Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Những điểm mới của luật quốc tịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.98 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Quốc tịch là một chế định cơ bản của luật Hiến pháp về địa vị pháp
lí của công dân, là tiền đề pháp lí bắt buộc để một cá nhân có thể
được hưởng các quỳên và nghĩa vụ công dân của Nhà nước. Nói đến
quốc tịch là nói đến tư cách công dân của một Nhà nước có độc lập
có chủ quyền, nội dung của quốc tịch thể hiện mối quan hệ pháp líchính trị giữa một cá nhân và một chính quyền Nhà nước nhất định.
Mối quan hệ đó được thể chế hoá thành các thành các quy phạm pháp
luật,mà tổng hợp các quy phạm đó được thể hiện trong các văn bản
luật quốc tịch. Nội dung của nó thể hiện đường lối chính trị của mỗi
quốc gia, tuỳ theo điều kịên lịch sử, bối cảnh kinh tế xã hội ở trong
nước và trên thế giới mà theo từng giai đoạn khác nhau, các nhà làm
luật, đại diện cho Nhà nước điều chỉnh mối quan hệ quan trọng này
theo định hướng khác nhau. Ngay từ khi mơi ra đời, những ngày đầu
của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, chủ tịch Hồ Chí Minh ban
hành sắc lệnh đâu tiên về quốc tịch. Năm 1988, đạo luật quốc tịch đầu
tiên ra đời trong bối cảnh những năm đầu của công cuộc đổi mới đất
nước. 20 năm sau,Khi mà đất nước đã có sự thay đổi,, đã đạt được
những thành tưu đáng kể về kinh tế và xã hộ, xu hướng hội nhập nền
kinh tế thế giới trở thành tất yếu khách quan, một văn bản luật hoàn
thiện hơn về quốc tịch, Luật quốc tịch 2008 đã được Quốc hội thông
qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. Trong hai bối cảnh
khác nhau, Hai văn bản luật khác nhau, vậy giữa chúng có những
điểm gì khác biệt, Luật quốc tịch năm 2008 có những điểm mới gì
hoàn thiện hơn so vơi luật quốc tịch 1988? Trả lời cho câu hỏi đó,
chính là giải quyết vấn đề: “ Những điểm mới của Luật quốc tịch
2008 so với luật quốc
tịch 1988”
I.Khái quát sự phát triển của luật quốc tịch Việt Nam, giới thiệu
về luật quốc tịch năm 1988 và luật quốc tịch năm 2008
1Khái quát sự phát triển của luật quốc tịch Việt Nam
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa của cá nhân


đối với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước,và quyền
và trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đối với công dân Việt Nam.
Ngay sau khi tuyên bố độc lập chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh
số 53-SL ngày 20/10/1945, sau đó là các sắc lệnh 73-SL ngày
07/12/1945, sắc lệnh số 25-SL ngày 25/02/1946, sắc lệnh số 215-SL
ngày 20/10/1948, sắc lệnh số 51-SL ngày 14/12/1959. Về sau pháp
luật về quốc tịch Việt Nam được bổ xung bởi nghị quyết số 1013


NQ/TVQH ngày 08/02/1971 của Uỷ ban thường vụ quốc hội. Đó là
những văn bản luật đầu tiên ghi nhận về mặt pháp lí địa vị của công
dân, quy định những vấn đề cơ bản nhất về quốc tịch, xác định các
nguyên tắc bình đẳng nam nữ, bình đẳng dân tộc và nhân đạo. Những
văn bản luật đầu tiên đó đã đáp ứng một cách kịp thời cấp thiết yêu
cầu chính trị lúc bấy giờ là xác định được quốc tịch của công dân Nhà
nước ta là cơ sở và tạo điều kiện cho công dân hưởng các quyền về
mọi mặt và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước
Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất
Quốc hội đã ban hành Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988, đây là đạo
luật đầu tiên của Nhà nước ta về quốc tịch, luật quốc tịch VIệt Nam
năm 1988 đã quy định khá đầy đủ toàn diện và có hệ thống các vấn đề
về quốc tịch Việt Nam. Sau mười năm thực hiện, Luật quốc tịch 1988
đã đi vào cuộc sống, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường mối
quan hệ giữa Nhà nước và công dân, hướng dẫn, động viên công dân
hưởng các quyền công dân, hăng hái thực hiện các nghĩa vụ công dân
góp phần vào công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Tuy nhiên, luật
quốc tịch năm 1988 mang tính khái quát chưa cụ thể, rất khó áp dụng
trong thực tế, chính vì vậy, tại kì họp thứ ba Quốc hội khoá X đã

