ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN NGUYỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG
NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN NGUYỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG
NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Nguyện
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và Quản
trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Huyền
- Người đã trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan đoàn thể, ban ngành tại thị
xã Đông Triều đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động
viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Nguyện
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH ............................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ........................................................................................................ 5
1.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh............................................................. 5
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................. 11
1.1.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.... 16
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đển quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.............................................................................................. 20
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ....................................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh...................................................................... 23
1.2.2. Bài học cho thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................. 31
4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin............................................. 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 37
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác thực hiện quản lý nhà nước đối với
các DNNQD .................................................................................................... 37
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi
phạm đối với doanh nghiệp ............................................................................. 38
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI THỊ XÃ ĐÔNG
TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH .................................................................... 40
3.1. Giới thiệu địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .......................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 42
3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 44
3.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................... 46
3.2.1. Về quy mô ............................................................................................. 46
3.2.2. Về nguồn vốn ........................................................................................ 47
3.2.3. Về loại hình, lĩnh vực hoạt động ............................................................ 48
3.2.4. Sự đóng góp của DNNQD vào nền kinh tế thị xã Đông Triều ............. 50
3.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh....................................... 51
3.3.1. Trực trạng quy trình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh....................................... 51
5
3.3.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ......
54
3.3.3. Thực trạng triển khai thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh................. 60
3.3.4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ......
69
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................
74
3.4.1. Nhân tố khách quan............................................................................... 74
3.4.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 77
3.5. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh....................................... 79
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 79
3.5.2. Hạn chế.................................................................................................. 82
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 84
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI THỊ XÃ
ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ....................................................... 86
4.1. Quan điểm, phương hướng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh............................. 86
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 86
4.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 87
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh................. 88
4.2.1. Hoàn thiện quy trình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ...................................................................................................... 88
4.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh...................................................................... 89
6
4.2.3. Tăng cường thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ...................................................................................................... 91
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................ 95
4.2.5. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................ 96
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 97
4.3.1. Đối với Chính Phủ, Nhà nước............................................................... 97
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 98
4.3.3. Đối với UBND thị xã Đông Triều......................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN
: Doanh nghiệp
DNNQD
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNVV
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐKDN
: Đăng ký doanh nghiệp
GCN
: Giấy chứng nhận
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KTXH
: Kinh tế xã hội
QLNN
: Quản lý nhà nước
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
UBND
: Ủy ban nhân dân
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đối tượng khảo sát.......................................................................... 34
Bảng 3.1: Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ..................... 46
Bảng 3.2: Nguồn vốn ĐKKD của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 .... 47
Bảng 3.3: Loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ..................... 48
Bảng 3.4: Lĩnh vực hoạt động của DNNQD trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ............................... 49
Bảng 3.5: Sự đóng góp của DNNQD vào nguồn NSNN tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ............................... 50
Bảng 3.6: Đánh giá về quy trình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại thị xã Đông Triều........................................ 53
Bảng 3.7: Đánh giá về xây dựng kế hoạch quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại thị xã Đông Triều............................ 59
Bảng 3.8: Thống kê DNNQD thị xã Đông Triều đã tiếp cận vốn các tổ
chức tín dụng từ năm 2015-2017 .................................................. 61
Bảng 3.9: Thống kê DNQND thị xã Đông Triều được hỗ trợ thị trường từ
năm 2015-2017.............................................................................. 62
Bảng 3.10: Thống kê DNQND thị xã Đông Triều được hỗ trợ đất đai mặt
bằng kinh doanh từ năm 2015-2017.............................................. 65
Bảng 3.11: Thống kê DNQND thị xã Đông Triều được hỗ trợ phát triển
nguồn nhân lực từ năm 2015-2017 ............................................... 67
Bảng 3.12: Đánh giá về triển khai thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thị xã Đông Triều .................
68
9
Bảng 3.13: Thống kê số lượng DNNQD vi phạm trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 72
Bảng 3.14: Đánh giá về kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thị xã Đông
Triều.................................................................................... 73
Bảng 3.15: Đánh giá về sự phù hợp của hệ thống luật pháp và khung khổ
pháp lý trong quản lý nhà nước đối với DNNQD thị xã Đông
Triều.................................................................................... 75
Bảng 3.16: Đánh giá về sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước địa
phương trong quản lý nhà nước đối với DNNQD thị xã Đông
Triều.................................................................................... 76
Bảng 3.17: Đánh giá về quan điểm của nhà nước đối với công tác quản lý
nhà nước đối với DNNQD thị xã Đông Triều .............................. 77
Bảng 3.18: Đánh giá về bộ máy quản lý nhà nước địa phương đối với
DNNQD thị xã Đông Triều ........................................................... 77
Bảng 3.19: Đánh giá về trình độ của chủ doanh nghiệp DNNQD thị xã
Đông Triều trong thực hiện quản lý nhà nước .............................. 79
10
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
.... 17
Hình 3.1: Bản đồ thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh................................... 40
Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế tại thị xã Đông Triều qua 2015-2017.........................
