HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành
: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học
: TS. Quyền Đình Hà
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy
bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thúy Hằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới TS. Quyền Đình Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Phát triển Nồng thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn- Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Khối Đảng, Đoàn thể
và Khối Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Thúy Hằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
MỤC LỤC
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục biểu đồ
ix
Danh mục sơ đồ
ix
Danh mục hộp
ix
PHẦN I MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.2.1
Mục tiêu chung
3
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
3
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
3
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
1.4.1
Đối tượng nghiên cứu
4
1.4.2
Phạm vi nghiên cứu
4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
5
2.1
Cơ sở lý luận
5
2.1.1
Một số khái niệm cơ bản
5
2.1.2
Mục tiêu quản lý cán bộ, công chức
11
2.1.3
Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
12
2.1.4
Nội dung cơ bản của quản lý cán bộ, công chức
12
2.1.6
Yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý cán bộ, công chức
25
2.2
Cơ sở thực tiễn
26
2.2.1
Kinh nghiệm quản lý cán bộ, công chức trên thế giới
26
2.2.2
Kinh nghiệm quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam
29
2.2.3
Bài học kinh nghiệm trong quản lý cán bộ, công chức
30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
3.1
Đặc điểm địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
32
3.1.1
Điều kiện tự nhiên
32
3.1.2
Điều kiện kinh tế- xã hội
34
3.1.3
Về tình hình phát triển kinh tế xã hội
36
3.1.4
Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của thị xã Đông Triều
39
3.2
Phương pháp nghiên cứu
41
3.2.1
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
41
3.2.2
Phương pháp thu thập số liệu
42
3.2.3
Phương pháp xử lí thông tin
44
3.2.4
Phương pháp phân tích thông tin
44
3.2.5
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
45
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1
47
Thực trạng quản lý cán bộ, công chức cấp huyện trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
4.1.1
47
Tổng quan về tổ chức bộ máy các đơn vị quản lý cán bộ, công chức
cấp huyện trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
4.1.2
47
Thực trạng về chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện trên địa bàn
thị xã Đông Triều
50
4.1.3
Thực trạng về công tác quản lý cán bộ, công chức thị xã Đông Triều
62
4.2
Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng cán bộ, công
chức cấp huyện trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
97
4.2.1
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
97
4.2.2
Giáo dục và đào tạo
97
4.2.3
Trình độ phát triển khoa học công nghệ
98
4.3
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý cán bộ, công
chức cấp huyện trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
99
4.3.1
Căn cứ và định hướng
99
4.3.2
Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức
101
4.3.3
Đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng
103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
4.3.4
Cần nhanh chóng đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện để theo kịp với thời đại
105
4.3.5
Tăng cường công tác đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức
107
4.3.6
Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác
cán bộ
4.3.7
4.3.8
107
Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát, hàng năm cần tổ chức kiểm tra sát
hạch đối với cán bộ, công chức cấp huyện trong việc tự học, tự rèn luyện
108
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
110
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
113
5.1
Kết luận
113
5.2
Kiến nghị
115
5.2.1
Đối với Trung ương
115
5.2.2
Đối với cấp tỉnh
115
5.2.3
Đối với thị xã
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
117
Page v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CB, CC
Cán bộ, công chức
CNH
Công nghiệp hoá
HĐH
Hiện đại hoá
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
NNL
Nguồn nhân lực
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
HTXSNV
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
HTTNV