thông qua Luật quốc tịch Việt Nam, Luật này có hiệu lực từ
01/01/1999
So với bối cảnh ban hành Luật Quốc tịch Việt Nam (QTVN) năm
1998, thì hiện nay đất nước ta đã có nhiều thay đổi quan trọng trong
phát triển KT-XH; uy tín và vị thế quốc tế của nước ta ngày càng được
nâng cao trên trường quốc tế. Vấn đề QTVN cũng cần có những đổi
mới cho phù hợp.
Để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, phát triển đất nước trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta về đại đoàn kết toàn dân tộc, xác định người
Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời và
là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan
trọng góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta
với nhân dân các nước, do vậy Quốc hội khóa 12, tại kỳ họp thứ 4
ngày 13-11-2008 thông qua Luật QTVN và đã được Chủ tịch nước ký
lệnh công bố ngày 28-11-2008.
Như vậy vấn đề quốc tịch là một vấn đề quan trọng, là căn cứ cơ sở
để xác định quyền và nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước, vấn đề
này đã được quan tâm chú trọng ngay đầu của Nhà nước Việt Nam
dân chủ Cộng hoà và tiếp tục hoàn thiện phát triển qua các thời kì lịch
sử đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
2Giới thiệu Luật quốc tịch Việt Nam 1988 và Luật quốc tịch Việt
Nam năm 2008


2.1 Luật quốc tịch Việt Nam năm 1988
Đây là đạo luật đầu tiên của nhà nước ta về quốc tịch, luật quốc tịch
năm 1988 ra đời trong những năm đầu của công cuộc đổi mới, Luật
được thông qua tai kì họp thứ ba ngày 28/06/1988, Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, Luật gồm 18 điều

được chia thành 6 chương: Chương I:những quy định chung; Chương
II: Xác định có quốc tịch Việt Nam; Chương III: Mất quốc tịch, trở lại
quốc tịch; Chương IV: quốc tịch trẻ em khi có sự thay đổi của quốc
tịch cha mẹ, quốc tịch con nuôi; Chương V: Thẩm quyền giải quyết
các vấn đề về quốc tịch; Chương VI: ĐIều khoản cuối cùng. Luật quốc
tịch 1988 mang tính chất luật khung, khái quát, để đi vào cuộc sống
giải quyết các vấn đề về quốc tịch ngày 05/02/1990 Hội đồng bộ
trưởng đã ban hành Nghị định số 37/HĐBT quy định chi tiết thi hành
luật quốc tịch Việt Nam
2. Luật quốc tịch 2008
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, bối cảnh đất nước ta đã có sự thay
đổi quan trọng trong phát triển kinh tế văn hoá xã hội, uy tín và vị thế
của nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Để đáp ứng
với yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế, thực hiện chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước về khối đại đoàn kết dân tộc, xác định
người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách
rời và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố
góp phần tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, hữu nghị giữa dân tộc ta
và nhân dân thế giới. Đáp ứng yêu cầu đó, tại kì họp thứ tư ngày
13/11/2008 Quốc hội khoá XII thông qua luật quốc tịch Việt Nam và
được Chủ tịch nước kí lệnh công bố ngày 28/11/2008. Luật gồm 6
chương với 44 điều có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009. Như vậy
về số lượng chương vẫn giữ nguyên so với luật quốc tịch năm 1988
nhưng đã bổ xung thêm 26 điều, điều đó chứng tỏ mở rộng quy mô,
quy định cụ thể đầy đủ cụ thể hơn so vơi các đạo luật quốc tịch trước
đây
II. Các điểm mới của Luật quốc tịch 2008 so với luật quốc tịch
1988
1. Hình thức
Trước hết, nếu so với Luật quốc tịch 1988, thì luật quốc tịch năm

