Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp ở huyện hoài đức, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 132 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ LAN ANH

ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

---------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI

Chuyên ngành đào tạo : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH VĂN ĐÃN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên


cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Đinh Văn Đãn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND Huyện Hoài
Đức đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận

văn./.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2015
Học viên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ........................................................................................ x
PHẦN I. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 4
2.1 Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 4
2.1.1 Các khái niệm cơ bản .......................................................................................... 4
2.1.2 Vai trò của đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp ............................... 7

2.1.3 Đặc điểm đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp ................................. 9
2.1.4 Nội dung đầu tư công cho phát triển nông nghiệp ............................................. 12
2.1.5 Phương thức, cơ chế đầu tư công cho nông nghiệp ............................................ 15
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp . 16
2.2 Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 19
2.2.1 Kinh nghiệm nước ngoài ................................................................................... 19
2.2.2 Kinh nghiệm thực tiễn hoạt động đầu tư công cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn tại Việt Nam ...................................................................................................... 27
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan ........................................................ 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 31
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 31
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên hành chính của huyện Hoài Đức .......................................... 31
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Hoài Đức ......................................................... 35
3.1.3 Những thuận lợi khó khăn cho hoạt động đầu tư công cho nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hoài Đức .................................................................................................. 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 40
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................. 40
3.2.2 Phương pháp tiếp cận ........................................................................................ 41
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 41
3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................. 44
3.2.5 Phương pháp phân tích...................................................................................... 44
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 45
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 48
4.1 Thực trạng đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện

Hoài Đức ................................................................................................................... 48
4.1.1 Chính sách, chiến lược, định hướng đầu tư công cho phát triển sản xuất nông
nghiệp huyện Hoài Đức ............................................................................................. 48
4.1.2 Nguồn vốn đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Hoài Đức ............. 50
4.1.3 Thực trạng đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hoài Đức theo nội dung đầu tư .................................................................................. 56
4.1.4 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Hoài Đức............ 86
4.2 Các yếu tổ ảnh hưởng đến đầu tư công cho nông nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức .. 88
4.2.1 Công tác xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp ........... 88
4.2.2 Sự phối kết hợp tỉnh – huyện – xã – người nông dân ......................................... 90
4.2.3 Năng lực cán bộ thực hiện đầu tư công cho nông nghiệp ................................... 91
4.2.4 Nguồn vốn đầu tư công cho nông nghiệp .......................................................... 91
4.2.5 Quá trình CNH – HĐH và công tác GPMB, dồn điền đổi thửa .......................... 93
4.2.6 Tiếp cận thị trường sản phẩm hàng hóa nông nghiệp ......................................... 93
4.2.7 Các văn bản quy phạm pháp luật liên qua đến đầu tư cho nông nghiệp ............. 94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.2.8 Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ............................... 94
4.3 Giải pháp đầu tư công cho nông nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới ............... 94
4.3.1 Đề xuất định hướng đầu tư công cho nông nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức
thời gian tới ............................................................................................................... 94
4.3.2 Một số đề xuất giải pháp đầu tư công cho nông nghiệp huyện Hoài Đức trong
thời gian tới ............................................................................................................... 96
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 106
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 106
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................... 107
5.2.1 Đối với Nhà nước ........................................................................................... 107

5.2.2 Đối với Thành phố Hà Nội .............................................................................. 107
5.2.3 Đối với huyện Hoài Đức ................................................................................. 108
5.2.4 Đối với tổ chức, cá nhân và dân cư của huyện ................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 109
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 111

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguồn đầy đủ

Chữ viết tắt
CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân


HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NTM

Nông thôn mới

TP

Thành Phố

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

3.1

Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Hoài Đức ......................................... 36

3.2

Thông tin, số liệu đã được công bố ....................................................... 42

3.3

Số lượng mẫu, nội dung và phương pháp thu thập số liệu ..................... 43

4.1

Tình hình đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hoài Đức theo nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2011 – 2013 ...... 54

4.2

Tình hình đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hoài Đức theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2011 – 2013 .......... 55

4.3

Tình hình đầu tư vốn cho công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 ......................................... 57


4.4

Hiện trạng và kế hoạch xây dựng quy hoạch trên địa bàn huyện Hoài
Đức năm 2010 ...................................................................................... 58

4.5

Kết quả hoàn thành quy hoạch trên địa bàn huyện Hoài Đức giai
đoạn 2011 – 2013.................................................................................. 60

4.6

Đánh giá của người dân về đầu tư cho quy hoạch trên địa bàn huyện
Hoài Đức giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................... 60