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
HTNV
Hoàn thành nhiệm vụ
KHTNV
Không hoàn thành nhiệm vụ
SL
Số lượng
QL&SD
Quản lý và sử dụng
TCBM
Tổ chức bộ máy
KTTĐBB
Kinh tế trọng điểm bắc bộ
VLXD
Vật liệu xây dựng
KCN
Khu Công nghiệp
UBTVQH
Ủy ban thường vụ Quốc hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Phân bố và sử dụng đất đai huyện Đông Triều
34
3.2
Thu thập thông tin thứ cấp
42
3.3
Thu thập thông tin điều tra
44
4.1
Cán bộ công chức cấp huyện khối Đảng, Đoàn thể thị xã Đông Triều
phân theo độ tuổi
4.2
50
Cán bộ, công chức cấp huyện khối chính quyền thị xã Đông Triều
phân theo độ tuổi
4.3
51
Trình độ văn hóa của cán bộ, công chức cấp huyện khối Đảng, đoàn
thể thị xã Đông Triều
52
4.4
Trình độ văn hóa của cán bộ, công chức cấp huyện khối Chính quyền
53
4.5a
Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp huyện khối Đảng,
Đoàn thể thị xã Đông Triều qua ba năm (2012-2014)
4.5b
55
Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp huyện khối Chính
quyền thị xã Đông Triều qua ba năm (2012-2014)
4.6a
56
Trình độ Tin học của cán bộ, công chức cấp huyện trên địa bàn thị xã
Đông Triều
4.6b
58
Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh) của cán bộ, công chức cấp huyện trên
địa bàn thị xã Đông Triều
4.7
59
Trình độ quản lý hành chính cán bộ, công chức cấp huyện trên địa
bàn thị xã Đông Triều
4.8a
60
Số lượng CBCC làm việc tại khối Đảng, Đoàn thể thị xã Đông Triều
năm 2015
4.8b
74
Số lượng CB, CC làm việc tại khối Chính quyền thị xã Đông Triều,
năm 2015
4.9
75
Trang thiết bị, cơ sở vật chất cho cán bộ, công chức cấp huyện trên
địa bàn thị xã Đông Triều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
82
Page vii
4.10a
Đánh giá xếp loại cán bộ, công chức cấp huyện khối đảng, đoàn thể
thị xã Đông Triều
4.10b
89
Đánh giá xếp loại cán bộ, công chức cấp huyện thuộc khối Chính
quyền thị xã Đông Triều
90
4.11
Cán bộ, công chức cấp huyện thị xã Đông Triều tự đánh giá về bản thân
91
4.12
Đánh giá của người dân về công tác cán bộ, công chức cấp huyện trên
địa bàn thị xã Đông Triều
4.13
4.14
92
Đánh giá của người dân về công sự sáng tạo của cán bộ, công chức thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
93
Ngân sách địa phương cho giáo dục đào tạo qua các năm
98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Cơ cấu kinh tế thị xã Đông Triều năm 2012
36
3.2
Giá trị gia tăng ngành thương mại- dịch vụ
37
4.1a
Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp huyện khối Đảng,
Đoàn thể thị xã Đông Triều
4.1b
53
Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp huyện khối Chính
quyền thị xã Đông Triều
4.2a
54
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp huyện khối
Đảng, Đoàn thể thị xã Đông Triều
4.2b
57
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp huyện khối
Chính quyền thị xã Đông Triều
57
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
2.1
Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo/ phát triển
4.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, công chức cấp huyện khối
Đảng, Đoàn thể thị xã Đông Triều
4.2
Trang
18
48
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sử dụng cán bộ, công chức cấp
huyện khối Ủy ban nhân dân thị xã
49
DANH MỤC HỘP
Số hộp
Tên hộp
Trang
4.1
Ý kiến của người dân về chất lượng cán bộ, công chức
55
4.2
Đánh giá của người dân
94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX đến nay, sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học công nghệ đã làm biến đổi sâu sắc tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, mở ra một thời đại mới cùng sự phát triển của kinh tế tri thức.
Hội nhập kinh tế thế giới, đất nước ta đã thực sự bước vào sân chơi của kinh
tế tri thức, mặc dù điểm xuất phát về kinh tế- xã hội của đất nước ta còn thấp. Tuy
phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức ngày càng nhiều hơn, song cũng đã mở
ra cho đất nước ta những cơ hội rất lớn để đi tắt, đón đầu, giúp cho đất nước ta
nhanh chóng thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thành
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao cả
đó do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo có thể trở thành hiện thực hay không phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chất lượng nguồn nhân lực mà đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao của đất nước là yếu tốt quan trọng nhất. Cán bộ, công chức
là một trong những nguồn nhân lực chất lượng cao mà Đảng ta đặc biệt quan tâm.