2008 có sự hoàn thiện hơn về mặt hình thức, kết cấu, bố cục logic hơn
thể hiện qua những điểm sau
Thứ nhất về số điều khoản: Nếu như văn bản luật năm 1988 có 6
chương được chia thành 18 điều, thì luật năm 2008 mặc dù vẫn giữ
nguyên số chương nhưng số điều, khoản đã được tăng thêm 26 điều là
44 điều, các điều luật được quy định chi tiết và cụ thể hơn


Thứ hai, sự liên kết giữa các chương có chặt chẽ và hợp lí hơn,
trong luật 1988 các chương được chia thành các điều khoản, thì trong
luật 2008 các chương được chia thành các mục, trong các mục các
điều luật chứa đựng các quy phạm cụ thể
Thứ ba, trong cách trình bày các điều luật: mỗi điều luật chứa
đựng những quy tắc hành vi hướng dẫn công dân thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình, để những quy tắc đó đi vào thực tế cuộc sống
thì yêu cầu cơ bản, quy tắc ấy phải được trình bày một cách dễ hiểu,
ngắn gọn. Khác với luật 1988, mỗi điều luật của luật quốc tịch 2008
có tiêu đề riêng thể hiện vấn đề cần điều chỉnh, hoặc nội dung cơ bản
cuả điều luật, thể hiện như vậy, rất thuận tiện cho việc tra cứu và tìm
hiểu.
2.Những điểm mới về nội dung của luật quốc tịch 2008 so với luật
quốc tịch 1988
2.1. Nguyên tắc quốc tịch
Cũng giống như nhiều nước trên thế giới cũng thừa nhận nguyên tắc
công dân có một quốc tịch. Nguyên tắc một quốc tịch có ý nghĩa to lớn
trong việc thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia, được quy định
trong toàn bộ hệ thống pháp luật về quốc tịch. Mặc dù vẫn ghi nhận
nguyên tắc này nhưng so với luật quốc tịch năm 1988 thì Luật quốc
tịch năm 2008 có sự thay đổi cho phù hợp với bối cảnh đất nước hiện
nay.Tại điều 3 luật quốc tịch 1988 quy định: “. Công nhận công dân

Việt Nam có một quốc tịch Việt Nam.Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chỉ công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là
quốc tịch Việt Nam.” Như vậy theo Luật quốc tịch 1988, nguyên tắc
một quốc tịch được áp dụng một cách triệt để, cứng rắn, dứt khoát đã
không đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế và nguyện
vọng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đồng thời gây khó
khăn cho việc giải quyết các vấn đề phát sinh.Thực tế xảy ra khi công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài họ vẫn có thể vừa có quốc tịch
Việt Nam và cũng đồng thời có quốc tịch của nước sở tại, từ đó dẫn
đến sự xung đột pháp lí giữa các quốc gia. Hơn nữa đại đa số kiều bào
ta ở nước ngoài dù rời xa quê hương với những lí do khác nhau nhưng
vẫn mong muốn được gắn bó với quê hương không muốn bị mất quốc
tịch Việt Nam. Đáp ứng yêu cầu đó, luật quốc tịch Việt Nam năm
2008 mặc dù vẫn ghi nhận nguyên tắc một quốc tịch nhưng có sự mềm
dẻo hơn, điều 4 quy định: "Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt
Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác." ”, Luật năm 2008
còn bổ sung thêm một điểm mới quan trọng “trừ trường hợp Luật này
có quy định khác”. Như vậy Luật tiếp tục khẳng định nguyên tắc một
quốc tịch, nhưng cũng công nhận có những trường hợp ngoại lệ vừa có
quốc tịch Việt Nam, đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quy định


cụ thể trong các điều luật. Việc khẳng định một số ngoại lệ có thể có
hai quốc tịch không có nghĩa từ bỏ nguyên tắc một quốc tịch mà chỉ
sửa đổi nguyên tắc này cho mềm dẻo hơn, phù hợp hơn với thực tế
biến động dân cư và trong xu hướng hội nhập, toàn cầu hoá hiện nay,
quy định này cũng phù hợp với thực tiễn giao lưu quốc tế; nhiều nước
trước đây thực hiện chính sách một quốc tịch cứng, mới đây đã sửa
đổi theo hướng mềm dẻo hơn là vừa khẳng định nguyên tắc một quốc

