai, bên vi phạm không thể tính toán được sự xuất hiện của trở ngại đó
vào thời điểm ký kết hợp đồng tức là trở ngại đó không nhìn thấy trước được hay
16


nằm ngoài khả năng dự kiến của của bên vi phạm tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Nếu như trở ngại gây khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng có thể nhìn thấy trước
hay dự kiến trước thì phải coi bên vi phạm nghĩa vụ là đã tự mình tiếp nhận gánh
chịu rủi ro về trở ngại phát sinh trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thứ ba, bên vi phạm không thể tránh được hay khắc phục được hậu quả của
trở ngại đó. Để đáp ứng dấu hiệu này, khi nhìn thấy khả năng xảy ra thiệt hại hoặc
khi thiệt hại thực tế đã xảy ra, bên vi phạm cần nỗ lực hết mình, áp dụng mọi cách

thức, phương tiện cần thiết để khắc phục hoặc hạn chế tối đa hậu quả mà trở ngại
mang lại.
Như vậy, chỉ khi đáp ứng đủ các dấu hiệu trên thì khi gặp trở ngại bên vi
phạm nghĩa vụ mới có được miễn trách nhiệm trước bên bị vi phạm. Một sự kiện
khách quan xảy ra nằm ngoài sự kiểm soát của bên vi phạm và không thể tính toán
được vào thời điểm kí kết hợp đồng thì miễn trách nhiệm vẫn có thể bị khước từ nếu
như bên vi phạm có thể tránh được hoặc khắc phục được hậu quả của thiệt hại đó.
Có thể thấy rằng, Điều 79.1 của CISG không sử dụng thuật ngữ phổ biến
trong các nguồn luật của tư pháp quốc tế là “bất khả kháng” mà sử dụng thuật ngữ
“trở ngại” để nói đến các sự kiện khách quan không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể
và gây khó khăn, cản trở cho chủ thể đó, tuy nhiên nội dung của điều luật phù hợp
với các quy định về bất khả kháng trong các nguồn của tư pháp quốc tế “bất khả
kháng được hiểu là loại điều khoản của hợp đồng nhằm giúp một hoặc cả hai bên
chủ thể của hợp đồng thoát khỏi trách nhiệm pháp lí của mình khi rơi vào những
tình huống vi phạm hợp đồng mà không phải do lỗi của mình gây ra” [15].
Tóm lại, Điều 79.1 của CISG đã ghi nhận một căn cứ quan trọng và phổ biến
nhất - miễn trách nhiệm do bất khả kháng, để bên vi phạm nghĩa vụ được miễn trách
nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
*Miễn trách nhiệm do bên thứ ba có quan hệ với một bên trong của hợp
đồng gặp bất khả kháng
Căn cứ này được ghi nhận tại khoản 2 Điều 79 của CISG: “Nếu một bên
không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ thực hiện toàn phần
hay một phần hợp đồng cũng không thực hiện điều đó thì bên ấy chỉ được miễn

17


trách nhiệm trong trường hợp: a) Được miễn trách nhiệm chiếu theo quy định của
khoản trên…”
Bên thứ ba ở đây được hiểu là người có quan hệ với một bên đương sự của