Gần 80 năm lãnh đạo cách mạng, đặc biệt sau Đại hội đổi mới (Đại hội VI
năm 1986) đến nay; công tác cán bộ, công chức luôn được Đảng ta chú trọng và
quan tâm. Hội nghị Trung ương 3- khóa VIII, Đảng ta đã khẳng định: “Cán bộ là
nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”;
Đảng ta quan tâm đối với cán bộ, công chức là sự quan tâm toàn diện, không
chỉ cán bộ, công chức cấp cao, lãnh đạo, quản lý; cán bộ, công chức ở cấp Trung
ương, tỉnh, huyện mà cả cán bộ, công chức ở cơ sở, xã, phường, thị trấn.
Như vậy, có thể thấy cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; nó là yếu tố quan trọng quyết định sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện hội nhập nền kinh tế
khu vực và thế giới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
Đối với tỉnh Quảng Ninh, thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, công chức
là một trong những trọng điểm của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh với
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ,
công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, là một trong những đầu tàu kinh tế
của miền Bắc và cả nước.
Đông Triều là thị xã cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, với diện tích tự
nhiên của thị xã Đông Triều là 39.721,55ha; dân số 173,141 nghìn người, mật độ
dân số 431 người/km2; với 11 dân tộc cùng sinh sống, về cơ cấu dân tộc thị xã
Đông Triều: người Kinh chiếm đa số (97,6% dân số); còn lại là các dân tộc Tày,
Sán Dìu, Hoa, Nùng, Dao, Mường, Thái và Sán Cháy (UBND huyện Đông Triều,
2014); có vai trò quan trọng làm cầu nối Thủ đô Hà Nội với thành phố Hạ Long,
cung cấp sản phẩm hàng hoá quan trọng và là địa bàn tham gia quá trình trung
chuyển hàng hoá giữa hệ thống cảng biển và các thành phố, các tỉnh trong vùng và
cả nước, do vậy vừa có cơ hội đóng vai trò là một trong những động lực phát triển,
vừa phải đối mặt với các thách thức trong cạnh tranh khai thác và phát triển các
ngành hàng có cùng lợi thế. Triển vọng Đông Triều sẽ trở thành thị xã trọng điểm
thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch giải quyết việc
làm để giảm áp lực cho các thành phố lớn.
Trong các năm qua thị xã Đông Triều đã thực hiện tốt công tác quản lý cán
bộ, công chức của thị xã để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; Đông Triều đang nỗ lực phấn
đấu với mục tiêu xây dựng thị xã Đông Triều trở thành thị xã trọng điểm phát triển
công nghiệp, dịch vụ của tỉnh. Để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương; hoàn thành các mục tiêu đề ra; thị xã Đông Triều cần đội ngũ cán bộ, công
chức có chất lượng cao để có nhiều sáng kiến điều hành, quản lý và thực thi các
nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước cấp trên. Tuy nhiên hiện nay việc quản lý và sử
dụng cán bộ, công chức của thị xã chưa thực sự đồng bộ, xảy ra sự thừa, thiếu cán
bộ, công chức tại một số cơ quan đơn vị, số cán bộ, công chức chất lượng cao của
thị xã Đông Triều còn chiếm tỷ lệ thấp, chỉ có 01 cán bộ có trình độ tiến sỹ, số cán
bộ, công chức có trình độ thạc sỹ mới có 14 người, chiếm tỷ lệ rất thấp, vì thế năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
suất nhân lực chưa cao, dẫn đến việc phát triển kinh tế- xã hội của thị xã chưa cao,
thu nhập bình quân đầu người còn thấp.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như trên, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài “Quản lý cán bộ, công chức cấp huyện trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm nội dung nghiên cứu luận văn, với mong muốn
thông qua đề tài đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác quản lý cán bộ,
công chức cấp huyện của thị xã Đông Triều trên các phương diện trình độ, kỹ năng,
nghiệp vụ, chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài, quy trình quản lý cán bộ, công chức...