tịch nhưng có mở rộng ngoại lệ hai quốc tịch (như Nga, Đức, Mê-hicô…).
Những trường hợp ngoại lệ nêu trên là những trường hợp đặc biệt,
được Chủ tịch nước cho phép khi xin nhập quốc tịch Việt Nam (khoản
3 điều 19), xin trở lại quốc tịch Việt Nam (khoản 5 Điều 23). Người
xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam thuộc một
trong những trường hợp như là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ
của công dân Việt Nam, người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, có lợi cho Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt
Nam, được trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch
nước ngoài, trong trường hợp đặc biệt, được Chủ tịch nước cho phép.
Ngoài ra, Luật còn quy định có những trường hợp có thể có hai quốc
tịch, đó là trường hợp quốc tịch của trẻ em là con nuôi (Điều 37),
trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã nhập quốc tịch
nước ngoài, nhưng vẫn mong muốn giữ quốc tịch Việt Nam (khoản 2
Điều 13).
2.2.Đăng kí giữ quốc tịch
Điều 13 Luật quốc tịch 2008 quy định việc đăng kí giữ quốc tịch
đây là một quy định mới hoàn toàn so với luật quốc tịch năm
1988:“người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này
có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn năm
năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước nơi người đó định cư để giữ quốc tịch Việt
Nam” (khoản 2 Điều 13).
Nghị quyết số 36 – NQ/TW của Bộ Chính trị đã đề ra chủ trương tăng
cường bảo vệ quyền lợi chính đáng của cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài theo luật pháp, công ước và thông lệ quốc tế. Tuy vậy,
thực tế những năm qua cho thấy, do không xác định được chính xác
những ai trong số hơn 3 triệu người Việt Nam định cư ở nước ngoài

đang còn giữ quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam nên công tác


quản lý quốc tịch, quản lý công dân cũng như thực hiện nhiệm vụ bảo
hộ công dân của Nhà nước ta ở nước ngoài gặp nhiều khó khăn. Chính
vì vậy, để sớm chấm dứt tình trạng này, tạo điều kiện để làm tốt công
tác quản lý về quốc tịch, thực hiện nhiệm vụ bảo hộ công dân cũng
như các chính sách ngày càng mở rộng của Đảng và Nhà nước đối với
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, cần thiết phải quy định việc
đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam trong Luật năm 2008.
Luật quy định trong vòng 5 năm kể từ ngày Luật có hiệu lực, những
người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn giữ quốc tịch Việt Nam
thì phải đến đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước nơi người
đó định cư. Nếu hết thời hạn 5 năm mà không làm thủ tục đăng ký giữ
quốc tịch Việt Nam thì người đó đương nhiên bị mất quốc tịch Việt
Nam theo căn cứ mất quốc tịch Việt Nam được quy định tại khoản 3
Điều 26.
2.33. Giải quyết vấn đề nhập quốc tịch Việt Nam đối với người
không quốc tịch đã cư trú ổn định tại Việt Nam.
Trên thực tế có rất nhiều công dân nước ngoài, người không có
quốc tịch, người không rõ quốc tịch sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam,
việc xác định quốc tịch cho họ hoặc giải quyết các vấn đề liên quan
đến quốc tịch rất khó khăn. Nếu như luật quốc tịch 1988 chưa có quy
định điều chỉnh vấn đề này thì đến Luật 2008 đã đưa ra biện pháp
tháo gỡ được quy định tại điều 22: “Người không có quốc tịch mà có
không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân nhưng đã cư trú ổn định
trên lãnh thổ Việt Nam từ hai mươi năm trở lên tính đến ngày luật này
có hiệu lực thi hành và tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam thì
được nhập quốc tịch Việt Nam theo trình tự thủ tục và hồ sơ do Chính
phủ quy định”. Đối tượng để áp dụng quy định này là người không có

quốc tịch mà không đầy đủ các giấy tờ về nhân thân nhưng phải đáp
ứng đủ hai điều kiện: đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ hai
mươi năm trở lên và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam . Với
quy định này đã góp phần hạn chế tình trạng người không quốc tịch
trên lãnh thổ Việt Nam tạo điều kiện cho những người đã làm ăn lâu
dài, sinh sống ổn định, đã hoà nhập vào phong tục tập quán lối sống
của người Việt, giúp họ được hưởng quy chế công dân , thực hiện
quyền và nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước Việt Nam
2.4. Quy định về trình tự, thủ tục giải quýêt các vấn đề về quốc tịch
Tại điều 15 luật quốc tịch 1988 đã quy định về thẩm quyền giải quyết
các vấn đề về quốc tịch: “hội đồng bộ trưởng quyết định những
trường hợp cho vào, cho thôi, cho trở lại quốc tịch và huỷ bỏ quýêt