4.7

Tình hình đầu tư vốn cho hạ tầng sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 .. 61

4.8

Kết quả đầu tư hệ thống giao thông nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hoài Đức giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................... 63

4.9

Kết quả đầu tư hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện Hoài Đức giai
đoạn 2011 - 2013 .................................................................................. 64

4.10


Kết quả đầu tư hệ thống môi trường trên địa bàn huyện Hoài Đức
giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................................... 65

4.11

Đánh giá của hộ nông dân và trang trại về cơ sở hạ tầng sản xuất
nông nghiệp .......................................................................................... 66

4.12

Tình hình đầu tư vốn cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa
giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................................... 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


Số bảng

Tên bảng

Trang

4.13

Tình hình vốn đầu tư các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa
giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................................... 69


4.14

Kết quả đầu tư các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa giai đoạn
2011 - 2013 ........................................................................................... 71

4.15

Đánh giá của hộ nông dân, trang trại về hiệu quả công tác bảo vệ thực vật .... 76

4.16

Đánh giá của hộ nông dân và trang trại về công tác thú y ...................... 77

4.17

Tình hình vốn đầu tư cho ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật
giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................................... 79

4.18

Cơ cấu vốn đầu tư cho khoa học kỹ thuật giai đoạn 2011 – 2013 .......... 79

4.19

Cơ cấu vốn đầu tư cho khoa học kỹ thuật theo tính chất đầu tư giai
đoạn 2011 – 2013.................................................................................. 79

4.20

Kết quả hoạt động đầu tư cho khoa học kỹ thuật trên địa bàn huyện

Hoài Đức giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................... 80

4.21

Đánh giá của hộ nông dân, trang trại về khuyến nông ........................... 82

4.22

Tình hình vốn đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn
2011 – 2013 .......................................................................................... 83

4.23

Kết quả đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2011 2013 ...................................................................................................... 84

4.24

Kết quả điều tra người dân về đầu tư xúc tiến thương mại..................... 86

4.25

Giá trị, cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại huyện Hoài Đức giai đoạn
2010 – 2013 .......................................................................................... 87

4.26

Cơ cấu kinh tế tại huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 - 2013..................... 87

4.27


Chỉ tiêu thu nhập bình quân, tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Hoài Đức giai
đoạn 2010 - 2013 .................................................................................. 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số đồ thị
4.1

Tên đồ thị

Trang

Nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hoài Đức trong giai đoạn 2011 – 2013 ............................................... 53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hoài Đức là một huyện ven đô ở phía Tây Thành phố Hà Nội, huyện có diện
tích bãi bồi sông Đáy khá rộng (khoảng hơn 600 ha), là điều kiện thuận lợi để phát
triển các loại rau màu. Trong định hướng phát triển, đây sẽ là vành đai nông sản của

thành phố Hà Nội.
Tuy là địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất thủ đô, dự kiến đến năm
2020, quá nửa diện tích đất nông nghiệp của huyện sẽ chuyển thành đất đô thị, nhưng
để bảo đảm an ninh lương thực và việc làm cho người dân, huyện vẫn chú trọng phát
triển nông nghiệp, theo hướng phát triển những cây, con có giá trị kinh tế cao, cung
cấp cho thị trường nội thành.
Trong những năm qua, UBND huyện đã phối hợp với các Sở, Ngành của Thành
phố triển khai nhiều chương trình hỗ trợ cho nông dân với tổng kinh phí hỗ trợ giai
đoạn 2011 – 2013 là trên 200 tỷ đồng. Điển hình, huyện tập trung xây dựng các vùng
rau an toàn cho năng suất cao, chỉ đạo các hộ dân từng bước khôi phục, phát triển
những giống cây đặc sản như bưởi Quế Dương, bưởi Diễn, nhãn muộn…và phát triển
những giống cây trồng mới như sản xuất lan, phật thủ, loại cây có giá trị kinh tế cao,
được tiêu thụ mạnh vào dịp lễ, Tết.
Đến nay, trên địa bàn huyện Hoài Đức đã hình thành một số vùng sản xuất tập
trung, cho thu nhập hàng trăm triệu đồng/ha...Tuy nhiên, hầu hết các hộ nông dân gặp
khó khăn về vốn đầu tư sản xuất, thiếu đồng bộ từ khâu tổ chức sản xuất cho đến xây
dựng hệ thống phân phối. Những vướng mắc này rất cần các Ngành chức năng và địa
phương phối hợp tìm giải pháp khắc phục.
Việc nghiên cứu hoạt động đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp ở
huyện Hoài Đức, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, là nhiệm
vụ có ý nghĩa cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Tại Việt Nam, đã có một số dự án, công
trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư công, nhưng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


tìm hiểu thực trạng và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư công cho phát
triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.

Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu cấp thiết đó, tôi quyết định thực hiện đề tài:
“Đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức, Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Hoài Đức thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc
đẩy đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp tại huyện Hoài Đức trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công cho phát
triển sản xuất nông nghiệp
- Tìm hiểu thực trạng đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hoài Đức thời gian qua
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư công cho phát triển sản
xuất nông nghiệp tại huyện Hoài Đức
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư công cho phát triển
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Nghiên cứu đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp ở cấp huyện được
dựa trên cơ sở lý luận nào?
- Thực trạng đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp ở Hoài Đức hiện
nay như thế nào? Có những bất cập gì?
- Những giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư công cho phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội là gì?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận và thực tiễn về đầu tư công
cho phát triển sản xuất nông nghiệp ở cấp huyện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 2


Đối tượng khảo sát là các đơn vị cung cấp, tiếp nhận và thực hiện đầu tư công
cho phát triển sản xuất nông nghiệp
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội
1.4.2.2 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài: Số liệu nghiên cứu của đề tài được xem xét biến
động qua 3 năm, từ năm 2011 đến năm 2013.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ 06/2014 đến 08/2015.
1.4.2.3 Phạm vi nội dung
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu 5 nhóm chi tiêu công (từ nguồn nhân sách
Nhà nước): công tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp; phát triển hạ tầng nông nghiệp;
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; ứng dụng khoa học kỹ thuật, xúc tiên
thương mại.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu

lao động, chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước,
đặc biệt là trong thời gian gần đây nhiều nước phát triển quá chú trọng phát triển
ngành công nghiệp dẫn đến vấn đề đe dọa an ninh lương thực quốc gia.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp
thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
+ Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
+ Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Đây
cũng chính là loại hình sản xuất nông nghiệp sẽ được nghiên cứu trong đề tài. Theo đó
nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa
chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và
mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm
hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông
nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất
từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.1.2 Đầu tư công
Có thể khẳng định rằng, tất cả các ngành các lĩnh vực muốn có sự tăng trưởng
và phát triển thì cần phải có đầu tư, không có đầu tư thì không có sự phát triển.

a, Đầu tư
Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm
thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Các
nguồn lực sử dụng có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài
sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho
nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2010).
b, Đầu tư công
Đầu tư công là một trong hai lĩnh vực đầu tư trong nền kinh tế, là một thành
phần quan trọng của tổng cầu xã hội, cũng như góp phần gia tăng tổng cung và năng
lực kinh tế, đặc biệt trong việc định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
quốc gia, đầu tư mồi, tạo cú huých và duy trì động lực tăng trưởng, tạo việc làm xã
hội. Chính vì vậy, đầu tư công được xem là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển
của nền kinh tế.
Hiện có những ý kiến khác nhau về khái niệm đầu tư công và dẫn đến nội dung,
cũng như phạm vi xem xét khác nhau về đầu tư công. Tuy nhiên, dù tiếp cận ở góc độ
khác nhau thì đầu tư công đều hướng đến mục tiêu chung là đầu tư phục vụ nhu cầu
chung, thiết yếu của xã hội, của cộng đồng, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo, quản
lý, điều tiết và giám sát các hoạt động đầu tư này.
Khái niệm đầu tư công: Đầu tư công là việc sử dụng vốn Nhà nước để đầu tư
không nhằm mục đích thu lợi nhuận vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội (Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2014).
Vốn Nhà nước bao gồm:
(1) Vốn ngân sách nhà nước.
(2) Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh.
(3) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
(4) Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước.
(5) Các vốn khác do Nhà nước quản lý.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 5


* Đối tượng của đầu tư công
- Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã
hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá
thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo và các
lĩnh vực khác.
- Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa
chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp.
- Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ.
2.1.1.3 Đầu tư công cho phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc
dân của mỗi nước. Ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, nông nghiệp
giữ vai trò đặc biệt quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP. Vì vậy
vấn đề đầu tư cho nông nghiệp và ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế quốc dân nói
chung, tăng trưởng kinh tế ở khu vực nông thôn nói riêng, được các nhà kinh tế rất
quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu kinh tế về quan hệ giữa đầu tư công và
phát triển sản xuất nông nghiệp. Chính sách đầu tư công cho nông nghiệp được hình
thành trên cơ sở lý luận về tương quan giữa đầu tư và phát triển cũng như yêu cầu cụ
thể của từng nước trong từng giai đoạn cụ thể của tiến trình phát triển kinh tế. Dù hình
thức, phương pháp và mức độ đầu tư công cho nông nghiệp có khác nhau giữa nước
này với nước khác, giữa thời gian này với thời gian khác của mỗi nước, song mục tiêu,
đối tượng và nội dung đầu tư vẫn thống nhất.
* Khái niệm: Đầu tư công cho phát triển nông nghiệp là quá trình sử dụng
nguồn lực của công (Chính phủ, công đồng và xã hội) trong và ngoài nước để đầu tư