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý cán bộ, công chức cấp
huyện tại thị xã Đông Triều, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của thị xã đề ra.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý cán bộ, công chức cấp huyện trên địa
bàn thị xã Đông Triều. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
cán bộ, công chức cấp huyện trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về quản lý cán bộ, công chức.
(2) Đánh giá thực trạng quản lý cán bộ, công chức cấp huyện trên địa bàn thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
(3) Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý cán bộ, công chức cấp
huyện trên địa bàn thị xã Đông Triều.
(4) Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý cán bộ, công chức
cấp huyện trên địa bàn thị xã Đông Triều.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Cán bộ, công chức là gì? Mối quan hệ giữa việc Quản lý cán bộ, công
chức với phát triển kinh tế- xã hội là như thế nào?
(2) Thực trạng cán bộ, công chức cấp huyện trên địa bàn thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh hiện nay như thế nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
(3) Thực trạng việc quản lý cán bộ, công chức cấp huyện trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay như thế nào?
(4) Yếu tố nào ảnh hưởng tới việc quản lý cán bộ, công chức cấp huyện trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh?
(5) Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công chức cấp huyện, thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh cần có những giải pháp cụ thể nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý cán bộ, công chức cấp huyện, bao
gồm toàn bộ cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể và khối Ủy ban nhân dân
thuộc biên chế quản lý của thị xã Đông Triều; trong đó tập trung nghiên cứu về
phương pháp, chính sách, chế độ đãi ngộ, quy trình quản lý cán bộ, công chức...
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
(1) Phạm vi nội dung: Đề tài đánh giá công tác quản lý cán bộ, công chức,
gồm: toàn bộ cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể và khối Ủy ban nhân dân
thuộc biên chế quản lý của thị xã Đông Triều; các giải pháp nâng cao công tác quản
lý cán bộ, công chức cấp huyện trên địa bàn thị xã Đông Triều.
(2) Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
(3) Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu, thu thập số liệu từ năm 2012 đến tháng
7 năm 2015. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ, công chức,
thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong khoa học
hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra các cách giải thích
khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "công chức". Thuật ngữ "cán bộ" được sử
dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa và bao hàm trong phạm vi rộng những
người làm việc thuộc khu vực nhà nước và tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị
- xã hội. Tuy nhiên, để xác định cụ thể những tiêu chí nào là cán bộ thì từ trước đến
nay chưa có văn bản nào quy định chính thức (dẫn theo Nguyễn Thị Hà, 2011).
Ở Việt Nam, trải qua một thời gian dài cho đến trước khi Luật Cán bộ, công
chức được ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng như trong các hoạt động
quản lý, chúng ta chưa xác định được rõ ràng cán bộ; công chức; viên chức. Trong
hệ thống pháp luật của nước ta, kể từ Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi, bổ sung) cho
đến các luật khác (ví dụ như Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Luật Bình đẳng giới; Luật Giáo dục;...) đều có những
điều, khoản sử dụng các thuật ngữ "cán bộ", "công chức", "viên chức", nhưng
chưa có một văn bản luật nào giải thích các thuật ngữ này.
Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn có sự liên thông với nhau. Theo yêu cầu
nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển họ giữa các cơ
quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Với điểm đặc thù
này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán bộ; công chức; viên chức một cách triệt để
rất khó và phức tạp. Trong đời sống xã hội, từ lâu thuật ngữ "cán bộ" được sử
dụng rộng rãi nhưng không theo một quy định nào. "Cán bộ" không chỉ để gọi
những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức
chính trị - xã hội mà còn được sử dụng cả trong các hoạt động sự nghiệp như "cán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
bộ y tế", "cán bộ coi thi", "cán bộ dân phố"... Tương tự, cụm từ "công chức" và
"viên chức" cũng vậy. Có khi người ta sử dụng luôn cả cụm từ "cán bộ, công chức,
viên chức" để chỉ chung những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý,
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cũng như đối với công chức và viên chức hiện
nay chưa thể hiện được những điểm khác nhau giữa các nhóm, chưa gắn với đặc
điểm và tính chất hoạt động khác nhau của cán bộ, công chức và viên chức. Vấn
đề làm rõ thuật ngữ "cán bộ"; "công chức"; "viên chức" được coi là vấn đề cơ bản,
quan trọng, là một nhu cầu cần thiết xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý
đặt ra hiện nay. Điều này đã được Luật Cán bộ, công chức năng 2008 giải quyết
tương đối triệt để và khoa học, phù hợp với lịch sử hình thành đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; phù hợp với thể chế chính trị và thực tiễn quản lý của Việt Nam.
Nhìn lại lịch sử, năm 1950 khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh 76/SL
ban hành Quy chế công chức, trong đó khái niệm công chức Việt Nam chỉ được
xác định trong phạm vi các cơ quan Chính phủ. Theo Sắc lệnh 76/SL, những công
dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ
thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công
chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định
(trích Điều 1, Sắc lệnh Số 76/SL ngày 20-5-1950). Do hoàn cảnh kháng chiến sau
đó, nên tuy không có văn bản nào bãi bỏ Sắc lệnh 76/SL nhưng trên thực tế các nội
dung của quy chế đó không được áp dụng.
Sau ngày giải phóng miền Nam (30/04/1975), thống nhất đất nước, chúng ta
thực hiện chế độ cán bộ trên phạm vi cả nước, lấy người cán bộ làm trung tâm.
Theo đó, tất cả những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nông trường, lâm trường
và lực lượng vũ trang đều được gọi chung trong một cụm từ là "cán bộ, công nhân
viên chức nhà nước". Hầu như mọi người khi kê khai lý lịch, nếu đang làm việc
trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh
nghiệp nhà nước... đều ghi ở mục thành phần bản thân là "cán bộ, công nhân viên
chức nhà nước". Nghị định 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 255-1991 về công chức Nhà nước đã quy định công chức theo một phạm vi rộng
hơn, bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
a) Những người làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở Trung
ương, ở các tỉnh, huyện và cấp tương đương.
b) Những người làm việc trong các Đại sứ quán, lãnh sự quán của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
c) Những người làm việc trong các trường học, bệnh viện, cơ quan nghiên
cứu khoa học, cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Nhà nước và nhận
lương từ ngân sách.
d) Những nhân viên dân sự làm việc trong các cơ quan Bộ Quốc phòng.
e) Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường
xuyên trong bộ máy của các cơ quan Toà án, Viện kiểm sát các cấp.
g) Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường
xuyên trong bộ máy của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng nhân
dân các cấp.
Những trường hợp riêng biệt khác do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định.
Phạm vi công chức không bao gồm:
a) Các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
b) Những người giữ các chức vụ trong các hệ thống lập pháp, hành pháp, tư
pháp được Quốc hội hoặc Hội đồng Nhân dân các cấp bầu ra hoặc cử ra theo
nhiệm kỳ.
c) Những hạ sĩ quan, sĩ quan tại ngũ trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, bộ
đội biên phòng.
d) Những người làm việc theo chế độ tạm tuyển, hợp đồng và những người
đang thời kỳ tập sự chưa được xếp vào ngạch.
e) Những người làm việc trong các tổ chức sản xuất, kinh doanh của Nhà nước.
g) Những người làm việc trong các cơ quan của Đảng và Đoàn thể nhân dân
(có quy chế riêng của Đảng và Đoàn thể nhân dân).
Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức được ban hành, những
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn thể
được gọi chung trong một cụm từ là "cán bộ, công chức". Lúc này, phạm vi và đối
tượng cán bộ, công chức đã được thu hẹp hơn so với trước, nhưng vẫn gồm cả khu
vực hành chính nhà nước, khu vực sự nghiệp và các cơ quan của Đảng, đoàn thể.