định cho vào quốc tịch Việt Nam; thủ tục giải quyết các vấn đề về
quốc tịch do Hội đồng bộ trưởng quy định”.Như vậy luật quốc tịch
năm 1988 chỉ quy định chung, khái quát về giải quyết các vấn đề liên
quan đến quốc tịch là do Hội đồng bộ trưởng quyết định, chưa đưa ra
các biện pháp, trình tự, thủ tục giải quyết một cách cụ thể. , Luật năm
2008 đã bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các việc
về quốc tịch như: trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch
Việt Nam; xin thôi quốc tịch Việt Nam; xin trở lại quốc tịch Việt
Nam; tước quốc tịch Việt Nam; huỷ bỏ quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam. Đối với từng việc về quốc tịch, Luật quy định cụ thể hồ sơ
gồm những giấy tờ gì (các Điều 20, Điều 24, Điều 28) và quy trình
giải quyết hồ sơ từ cấp tỉnh đến cấp Trung ương. Theo đó, đối với
những người muốn nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam nộp hồ
sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú (đối với người xin thôi quốc tịch Việt
Nam hiện đang ở nước ngoài có thể nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài), sau đó Sở Tư pháp sẽ có văn bản đề nghị cơ

quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin nhập, trở
lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam. Sau khi nhận được kết quả xác minh
của cơ quan Công an, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. Riêng trường
hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam gửi hồ sơ tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài thì cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ về Bộ Ngoại giao để chuyển
đến Bộ Tư pháp. Sau khi nhận được hồ sơ do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chuyển đến, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm xử lý hồ sơ, làm các thủ tục cần thiết và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Việc
quy đinh như vậy sẽ tạo ra sự thống nhất trong việc thực hiện, góp
phần giải quyết hiệu quả các vấn đề quốc tịch phát sinh trong cuộc
sống
2.5. Một số điểm mới khác
2.5.1Quy định về quốc tịch Việt nam
Lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp đến nay, luật quốc tịch đã đưa ra
khái niêm về quốc tịch Việt Nam, điều 1 luật năm 2008: “Quốc tịch
Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
của công dân Việt Nam với Nhà nước và quyền trách nhiệm của Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam


2.5.2 Về giải thích từ ngữ
Trong Luật quốc tịch 1988 chưa có điều khoản cụ thể nào giải thích
các từ ngữ liên quan gây khó khăn trong việc nhận thức và áp dụng.
Luật quốc tịch 2008 đã giải thích các thuật ngữ liên quan như: quốc
tịch nước ngoài, người không quốc tịch, ngươi Việt Nam định cư ở

nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam” ghi nhận tại điều 3 của luật
2.5.3. Giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam
Trong luật quốc tịch 1988 chưa có quy định về các căn cứ xác định
công dân Việt Nam thì đến Luật 2008 đã đưa ra các bốn loại giấy tờ có
giá trị chứng minh công dân Việt Nam bao gồm giấy khai sinh, giấy
chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu và quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam
2.5.4. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
Theo luật quốc tịch năm 1988 thì công dân nước ngoài và người
không có quốc tịch tự nguyên tuân thủ hiến pháp và pháp luật Việt
Nam có thể được vào quốc tịch Việt Nam nếu co ba điều kiện : Đủ 18
tuổi, biết tiếng Việt, đã cư trú ở Việt Nam ít nhất 5 năm. Luật quốc
tịch 2008 quy định 5 điều kiện để được nhập quốc tịch Việt Nam trong
đó bổ xung thêm điều kiện về: “ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật Việt Nam, và có khả năng đảm bảo cuộc
sống ở Việt Nam”, đồng thời quy định cụ thể các trường hợp ngoại lệ
không cần có đủ các điều kiện trên
2.5.5. Trở lại quốc tịch Việt Nam
Điều 11 luật quốc tịch năm 1988 quy định việc trở lại quốc tịch Việt
Nam: “Những người mất quốc tịch Việt, nếu có lí do chính đang có
thể được trở lại quốc tịch Việt Nam”, quy định này chưa cụ thể, khái
quát,”lí do chính đáng ở đây là gì”. Luật quốc tịch 2008 đã quy đinh
cụ thể các trường hợp mất quốc tịch Việt Nam có thể trở lại quốc tịch
Việt Nam tại điều 23 của luật này
2.5.6.Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam
Luật quốc tịch 2008 đã bổ xung thêm các căn cứ thôi quốc tịch Việt
nam, theo khoản 2 điều 9 luật quốc tịch 1988 có 4 trường hợp không
thể thôi quốc tịch Việt Nam, thì đến luật 2008 bổ xung trường hợp
người “đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành



chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.”
và quy định thêm trường hợp : “Cán bộ, công chức và những người
đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không
được thôi quốc tịch Việt Nam.”
2.5.7. Huỷ bỏ quyết định nhập quốc tịch Việt Nam

Nếu như luật 1988 chưa quy định về việc huỷ bỏ quốc tịch Việt Nam
thì Luật 2008 đã quy định đầy đủ các căn cứ huỷ bỏ quyết định nhập
quốc tịch Việt Nam và quy định trình tự thủ tục huỷ bỏ như thế nào tại
điều 33 và 34 của luật
2.5.8. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước về quốc tịch
Để Luật quốc tịch thực sự có hiệu quả trong cuộc sống thì vai trò,
trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước là rất quan trọng, đạo luật đầu
tiên của Nhà nước ta về quốc tịch chưa có một điều khoản cụ thể nào
nói nên vai trò của các cơ quan Nhà nước trong việc thực tiện giải
quyết các vấn đề về quốc tịch thì luật 2008, đạo luật mới đã dành một
chương V gồm 4 điều từ điều 38 đến điều 41 quy định về nhiệm vụ
quyền hạn của các cơ quan nhà nước, trong đó có Chủ tịch nước,
Chính phủ, bộ và các cơ quan ngang bộ, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Quy định như vậy góp phần
phân định rõ ràng nhiệm vụ của các cơ quan tránh sự chồng chéo mâu
thuẫn, đồng thời nâng cao hiệu quả giải quyết các vấn đề quốc tịch,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp mới và hội nhập quốc tế
III Ýnghĩa của những điểm mới của luật quốc tịch 2008
Như vậy luật quốc tịch năm 2008 không chỉ hoàn thiên hơn về số
điều khoản mà quan trọng là có những bước tiến về nội dung của điều
khoản. Nếu như đạo luật đầu tiên về quốc tịch năm 1988 mang tính
luật khung, chưa quy định chi tiết cụ thể, rất khó thực thi trong cuộc

sống, Luật 1988 ghi nhận nguyên tắc một quốc tịch một cách cứng rắn
triệt để điêu này không phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay,
không đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo người Việt Nam định
cư ở nước ngoài. Các quy định về trình tự thủ tục các vấn đề nhập,
tước, xin thôi, huỷ bỏ quyết định nhập quốc tịch còn mang tính khái
quát rất khó áp dụng và tổ chức thực hiện. Quy định về nhiệm vụ
quyền hạn, trách nhiệm của các Cơ quan Nhà nước chưa rõ ràng.
Những điểm mới của luật quốc tịch 2008 đã khắc phục được các hạn
chế trên, với việc quy đinh rõ ràng, logic về số chương, số điều.