vào các lĩnh vực nhằm phát triển nền nông nghiệp trên các phương diện cơ sở hạ tầng,
quy hoạch nông nghiệp, phát triển hình thức sản xuất, khoa học kĩ thuật, xúc tiến
thương mại nhằm có một nền nông nghiệp bền vững. (Lương Quang Tuyền, 2014)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


* Mục tiêu của chính sách đầu tư công cho phát triển sản xuát nông nghiệp
là tái tạo và nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nông nghiệp, thúc
đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và nông
thôn, trước hết là nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của trồng trọt, chăn nuôi
và ngành nghề ở nông thôn. Chính sách đầu tư đúng sẽ tạo lập hành lang pháp lý cho
việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho mục tiêu đã định trên cơ sở và toàn ngành
nông nghiệp cũng như ngành nghề ở nông thôn.
* Đối tượng đầu tư công cho phát triển sản xuát nông nghiệp được xác định
là các đơn vị sản xuất cơ bản trong nông nghiệp và nông thôn bao gồm kinh tế Nhà
nước, kinh tế tập thể tư nhân và hộ sản xuất cá thể. Mọi tổ chức và cá nhân thuộc các
đơn vị sản xuất cơ bản được quyền bình đẳng trong tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước
và các tổ chức quốc tế.
* Nguồn vốn đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp chủ yếu từ
nguồn ngân sách Nhà nước, bên cạnh đó đầu tư công còn huy động sự đóng góp của
cộng đồng, từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Đầu tư công chủ yếu do Nhà
nước thực hiện, cấp vốn. Mục đích sâu sa của đầu tư công là sự phát triển đồng đều
cho các vùng miền, cho các ngành kinh tế, tăng cường năng lực quản lý và sự phát
triển của cộng đồng, thực hiện công bằng trong phân phối.
2.1.2 Vai trò của đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp
Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào
việc cung cấp các hàng hóa công do khó thu lợi đặc biệt là hàng hóa công trong ngành
nông nghiệp (đầu tư trong nông nghiệp là khu vực sinh lời thấp, chi phí cao và nhiều

rủi ro). Những hàng hóa công này thường là các công trình hạ tầng phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội như: đường xá, cầu cống, trạm bơm, kênh mương… Vai trò của
những hàng hóa công này là vô cùng quan trọng. Hoạt động đầu tư công cho phát triển
nông nghiệp của Nhà nước là nhằm cung cấp những hàng hóa công nên vai trò của
hoạt động này đối với người nông dân, nhất là nông dân nghèo là hết sức quan trọng.
Tác động của việc sản xuất những hàng hóa công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ
tiêu thông thường như đối với các hàng hóa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà
phải thông qua lợi ích đem lại cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


- Nông nghiệp là ngành sản xuất kém hiệu quả nhất trong nền kinh tế song Nhà
nước vẫn phải quan tâm phát triển thông qua các chính sách kinh tế của chính phủ đối
với ngành nông nghiệp bởi vì: nông sản là sản phẩm thiết yếu đối với toàn xã hội, sản
xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên nông nghiệp thường
gặp nhiều rủi ro, dân số sống trong ngành nông nghiệp và khu vực nông thôn chiếm tỷ
trọng lớn. Do vậy, sự can thiệp của Chính phủ vào nông nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích
của người sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết.
- Nguồn kinh phí đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp là một trong
những nguồn vốn góp phần thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn, đóng góp lớn vào
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm. Trong bối cảnh khung
hoảng kinh tế toàn cầu thì đầu tư công càng nổi bật vai trò duy trì động lực tăng trưởng
kinh tế và góp phần bảo đảm việc làm và an sinh xã hội thông qua các gói kích cầu của
Chính phủ.
- Đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho
kinh tế địa phương phát triển, từ đó góp phần tích cực vào quá trình xoá đói giảm
nghèo, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói
chung... Hiện nay, việc đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là đầu

tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp và chuyển giao khoa học kĩ thuật nông nghiệp
tại địa phương đã nhanh chóng đưa khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, đẩy mạnh
thâm canh tăng vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá cây trồng, giải phóng
sức lao động, giúp địa phương tiếp cận được thị trường đầu ra và đầu vào của quá trình
sản xuất được dễ dàng và thuận tiện.
Về mặt đầu tư , dân địa phương tham gia làm việc tại các Doanh Nghiệp nông
thôn có thu nhập cao hơn sẽ giúp họ đầu tư trở lại phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Đầu tư công cho nông nghiệp có sự tham gia của người dân sẽ tạo việc làm
cho người địa phương, tăng cường sự tiếp cận của nhóm dễ bị tổn thương, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống cho người dân khu vực nông nghiệp và nông thôn và thu hẹp
khoảng cách với khu vực thành thị. Đặc biệt với chương trình đầu tư công cho đào tạo
lao động nông nghiệp không những tạo lợi ích trước mắt mà còn mang đến hiệu quả
bền vững. Nhờ được tham gia các khoá đào tào nghề, áp dụng kiến thức vào quá trình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


sản xuất nông nghiệp làm nâng cao năng suất lao động nông nghiệp và tăng thu nhập
trong tương lai.
- Ngoài ra, đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp làm tăng sản phẩm
lương thực, thực phẩm cho địa phương, đất nước, đáp ứng nhu cầu cấp thiết về lương
thực cho người dân và đẩy nhanh xuất khẩu góp phần tăng tổng thu nhập quốc dân.
- Hơn nữa, đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp khi được sự quản lý
tốt sẽ góp phần bảo vệ môi trường, xây dựng cân bằng sinh thái, phát triển bền vững
nông nghiệp, nông thôn.
- Với việc phát triển đồng bộ các ngành nghề ở nông thôn trông đó có sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông thôn sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm với giá trị ngày
càng tăng và điều đó góp phần giải quyết vấn đề vốn để CNH – HĐH tại địa phương.
- Đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông

thôn sẽ tạo được quá trình CNH – HĐH tại chỗ: Gắn công nghiệp với nông nghiệp tại
chỗ , đô thị hoá tại chỗ . Vấn đề đô thị hoá được giải quyết theo phương thức đô thị
hoá tại chỗ , làm cho ngưòi lao động có việc làm tại chỗ , giảm sức ép của chênh lệch
kinh tế và đời sống kinh tế giữa thành thị với nông thôn , giữa vùng kém phát triển với
vùng phát triển . Kinh tế nông thôn trong khi phát triển mạnh mẽ không chỉ nông
nghiệp mà cả công nghiệp , thương nghiệp cùng các ngành nghề khác sẽ làm cho toàn
bộ những ngành đó chuyển mạnh sang một nền kinh tế hàng hoá phát triển
- Đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển của kinh tế
nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho sự phát triển văn hoá địa phương: tạo điều kiện
vừa giữ gìn , phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp , bài trừ văn hoá lạc hậu , vừa tổ
chức tốt đời sống văn hoá và tinh thần .
2.1.3 Đặc điểm đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế dặc thù với những đặc điểm riêng biệt, vì vậy
mà đầu tư trong nông nghiệp cũng có những nét đặc trưng riêng, không giống bất cứ
một ngành kinh tế nào trong nền kinh tế.
Đặc trưng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp là quá trình thực hiện một công
cuộc đầu tư cũng như việc thu hoạch những kết quả của nó chịu ảnh huởng nhiều của
các điều kiện tự nhiên. Điều đặc trưng này là do đặc điểm ngành nông nghiệp chi phối.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Đầu tiên, khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, do đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu
nên chúng ta phải nghiên cứu rất kĩ về các điều kiện của đất , chất lượng và đặc điểm
của đất và đặc điểm về địa hình. Bởi vì đất tốt hay xấu ảnh hưởng rất mạnh tới quá
trình thực hiện đầu tư và thành quả thu được. Nếu đất tốt thì cây trồng phát triển thuận
lợi, có xây dựng hạ tầng cơ sở thì cũng giảm chi phí và ngược lại. Nghiên cứu về đất
còn cho chúng ta biết nên trồng loại cây nào, nên nuôi loại động vật gì, để từ đó có kế