Những người làm việc trong các tổ chức, đơn vị còn lại như doanh nghiệp nhà nước,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
lực lượng vũ trang thì do các văn bản pháp luật về lao động, về sĩ quan quân đội
nhân dân Việt Nam, về công an nhân dân Việt Nam... điều chỉnh. Với quy định của
Pháp lệnh Cán bộ, công chức, các tiêu chí: Công dân Việt Nam, trong biên chế,
hưởng lương từ Ngân sách nhà nước mới chỉ là những căn cứ để xác định một người
có phải là "cán bộ, công chức" hay không. Tuy nhiên, vấn đề ai là cán bộ, ai là công
chức vẫn chưa được phân biệt và giải quyết triệt để.
Năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công
chức, Nhà nước đã thực hiện việc phân định biên chế hành chính với biên chế sự
nghiệp. Việc phân định này đã tạo cơ sở để đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ,
công chức trong các cơ quan Nhà nước với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước. Nhưng đến thời điểm này, vấn đề làm rõ thuật ngữ "công
chức" và thuật ngữ "viên chức" vẫn chưa được giải quyết.
Vì không xác định và phân biệt được rõ thuật ngữ "cán bộ"; "công chức", "viên
chức" nên đã dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình xác định những điểm
khác nhau (bên cạnh những điểm chung) liên quan đến quyền và nghĩa vụ, đến cơ chế
và các quy định quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật, chế độ tiền
lương và chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ cũng
như của công chức, viên chức. Do đó, nhiệm vụ cơ bản, quan trọng và đầu tiên mà Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 đã làm được, đó là làm rõ được những tiêu chí xác định ai
là cán bộ, ai là công chức... Từ đó, đã tạo cơ sở và căn cứ để đưa ra những nội dung đổi
mới và cải cách thể hiện trong Luật Cán bộ, công chức, nhằm giải quyết những vấn đề
mà thực tiễn quản lý đang đặt ra. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xác định rõ phạm vi,
đối tượng điều chỉnh của Luật và để đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công
lập sẽ do một văn bản luật khác điều chỉnh.
Theo Luật số 22/2008/QH12 Luật cán bộ công chức được Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13
tháng 11 năm 2008 quy định:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2.1.1.2 Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, quản lý hành chính nhà nước
a. Khái niệm quản lý
Từ khi xã hội loài người xuất hiện, nhu cầu tổ chức, điều hành xã hội cũng
hình thành như một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử, trình độ, tính chất quản lý xã hội
phát triển từ thấp đến cao theo sự phát triển của xã hội. Xã hội được quản lý tốt
bằng những cơ chế, biện pháp tiến bộ thì ổn định, không ngừng phát triển và ngược
lại. Hiện nay có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý. Có quan
niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị. Có quan niệm khác lại cho rằng
quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói này nhìn chung không có gì
khác nhau về nội dung mà chỉ khác về cách dùng thuật ngữ, khác về cách diễn giải.
Quản lý được hiểu theo hai góc độ: một là góc độ tổng hợp mang tính chính trị xã
hội; góc độ khác mang tính hành động thiết thực. Hai quan niệm này đều có cơ sở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
khoa học và thực tế. Nhìn chung, quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp
người, công cụ, phương tiện, tài chính.v.v trên cơ sở kết hợp các yếu tố đó với nhau
nhằm đạt được mục tiêu định trước.
Dưới góc độ xã hội học, quản lý là một khái niệm chỉ chức năng của các hệ
thống có tính tổ chức, chức năng này có trong giới sinh học, trong đời sống xã hội
và trong quản lý kĩ thuật. Quản lý nói chung là chức năng nhằm bảo vệ và duy trì
các cơ cấu xác định của một tổ chức, đồng thời duy trì chế độ hoạt động thực hiện
một chương trình và một mục đích của hoạt động đã được ý thức hoá của một tập
đoàn người, của một tổ chức xã hội hoặc của một cá nhân nào đó với tư cách là một
chủ thể của hoạt động quản lý.