Nguyên tắc một quốc tịch đã mềm dẻo hơn khi khẳng định một số
trường hợp ngoại lệ, trình tự thủ tục giải quyết các vấn đề liên quan
đến quốc tịch đã được quy định cụ thể trong luật là cơ sở pháp lí để
giải quyết hiệu quả các vấn đề phức tạp sảy ra trong cuộc sống. Nói
tóm lại, Luật quốc tịch 2008 ra đời đã đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đổi mới, góp phần hạn chế những vướng mắc mà các đạo luật quốc
tịch trước chưa thể hiện được. Đặc biệt, Luật quốc tịch 2008 đã giải
quyết được các vấn đề liên quan đến quốc tịch của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, một bộ phận của cộng đồng dân tộc Việt Nam,
Với sự đổi mới của Luật quốc tịch 2008, là cơ sở pháp lí quan trọng
giúp kiều bào Việt thực hiện được quỳên và nghĩa vụ công dân đối với
đất nước Việt Nam

Tổng Kết Vấn Đề
Như vậy, so với luật quốc tịch 1988, luật quốc tịch 2008 có những
điểm mới kể cả mặt hình thức và nội dung, những điểm mới đó thể
hiện sự tiến bộ về mặt kĩ thuật lập pháp, đồng thời cũng là yêu cầu
khách quan của điều kiện hoàn cảnh thực tế. Luật quốc tịch 2008 ra
đời đã khắc phục được nhưng hạn chế mà các văn bản luật trước

chưa thể hiện được. Những nội dung còn thiếu, các vấn đề mà chưa
có giải pháp cụ thể đã được luật quốc tịch 2008 bổ xung, quy định chi
tiết. Đây là cơ sở pháp lí giúp cơ quan Nhà nước giải quyết các vấn
đề liên quan đến quốc tịch hiệu quả, là căn cứ để giúp công dân Việt
Nam được hưởng các quỳên và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đặc biệt với sự đổi mới về
tư duy chính trị, thực hiện nguyên tăc một quốc tịch một cách mềm
dẻo đã tạo môi trường thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có thể thực hiện đầy đủ, quỳên và nghĩa vụ với quê hương,góp
phần xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa

LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM NĂM 2008
Posted on 09/12/2008 by Civillawinfor
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật quốc tịch Việt Nam.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quốc tịch Việt Nam


Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối
với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đối với công dân Việt Nam.
Điều 2. Quyền đối với quốc tịch
1. Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc
tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định
tại Điều 31 của Luật này.
2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các

dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều
bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt
Nam.
2. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có
quốc tịch nước ngoài.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt
Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch
Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống
và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
5. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc
tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc quốc tịch
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một
quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Điều 5. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm
các quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã
hội theo quy định của pháp luật.


3. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để công dân Việt
Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công
dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang
định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 6. Bảo hộ đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền lợi chính đáng của công
dân Việt Nam ở nước ngoài.
Các cơ quan nhà nước ở trong nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm thi hành mọi biện pháp cần thiết, phù hợp với pháp luật của nước sở tại, pháp
luật và tập quán quốc tế để thực hiện sự bảo hộ đó.
Điều 7. Chính sách đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ quan hệ gắn bó
với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người đã mất quốc tịch Việt
Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 8. Hạn chế tình trạng không quốc tịch
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên
lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch và những người không quốc tịch thường trú ở
Việt Nam được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật
Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa
thành niên của họ (nếu có).
Điều 10. Giữ quốc tịch khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi
Việc vợ hoặc chồng nhập, trở lại hoặc mất quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi
quốc tịch của người kia.
Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam
Một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam:
1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì
phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
2. Giấy chứng minh nhân dân;



3. Hộ chiếu Việt Nam;
4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt
Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài,
Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Điều 12. Giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời
có quốc tịch nước ngoài
1. Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên, trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tập quán
và thông lệ quốc tế.
2. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ ký kết hoặc đề xuất việc ký kết,
quyết định gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công
dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài.
CHƯƠNG II
CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến
ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật
này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch
Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.
Điều 14. Căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam
Người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:
1. Do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Luật này;
2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;

3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;
4. Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 của Luật này;


5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 15. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam Trẻ em
sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân
Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ
là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân
Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân
nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ
vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh
thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì
trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Điều 17. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không
quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc
tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch
Việt Nam.
Điều 18. Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ
Việt Nam
1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha
mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều này chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt
Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài;

b) Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.
Mục 2
NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có
đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ
các điều kiện sau đây:


a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập
quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch
Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà
không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những
người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch
nước cho phép.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do
người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho
nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc

đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian
người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch


Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá
90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại
khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện
được miễn.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong
trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật
này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch
Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi
văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công

an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian
này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt
Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp
có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi
Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều
kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập
quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp
người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không
quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc
tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người
xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có


trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ
điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 22. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người
không quốc tịch đã cư trú ổn định tại Việt Nam
Người không quốc tịch mà không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, nhưng đã cư trú
ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày Luật này có hiệu lực

và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo
trình tự, thủ tục và hồ sơ do Chính phủ quy định.
Mục 3
TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn
xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc
một trong những trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập
quốc tịch nước ngoài.
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu
việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì
phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc
tịch Việt Nam.
4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên
gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.