hoạch sản xuất. Địa hình cũng có ảnh hưởng tới đầu tư, nếu địa hình bằng phẳng thì có
thể đầu tư nhiều loại cây trồng, vật nuôi thích hợp cho vùng đồng bằng, đỡ tốn công
san lấp và thuận lợi về giao thông do vậy vận chuyển các nông sản mang ra thị trường
nhanh và đảm bảo tươi sống. Khi đầu tư dựa vào điều kiện của địa hình để có những
chính sách đầu tư phù hợp nhất.
Khí hậu cũng ảnh hưởng tới quá trình đầu tư, khi đầu tư người ta thường phải
nghiên cứu rõ điều kiện khí hậu, bởi nó có ảnh hưởng mạnh tới kết quả của sản xuất
nông nghiệp hay kết quả đầu tư. Ví dụ như khi tiến hành đầu tư xây dựng hệ thông
thuỷ lợi thì thường tiến hành vào mùa nước cạn, bởi khi nước lên thì việc xây dựng rất
khó và cực kì tốn kém. Hoặc khi ta đầu tư một loại cây lương thực náo đó, chẳng hạn
như cây lúa, ta không thể trồng lúa vào mùa đông lạnh, bởi lúa là cây không thích hợp
với điều kiện giá rét, do vậy mà đầu tư không thu được lợi ích tốt. Do vậy mà khi đầu
tư vào nông nghiệp các nhà đầu tư phải nghiên cứu rất kĩ đặc điểm tự nhiên của từng
vùng để có thể có những công cuộc đầu tư mang hiệu quả cao hoặc có những biện
pháp phòng tránh ảnh hưởng xấu của tự nhiên hữu hiệu.
Do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên đầu tư trong nông nghiệp cũng
mang tính thời vụ khá rõ rệt. Rất nhiều hoạt động đầu tư trong nông nghiệp phải
nghiên cứu thời điểm đầu tư và chọn khu vực điểm điểm đầu tư. Bởi vì, trồng trọt và
chăn nuôi không thể tiến hành quanh năm cho nên chọn thời điểm để sản xuất là rất
cần thiết. Do vậy khi đầu tư vào một loại đối tượng nào đó thì ta chỉ có thể bắt đầu đầu
tư tại một thời gian rõ ràng và cố định trong năm, như trồng cây thì thường phải vào
mùa xuân. Tuy nhiên, với trình độ khoa học phát triển chúng ta có thể đầu tư đa dạng
và với khoảng thời gian rộng hơn.
Một đặc trưng nổi rõ của đầu tư trong nông nghiệp đó là nó đỏi hỏi một lượng
vốn đầu tư khá lớn, có độ rủi ro cao nhưng tỷ suất lợi nhuận lại thấp hơn nhiều so với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