42
Hình 3.3: Phân cấp quản lý nhà nước đối với DNNQD tại thị xã Đông
Triều...... 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ một quốc gia
nào, doanh nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả nền kinh tế,
là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Sự phát triển
của doanh nghiệp sẽ giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát
huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi
và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và
tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói,
giảm nghèo…
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ
cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ
cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Doanh nghiệp
phát triển là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo
thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các
vấn đề xã hội.
Trong các yếu tố đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp thời gian
qua có vai trò hết sức quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước. Thông qua
việc định hướng và sử dụng các công cụ quản lý, Nhà nước tạo ra hành lang
pháp lý cho sự ra đời, khuyến khích, hỗ trợ và quản lý các hoạt động của
doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của đất nước, các thành phần kinh tế trên địa
bàn thị xã Đông Triều trong những năm qua đã phát triển nhanh chóng,
trong đó phải nói đến sự đóng góp không nhỏ của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (DNNQD), không chỉ góp phần quan trọng vào nguồn thu Ngân sách
2
của thị xã mà đã giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động đáng kể
trên địa bàn thị xã. Tuy nhiên, việc quản lý đối với thành phần kinh tế này
còn nhiều điều bất cập, nhất là tình trạng quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh còn hạn chế như công tác lập kế hoạch quản lý nhà
nước đối với DNNQD; thực hiện và kiểm tra, đánh giá công tác QLNN về
DNNQD. Vấn đề này, đã trở thành mối quan tâm không chỉ của các cơ quan
quản lý nhà nước các cấp mà còn là mối quan tâm chung của toàn xã hội.
Để hoạt động quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thị xã Đông Triều tiếp tục được hoàn thiện đảm bảo cho hoạt
động có hiệu quả, cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp trên địa bàn đã
đặt ra nhiều vấn đề lý luận và pháp lý cần phải được giải quyết thấu đáo, có
căn cứ khoa học và thực tiễn. Trước yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề
tài: “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ, đề tài có ý
nghĩa lớn về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh; chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân; trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thị xã Đông Triều, góp phần nâng cao hiệu lực thực thi của cơ
quan quản lý nhà nước về sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015-2017; các số liệu dự báo sự phát triển của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khuyến nghị một số giải pháp đến năm
2025.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Từ quy trình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
đến công tác xây dựng kế hoạch, thực hiện quản lý nhà nước, công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác qu ản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về mặt lí luận: Luận văn góp phần khái quát và phát triển những nội
dung lý thuyết về quản lý nhà nước về doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu, tìm hiểu và tổng hợp các kinh
nghiệm thực tiễn có giá trị của một số địa phương trong nước về quản lý nhà
4
nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Qua khảo sát và phân tích,
đánh giá thực trạng, luận văn đã chỉ ra những ưu, khuyết điểm và nguyên
nhân của vấn đề quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Từ đó đề ra những giải pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Với cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu, luận văn đã trình bày một
cách có hệ thống, toàn diện và cụ thể về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Hơn nữa những giải pháp đã được đề xuất chưa
được hiện thực hóa nhiều trong thực tiễn mà các luận văn, đề tài nghiên cứu
trước đây chưa được đề cập đến.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho các học viên
cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn là
cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước tại thị xã Đông Triều đề ra các chính sách
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế tại địa phương hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh
a. Khái niệm
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp ngoài kinh
tế nhà nước và kinh tế có vốn nước ngoài thành lập theo luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13, cụ thể “DNNQD là những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân không chịu sự chi phối của Nhà Nước, được phép kinh doanh trong
những ngành và lĩnh vực mà pháp luật cho phép, tự chịu trách nhiệm với mọi
kết quả kinh doanh của mình. Đặc điểm nổi bật của loại hình doanh nghiệp
này là tính chất tư hữu, các doanh nghiệp thuộc sở hữu của cá nhân hoặc tổ
chức có vốn và tài sản đầu tư cho doanh nghiệp, có quyền quản lý điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” (Luật doanh nghiệp,
2014).