5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ
những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định
cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 24. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá
90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt
Nam;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 25. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở
Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại
Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay
để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi
văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công
an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian
này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt



Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư
pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi
Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất
về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân
của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có
đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho
người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch
nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người
xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ
sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại
quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
CHƯƠNG III

MẤT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 26. Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam
1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.


3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật
này.
4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 2
THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 27. Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam
1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước
ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc
một trong những trường hợp sau đây:
a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo
dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc
đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.

5. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 28. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
a) Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
b) Bản khai lý lịch;
c) Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy
định tại Điều 11 của Luật này;


d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư
pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ
trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
e) Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam
cư trú cấp;
g) Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực
lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ
quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của
người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
2. Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp
các giấy tờ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 29. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư
pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều
28 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để
người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm
đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo
điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì
trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt
Nam trên Trang thông tin điện tử của mình.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít
nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi
văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi
quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công
an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian
này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt
Nam.


Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp
có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi
Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất
về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân
của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ
điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
6. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 30. Miễn thủ tục xác minh về nhân thân
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của những người thuộc một trong các trường hợp
sau đây không phải qua thủ tục xác minh về nhân thân:
1. Người dưới 14 tuổi;
2. Người sinh ra và định cư ở nước ngoài;
3. Người đã định cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;
4. Người đã được xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình.
Mục 3
TƯỚC QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 31. Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có
hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư
trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu
có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.


Điều 32. Trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về
hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ
thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi

đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này
lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra
hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Mục 4
HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 33. Căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này, dù cư
trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc
giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam có thể bị hủy bỏ, nếu được cấp chưa quá 5 năm.
2. Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không
làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.
Điều 34. Trình tự, thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về
hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này
lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho

nhập quốc tịch Việt Nam.


2. Hồ sơ kiến nghị về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được gửi
đến Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ kiến nghị hủy bỏ
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
CHƯƠNG IV
THAY ĐỔI QUỐC TỊCH CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VÀ CỦA CON
NUÔI
Điều 35. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc
thôi quốc tịch Việt Nam
1. Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của
cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được
thay đổi theo quốc tịch của họ.
2. Khi chỉ cha hoặc mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam thì con chưa
thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc
tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ.
Trường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành
niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam, nếu cha mẹ không
thỏa thuận bằng văn bản về việc giữ quốc tịch nước ngoài của người con.
3. Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
Điều 36. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch Việt
Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
Khi cha mẹ hoặc một trong hai người bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ

Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch của con chưa thành niên không
thay đổi.
Điều 37. Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên
1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn
giữ quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có
quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
công nhận việc nuôi con nuôi.


3. Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt Nam, còn
người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi thì được nhập quốc tịch Việt Nam
theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
4. Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự
đồng ý bằng văn bản của người đó.
CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC TỊCH
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước về quốc tịch
1. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại quốc tịch Việt Nam, cho thôi
quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam.
2. Quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của Luật
này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 39. Trách nhiệm của Chính phủ về quốc tịch
1. Thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch.
2. Đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc trình Chủ tịch nước quyết định việc đàm phán,
ký điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của Luật này và Luật ký kết, gia nhập
và thực hiện điều ước quốc tế.
3. Chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch.

4. Quy định mức phí, lệ phí giải quyết các việc về quốc tịch.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quốc tịch.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về quốc tịch.
Điều 40. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc
tịch, ban hành các mẫu giấy tờ để giải quyết các việc về quốc tịch, thống kê nhà nước
các việc đã giải quyết về quốc tịch để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước.
2. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài giải quyết các việc về quốc tịch, thống kê nhà nước các việc về quốc
tịch do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết để gửi đến Bộ Tư pháp.


×