các ngành , lĩnh vực khác. Cụ thể, khi ta tiến hành đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng
(như hệ thống thuỷ lợi) hay khoa học công nghệ thì lượng vốn đầu tư không nhỏ. Ví
dụ như để phát hiện ra một loại giống mới cho sản xuất nông nghiệp thì lượng vốn bỏ
ra và số nhà khoa học cần cho nghiên cứu không thua kém để cho một sản phẩm công
nghiệp mới ra đời. Hoặc chi phí để xây một hệ thống thuỷ lợi cũng không kém việc
xây dựng một nhà máy hay một khách sạn du lịch. Vì vậy mà khi đầu tư , đỏi hỏi các
nhà đầu tư phải có những chính sách biện pháp huy động đủ vốn và kịp tiến độ.
Đầu tư trong nông nghiệp có độ rủi ro cao, đây là vấn đề thiệt thòi cho nông
nghiệp. Sở dĩ rủi ro cao vì đầu tư trong ngành nông nghiệp một mặt chịu những rủi ro
chung của các công cuộc đầu tư mặt khác nó còn chịu ảnh hưởng cực mạnh của những
biến đổi tự nhiên xấu. Ngoài ra việc kiểm soát và hạn chế những loại rủi ro này là rất
khó, đôi khi không thể ngăn chặn nổi. Một thiệt thòi lớn của đầu tư là tỷ suất lợi nhuận
của hoạt động đầu tư trong nông nghiệp rất thấp thường chỉ vài phần trăm một năm
trong khi các ngành khác đạt hơn 10 %, do nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng không
cao. Khi đầu tư thời gian thu hồi vốn cũng rất lâu. Còn một số công trình đầu tư trong
nông là hoà vốn, thậm chí nhiều công trình không thu đủ số vốn đầu tư ban đầu bỏ ra.
Thời kỳ đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư thường kéo dài như
đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hệ thống kênh mương, hồ đập chứa nước, đầu tư cho đào
tạo đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cho vay vốn tín dụng, đầu
tư đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý cho ngành nông nghiệp. Tuy
nhiên, có những khoản đầu tư công cho nông nghiệp thường phát huy tác dụng ngay
như các khoản hỗ trợ giống, phân bón, thuốc BVTV, thuốc thú y...
Đầu tư công cho nông nghiệp gồm nhiều nguồn đầu tư khác nhau nhưng chia
theo từng lĩnh vực, vì vậy từng ngành phải có sự lồng ghép, phối hợp để đạt được hiệu
quả đầu tư cao. Nguồn vốn đầu tư công cho nông nghiệp chủ yếu là từ ngân sách Nhà
nước, bên cạnh đó còn huy động nội lực của nhân dân, các tổ chức kinh tế, nhà tài trợ,
tổ chức quốc tế. Đầu tư công cho phát triển nông nghiệp bao gồm rất nhiều chương
trình, dự án theo những lĩnh vực, những ngành khác nhau trên từng địa bàn. Vì vậy rất
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chương trình, dự án trên từng địa bàn nhằm đem
lại hiệu quả thiết thực nhất cho người nông dân, cộng đồng và xã hội.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Tóm lại, hoạt động đầu tư trong nông nghiệp có những nét riêng, chính vì những
nét này mà các nhà đầu tư thường không muốn bỏ vốn của mình đầu tư vào ngành nồng
nghiệp, hoặc có thì cũng rất ít. Do vậy để thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển thì đòi hỏi
chính phủ cần phải có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút vốn
đầu tư và bản thân nhà nước phải bỏ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở.
2.1.4 Nội dung đầu tư công cho phát triển nông nghiệp
Nghiên cứu đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp là nghiên cứu đầu
tư công cho công tác quy hoạch nông nghiệp, hạ tầng nông nghiệp, Phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, phát triển khoa học kĩ thuật và hoạt động xúc tiến thương mại.
Các nội dung trên cụ thể hóa như sau (dẫn theo Lương Quang Tuyền, 2014):
2.1.4.1 Công tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp
Thông thường, trước khi triển khai bất kỳ một dự án nào, người ta luôn xem xét
tổng thể đưa ra quy hoạch chi tiết, phù hợp và thống nhất rồi mới triển khai thực hiện
các hạng mục. Do đó quy hoạch luôn và bước đầu tiên trong quy trình triển khai dự án.
Nếu có quy hoạch tốt sẽ tránh được sẽ tránh được tình trạng chồng chéo và phát huy
hết công năng của mỗi hạng mục. Đầu tư công cho phát triển sản xuất nông nghiệp
cũng không là ngoại lệ, thậm chí quy hoạch còn đóng vai trò quan trọng hơn do thời
gian thực hiện lâu dài, trên địa bàn rộng và ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều thành phần
và các bộ phận dân cư. Đặc biệt, hoạt động đầu tư công cho phát triển sản xuất nông
nghiệp còn có sự lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chính vì vậy để phát
triển sản xuất nông nghiệp mang tính kế thừa bổ sung và phát triển theo hướng CNH HĐH thì vấn đề quy hoạch được đặt lên hàng đầu, trở thành tiêu chí đầu tiên. Nếu quy
hoạch không đi trước một bước và không có chất lượng thì hoạt động đầu tư sẽ gặp
khó khăn, từ đó vấn đề quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp là khâu quan trọng,
có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển kinh tế.

2.1.4.2 Phát triển hạ tầng nông nghiệp
Phát triển hạ tầng nông nghiệp là việc xây dựng các hệ thống cơ sở hạ tầng thiết
yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp như đường giao thông nội đồng, đường giao thông
nông thôn, thủy lợi, môi trường... Trong đó, nguồn lực đầu tư công trước hết là đẩy
mạnh thực hiện chương trình xây dựng hệ thống giao thông nội đồng, đường liên cấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


xã, huyện, tỉnh nhằm phục vụ lưu thông hàng hóa. Quan tâm cải tạo hệ thống thuỷ lợi
đảm bảo tưới tiêu, cấp thoát nước chủ động cho diện tích nuôi trồng. Đảm bảo giao
thông thông suốt, hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, xã; cấp nước
sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ
ở nông thôn: nâng cấp cải tạo hệ thống xử lý nước, rác thải sản xuất, sinh hoạt… nhằm
cải thiện chất lượng, mở rộng và đảm bảo tính kết nối của các công trình cơ sở hạ tầng
nông thôn, cùng với đó là yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng công trình giúp nông dân
yên tâm chuyên canh sản xuất
Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp có tác động tích cực và lâu dài tới người
hưởng lợi, góp phần thiện sinh kế, nâng cao thu nhập và chất lượng sống của nhân dân
nông thôn thông qua việc cải thiện năng suất nông nghiệp, tạo thêm việc làm, cải thiện
chất lượng y tế và giáo dục và giảm các tác động tiêu cực của thiên tai.
2.1.4.3 Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa sẽ
giúp hình thành các vùng sản xuất tập chung. Làm tốt công tác này, sẽ có nhiều giống
cây chất lượng hơn, con giống chất lượng hơn, năng suất trồng trọt và chăn nuôi cho
hiệu quả cao hơn. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung hơn. Tuy nhiên để
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đi vào thực tiễn cần có một chính sách hợp lý đối
với từng vùng cụ thể. Trồng cây gì? Nuôi con nào? Hỗ trợ ra sao? Tập trung vào giống
gì?... Vốn hỗ trợ cho phát triển sản xuất thì thường gắn với các chương trình dự án.