hợp đồng gặp bất khả khảng. Trong thực tiễn thương mại quốc tế, rất ít các hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà việc thực hiện nó chỉ phụ thuộc vào bên bán
hoặc bên mua, phần lớn nó là các hợp đồng mua đi bán lại để kiếm lợi nhuận chênh
lệch, người bán trong quan hệ hợp đồng này có thể là người mua trong quan hệ hợp
đồng khác. Việc không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ của người thứ
ba có thể dẫn đến việc người bán vi phạm các nghĩa vụ của mình với mua và sự vi
phạm đó có thể do người thứ ba có lỗi hoặc do gặp bất khả kháng. Nếu vi phạm đó
xảy ra do lỗi của người thứ ba thì tất nhiên họ phải chịu trách nhiệm trước người
bán và người bán cũng phải có trách nhiệm với người mua. Tuy nhiên, nếu vi phạm
của người thứ ba là do bất khả kháng mà bên vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm
trước bên bị vi phạm là mất đi sự công bằng bởi lẽ khi sự kiện bất khả kháng xảy ra,
bên thứ ba được miễn trách nhiệm trước bên bị vi phạm, mà bên vi phạm vẫn phải
chịu trách nhiệm bồi thường và nộp tiền phạt trước bên bị vi phạm mặc dù không có
lỗi.
Như vậy, Điều 79.2 CISG đã ghi nhận một căn cứ miễn trách nhiệm khác
ngoài căn cứ bên vi phạm gặp bất khả kháng đó là trường hợp người thứ ba gặp bất
khả kháng, quy định này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc suy đoán lỗi và, đảm
bảo công bằng cho các bên khi tham gia vào các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế.
*Miễn trách nhiệm do lỗi của bên bị vi phạm
Điều 80 CISG quy định: “Một bên không được viện dẫn một sự không thực
hiện nghĩa vụ của bên kia trong chừng mực mà sự không thực hiện nghĩa vụ đó là
do chính những hành vi hay sơ suất của chính họ”
Khác với các căn cứ miễn trách nhiệm được ghi nhận tại Điều 79 CISG đều
liên quan đến sự kiện bất khả kháng, Điều 80 của CISG quy định một căn cứ khác
theo đó bên vi phạm nghĩa vụ sẽ được miễn trách nhiệm nếu như nguyên nhân của
việc vi phạm đó do những hành vi hay sơ suất của chính bên bị vi phạm. Nói cách
khác, bên bị vi phạm sẽ mất quyền yêu cầu bên vi phạm chịu trách nhiệm về việc
18



không thực hiện nghĩa vụ của mình nếu như việc không thực hiện đó xuất phát từ
chính những hành vi và sơ suất của bên bị vi phạm.
Quy định miễn trách nhiệm do lỗi của bên bị vi phạm là hoàn toàn hợp lý và
phù hợp với nguyên tắc phạm lỗi. Theo lẽ công bình, người gây ra việc thực hiện
không đúng hợp đồng thì họ không thể viện dẫn việc này để đem lại lợi ích cho
chính họ, khi họ làm cho phía bên kia không thể thực hiện đúng nghĩa vụ thì họ
không có quyền buộc bên kia phải chịu trách nhiệm.
Như vậy, theo CISG có ba căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm trong hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế bao gồm: miễn trách nhiệm do bất khả kháng, miễn
trách nhiệm do bên thứ ba gặp bất khả kháng, và miễn trách nhiệm do lỗi của bên bị
vi phạm.
2.1.2. Sự tương thích trong các quy định về căn cứ miễn trách nhiệm trong hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế của Pháp luật Việt Nam với CISG
Hiện nay, các quy định về các căn cứ miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế được ghi nhận trong Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005,
Bộ luât dân sự Việt Nam năm 2005.
Có thể thấy rằng, quy định của pháp luật Việt Nam về các căn cứ miễn trách
nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có những điểm tương thích với
quy định CISG về vấn đề này.
Thứ nhất, cũng giống như CISG, pháp luật Việt Nam ghi nhận các hai căn cứ
miễn trách nhiệm phổ biến trong hợp mua bán hàng hóa quốc tế quốc tế đó là (i)
miễn trách nhiệm do bất khả kháng và (ii) miễn trách nhiệm do lỗi của bên bị vi
phạm. Hai căn cứ này được ghi nhận tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 294 Luật
Thương mại Việt Nam năm 2005: “ Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm
trong các trường hợp sau đây:…b)Xảy ra sự kiện bất khả kháng; c)Hành vi vi phạm
của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia, ..” Tuy nhiên, về căn cứ miễn trách
nhiệm do bất khả kháng, pháp luật Việt Nam chưa quy định rõ việc miễn trách
nhiệm do bất khả kháng được áp dụng khi bên vi phạm trực tiếp gặp bất khả kháng
hay bên thứ ba gặp bất khả kháng.


19


×