Tóm lại, khái niệm quản lý có thể được hiểu là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu lực
tối ưu so với yêu cầu đặt ra hoặc quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy
luật khách quan.
b. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) thực thi quyền lực nhà nước, thông qua các văn
bản quy phạm pháp luật.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hoạt động của con
người. Quản lý nhà nước khác với dạng quản lý của các chủ thể khác ở chỗ các chủ
thể này không dùng quyền lực pháp luật của nhà nước để điều chỉnh các quan hệ
quản lý mà chỉ dùng phương thức giáo dục, vận động quần chúng. Quản lý nhà nước
cũng có nội dung như quản lý hành chính nhà nước vì hành chính nhà nước là một
dạng hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực nhà nước.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động hành chính của các cơ quan thực
thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo pháp luật. Đó là Chính phủ và các cơ quan chính quyền địa
phương các cấp, không kể các tổ chức thuộc nhà nước nhưng không nằm trong cơ
cấu quyền lực như các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp. Quyền hành pháp có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
hai nội dung: một là lập quy, được thực hiện bằng việc ra văn bản pháp quy, quy
phạm pháp luật để chấp hành luật, hai là quản lý hành chính tức là tổ chức, điều
hành, phối hợp các hoạt động kinh tế xã hội để đưa luật pháp vào đời sống.
Hoạt động quản lý nhà nước là điều chỉnh các quá trình xã hội và hoạt động
của con người bằng quyền lực của nhà nước. Hoạt động đó được thể hiện bằng các
quyết định của các cơ quan nhà nước dưới hình thức các văn bản pháp lý. Trong
đó, các nguyên tắc, quy tắc, tiêu chuẩn, biện pháp được quy định chặt chẽ để không
ngừng đáp ứng sự phù hợp giữa chủ thể và khách thể quản lý, bảo đảm sự cân đối
hài hoà về sự phát triển của quá trìnhh xã hội.
Tóm lại, chúng ta có thể định nghĩa quản lý hành chính nhà nước như sau:
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước,
đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa do các cơ quan trong hệ thống chính phủ từ Trung ương đến cơ sở tiến hành.
2.1.2 Mục tiêu quản lý cán bộ, công chức
Quản lý cán bộ, công chức cũng giống như quản lý nguồn nhân lực của tổ
chức nhằm tạo ra một nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ
chức. Quản lý cán bộ, công chức nhằm đạt được mục tiêu sau:
(1) Đáp ứng đòi hỏi của tổ chức về phát triển nguồn nhân lực. Quản lý cán
bộ, công chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của tổ
chức (cơ quan nhà nước) để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra;
(2) Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thích ứng với yêu cầu của từng giai đoạn
xây dựng và hoàn thiện nhà nước, cải cách nền hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội;
(3) Tạo cơ hội để cán bộ, công chức phát triển tài năng;
(4) Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nước quy định;
(5) Xây dựng một môi trường làm việc có văn hoá, có hiệu quả trên cơ sở
hợp tác, phối hợp giữa từng cán bộ, công chức với nhau trong cơ quan, tổ chức
(dẫn theo Nguyễn Thị Hà, 2011).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
2.1.3 Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức là một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng làm trong các
cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, một mặt phải tuân
thủ các nguyên tắc đặc trưng trong khoa học quản lý nguồn nhân lực. Mặt khác,
đây là nguồn nhân lực đặc biệt, mang những đặc trưng riêng, do đó quản lý cán bộ,
công chức phải tuân thủ một số nguyên tắc có tính đặc thù riêng. Điều 5 Luật Cán
bộ, công chức năm 2008 quy định việc quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ 5
nguyên tắc sau đây:
(1) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
(2) Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
(3) Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng.
(4) Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm
chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
(5) Thực hiện bình đẳng giới.