Hoạt động đầu tư này thực hiện thông qua các hình thức: hỗ trợ thực hiện các quy
hoạch sản xuất, hỗ trợ người dân trên địa bàn phát triển các mô hình trồng cây, con
chuyên canh, có giá trị kinh tế, năng suất cao, tập trung phát triển mô hình trang trại;
hỗ trợ đầu vào đầu ra sản phẩm nông nghiệp cho nông dân; hỗ trợ công tác bảo vệ thực
vật (Chủ yếu được đầu tư dưới hình thức cung ứng thuốc BVTV, cử cán bộ có chuyên
môn hỗ trợ người dân trong việc phòng, chống các loại dịch bệnh xảy ra với cây trồng.
Kiểm tra, quản lý việc cung ứng và sử dụng thuốc BVTV cho ngành trồng trọt); hỗ trợ
công tác thu y (Chủ yếu tập trung vào công tác phòng và chống các dịch bệnh cho đàn
gia súc, gia cầm và các loại vật nuôi. Hỗ trợ người dân trong việc phòng và điều trị
bệnh cho vật nuôi, xử lý kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra. Đào tạo, bổ sung cán bộ thú
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


y cho địa phương, tiến hành kiểm tra, giám sát chất lượng các loại thuốc phòng và trị
bệnh trên thị trường)…
2.1.4.4 Đầu tư ứng dụng Khoa học kỹ thuật
Ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào hoạt động đầu tư công cho phát triển
sản xuất nông nghiệp là một nội dung quan trọng. Nhờ đưa nhiều giống mới và áp
dụng tiến bộ kỹ thuật vào các khâu canh tác và sau thu hoạch cho nên giá trị sản xuất
trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp liên tục tăng, góp phần gia tăng giá trị xuất
khẩu, sức cạnh tranh. Thành công này đã khẳng định khoa học kỹ thuật là một mắt
xích không thể tách rời trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng nông sản.
Đầu tư ứng dụng KHKT vào nông nghiệp bước đầu là việc đưa khoa học kỹ thuật vào
sản xuất thúc đẩy nông nghiệp thông qua hoạt động khuyến nông (Tuyên truyền
KHKT tiến bộ; đào tạo khuyến nông - phổ biến tới các hộ dân một số quy trình kỹ
thuật sản xuất cây trồng, vật nuôi, nâng cao kiến thức sản xuất cho các hộ nghèo; bồi
dưỡng, tập huấn, tổ chức tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm sản xuất trong và
ngoài địa phương; xây dựng mô hình trình diễn về ứng dụng các khoa học kỹ thuật

tiến bộ trong sản xuât nông nghiệp; Hướng dẫn, giúp đỡ người nông dân sản xuất và
canh tác theo phương thức mới đem lại hiệu quả kinh tế cao…). Ngoài ra, đầu tư ứng
dụng KHKT còn là hoạt động thực hiện các hợp đồng chuyển giao kĩ thuật, nghiên cứu
khoa học; Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án chuyển giao và
nhân rộng, dự án thử nghiệm; Lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật để sản xuất thử nhằm
hoàn thiện quy trình kĩ thuật về sản phẩm mới và cây, con giống mới phù hợp với điều
kiện của địa phương;…
2.1.4.5 Hoạt động xúc tiến thương mại
Thực hiện tốt công tác xúc tiến thương mại sẽ đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
bền vững, nâng cao nhận thức của người dân để bà con nông dân bỏ hình thức tự sản
tự tiêu, vì sẽ không thể làm giàu bằng cách này mà phải sản xuất hàng hoá. Xúc tiến
thương mại nói chung thực chất là việc giúp người sản xuất bán hàng đúng thời điểm,
đúng đối tượng và đúng giá cả. Nếu không bán đúng thời điểm lúc người ta cần ta
không có hàng bán, hoặc bán không đúng đối tượng; người cần mua thì ta không có
hàng bán, sẽ đều bị mất giá.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×