2.1.4 Nội dung cơ bản của quản lý cán bộ, công chức
Nội dung quản lý CBCC được quy định trong Luật CBCC năm 2008. Đó là nội
dung nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ CBCC đáp ứng được nhiệm vụ trong các cơ
quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Theo quy định của Luật cán bộ, công
chức năm 2008, việc quản lý CBCC bao gồm những nội dung cơ bản sau:
2.1.4.1 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ,
công chức
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định
trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo nguyên tắc:
(1) Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy
phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
(2) Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
(3) Bảo đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật
nhà nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
(4) Bảo đảm tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật.
(5) Không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Để thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng cán bộ, công chức Nhà nước cần
phải có một hệ thống văn bản pháp luật về công chức phù hợp, logic, gắn với thực tiễn
2.1.4.2 Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức
Quy hoạch cán bộ, công chức là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có
đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch để có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý nhằm đáp
ứng được nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của từng đơn vị.
Quy hoạch cán bộ, công chức là kế hoạch tổng thể, lâu dài về đội ngũ cán bộ có
triển vọng phát triển, để đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý, đồng thời có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ theo quy định.
Công tác quy hoạch cán bộ, công chức phải gắn với nhiệm vụ chính trị được
giao và khả năng thực tế thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức. Để
quy hoạch cán bộ, công chức sát với thực tiễn và có tính khả thi cao phải căn cứ
vào yêu cầu chức năng, nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong từng thời kỳ, để làm cơ
sở xác định tiêu chuẩn, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức trong quy hoạch (trình
độ, chuyên môn đào tạo, độ tuổi, giới tính, dân tộc...); phải nắm trắc cán bộ hiện có,
dự báo được nhu cầu cán bộ, công chức trước mắt và lâu dài, trên cơ sở đó mới tiến
hành lựa chọn, giới thiệu cán bộ, công chức vào quy hoạch, đồng thời phải xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức theo quy hoạch.
Phải đánh giá cán bộ, công chức trước khi đưa vào quy hoạch. Quy hoạch
cán bộ phải đảm bảo phương châm "mở" và "rộng".
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
2.1.4.3 Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc
làm và cơ cấu cán bộ, công chức
Nền hành chính nhà nước được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản như: Thể
chế hành chính, tổ chức bộ máy hành chính, nguồn nhân lực và nguồn lực vật chất.
Trong quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức công có thể nói quản lý, điều hành
nguồn nhân lực là công việc khó khăn và phức tạp nhất. “Quản lý nguồn nhân lực
là việc thiết kế các chính sách và thực hiện các lĩnh vực hoạt động nhằm làm cho
con người đóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho tổ chức, bao gồm các lĩnh vực như
hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế công việc, chiêu mộ và lựa chọn,
đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, thù lao, sức khỏe và an toàn lao động,
tương quan lao động…”
Để điều hành tốt nguồn nhân lực, nhằm làm cho con người đóng góp giá trị
hữu hiệu nhất cho tổ chức thì xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
cũng là công việc rất khó khăn và phức tạp.
Ngày 22 tháng 4 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2013/NĐ-CP
về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
Vì vậy, cùng nghiên cứu, ngẫm suy, phân tích, luận bàn và trao đổi về Nghị định
số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức để qua
đó hiểu rõ hơn và dự báo được những thách thức khi vận dụng mô hình vị trí việc làm
trong khu vực hành chính công ở Việt Nam là hết sức có ý nghĩa và cần thiết.
Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch
công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Vị trí việc làm được phân thành 3 loại: vị trí việc làm do một người đảm nhận; vị trí
việc làm do nhiều người đảm nhận; vị trí việc làm kiêm nhiệm. Cấu trúc của mỗi vị
trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm bản mô tả công việc và khung năng
lực phù hợp để hoàn thành công việc.
Việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực
hiện theo phương pháp tổng hợp, nghĩa là việc kết hợp giữa hoạt động phân tích tổ
chức và phân tích công viêc…
Cơ cấu ngạch công chức của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị là tỷ lệ % (phần
trăm) công chức giữ các ngạch phù hợp với Danh mục vị trí việc làm và biên chế
công chức tương ứng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14