Có thể thấy rằng, các doanh nghiệp này hoạt động đều lấy lợi nhuận là
mục tiêu, là thước đo hiệu quả của hoạt động SXKD, đồng thời hoạt động
theo cơ chế thị trường có sự hướng dẫn của Nhà nước tồn tại và cạnh tranh
trong môi trường pháp lý.
b. Phân loại
* Theo loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp.
6
Công ty trách nhiệm hữu hạn: được thành lập trên vốn của chủ sở hữu
và chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
Công ty cổ phần: là loại hình công ty mà vốn điều lên của nó được chia
làm nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần, người nắm giữ được gọi là cổ
đông, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên
Công ty hợp danh: là loại hình công ty có ít nhất 2 thành viên hợp danh,
ngoài thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốn. Thành viên hợp
danh phải là cá nhân và có trình độ chuyên môn uy tín nghề nghiệp trong
loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký. Các thành viên của công ty
phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi kết quả hoạt động của công ty. (13
doanh nghiệp, 2014).
* Theo quy mô doanh nghiệp
Theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của
Luật Hỗ trợ DNNQD, trong đó có tiêu chí xác định DNNVV, cụ thể:
Doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ: bình quân năm không quá 10 người và
tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không
quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp quy mô nhỏ: bình quân năm không quá 50 người và tổng
doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá
50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định
Doanh nghiệp quy mô vừa: bình quân năm không quá 200 người và
tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không
quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu
nhỏ theo quy định. (Nghị định 39, 2018)
* Theo ngành nghề kinh doanh:
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản
7
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, khách sạn,
nhà hàng
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bưu điện, viễn thông
Doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác. (13 doanh nghiệp,
2014)
1.1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế quốc dân
* Về mặt kinh tế
Tăng trưởng nền kinh tế: theo thống kê, trong các loại hình sản xuất
kinh doanh ngoài quốc doanh hiện nay DNNQD có sức lan toả trong mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP của các DNNQD
là tăng ổn định và đều đặn. Các DNNQD đóng góp đáng kể vào nguồn thu
ngân sách Nhà nước và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội
nhằm đầu tư và phát triển kinh tế. Ngoài ra, các DNNQD ngoài quốc doanh
và quốc doanh còn có sự đóng góp đáng kể vào việc xây dựng các công trình
văn hóa, cơ sở hạ tầng như trường học, thể dục thể thao, đường xá, cầu cống,
nhà tình nghĩa, nhà tình thương và các công trình phúc lợi khác ở tất cả các
địa phương trong cả nước.
Gia tăng giá trị xuất khẩu: Với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, kết hợp với thị trường mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa.
Nhiều DNNQD đã mạnh dạn chuyển sang sản xuất hàng hóa phục vụ xuất
khẩu, số lượng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều sản phẩm
được các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất ủy thác qua các doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Thu hút vốn: Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, có
vai trò to lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề,
nâng cao trình độ tay nghề cho lao động cũng như trình độ quản lý của chủ
8
doanh nghiệp. Trong bối cảnh lạm phát, việc huy động vốn của ngân hàng
chưa hấp dẫn, các cá nhân có tiền nhàn rỗi có nhu cầu thành lập các cơ sở sản
xuất nhỏ là hợp lý, đây là yếu tố tích cực của việc huy động vốn trong dân cư,
do vậy hàng năm đã có hàng trăm DNNQD được thành lập.
Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ: từ các đặc trưng hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNNQD đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về
địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho thấy DNNQD đã có
mặt ở hầu hết các vùng, địa phương. Chính điều này đã giúp cho doanh
nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. DNNQD đã tận dụng
triệt để các nguồn lực xã hội, có nhiều thuận lợi trong việc khai thác các tiềm
năng rất phong phú trong dân, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn liếng, bí quyết
nghề nghiệp, nhất là của các nghệ nhân, các quan hệ huyết thống, ngành nghề
truyền thống, v.v... để phát triển sản xuất kinh doanh. Các DNNQD đã tham
gia góp phần vào công việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động và
phát triển nguồn nhân lực, một bộ phận lớn lao động trong nông nghiệp và số
lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm đã được thu hút vào các
DNNQD và đã dần thích ứng với nề nếp tác phong công nghiệp và một số
ngành dịch vụ liên quan. DNNQD còn sử dụng nguồn tài chính của dân cư
trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, DNNQD khi thành lập cần vốn ít, thu hồi vốn nhanh, có khả
năng huy động vốn nhanh, khai thác, sử dụng các tiềm năng về nguồn lao
động và nguyên vật liệu tại các địa phương cũng như việc thu hút vốn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Ở các nước có nền kinh tế phát triển các
doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các thành phố và các trung tâm công
nghiệp, gây mất cân đối về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia. Phát triển các
DNNQD sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh
vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Trước hết, đó là sự thay
9
đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển của các khu vực nông thôn thông
qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh các DNNQD còn có tác dụng làm cho
cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng nhanh các cơ sở ngoài quốc
doanh. Sự phát triển của các DNNQD cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu
ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh
tế làm thước đo. Ngoài ra, việc phát triển các DNNQD còn có tác dụng duy trì
và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống nhằm sản xuất các loại
hàng hóa mang bản sắc văn hóa dân tộc. (Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào,
Nguyễn Hữu Thắng (Đồng chủ biên), 2006)
* Về mặt xã hội
Tạo công ăn việc làm cho người lao động: nhiều DNNQD có thể tạo ra
nhiều việc làm cho số lượng lớn người lao động. Ở những nước khác, các
DNNQD là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc làm nhất và năng động
nhất. Sự xuất hiện ngày càng nhiều DNNQD ở các địa phương, các vùng
nông thôn góp phần giải quyết vấn đề lao động dôi dư, nhàn rỗi trong xã hội
và ổn định kinh tế - xã hội. Vai trò của các DNNQD không chỉ thể hiện ở giá
trị kinh tế mà nó tạo ra, quan trọng hơn và có ý nghĩa hơn là tạo công ăn việc
làm cho người dân. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất
cả mọi người, kể cả những người đang thất nghiệp. Xét về số lượng việc làm
tạo mới, các DNNQD luôn chiếm ưu thế, bởi trên thực tế với qui mô trung
bình về vốn nhỏ hơn doanh nghiệp các khu vực khác, các nhà đầu tư DNNQD
thường khởi nghiệp và phát triển từ các ngành thâm dụng lao động hơn là
thâm dụng vốn, đầu tư cho một chỗ làm việc trong các DNNQD lại rất thấp so
với doanh nghiệp lớn.
Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động: Sự
xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào những nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng DNNQD là rất lớn
10
và thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trường xung quanh, phản
ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hướng tích tụ và tập trung
hoá sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện các DNNQD thường xuyên
diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc những người quản lý và
sáng lập ra chúng phải có tính linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám
nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm, sự có mặt của đội ngũ những người
quản lý này cùng với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị
trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động
của từng DNNQD. Họ luôn là người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương
thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh
doanh. Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất
lớn vào sự có mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu
kinh tế năng động, linh hoạt phù hợp với thị trường.
Góp phần vào việc đô thị hoá: Việc phát triển các DNNQD ở nông thôn
không những góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm bớt sự chênh
lệch về đời sống giữa thành thị và nông thôn, mà còn thúc đẩy đô thị hóa các
vùng nông thôn. Để nông thôn thực sự phát triển bền vững theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, trước hết phải phát triển mạnh DNNQD. Thực tế
cho thấy loại hình kinh tế này có khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tốt hơn
và có tiềm lực kinh tế để sẵn sàng đầu tư khi cần thiết. Sự phát triển DNNQD
đã góp phần làm hài hoà các mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp,
giữa người làm nông nghiệp và người làm phi nông nghiệp, giữa thành thị và
nông thôn. Đây cũng là giải pháp chủ yếu tạo ra thu nhập và việc làm cho
những nông dân không còn đất trong quá trình đô thị hóa, hạn chế tình trạng
dân nông thôn đổ về thành thị làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp. (Lê
Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (Đồng chủ biên), 2006).
11
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.2.1.Khái niệm
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.Quản lý nhà
nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ
hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp,
đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt
động hành pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý
nhà nước theo nghĩa rộng; Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động
từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng
quản lý cần thiết của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước
hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo
quy định của pháp luật. (Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, 2006)
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có
tổ chức và bằng pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước đối với DNNQD là
sự tác động của cơ quan quyền lực nhà nước bằng các phương thức công
quyền đối với quá trình hình thành, hoạt động và chấm dứt sự tồn tại của
12
doanh nghiệp. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp còn được hiểu là việc
sử dụng quyền lực nhà nước để can thiệp và điều chỉnh hoạt động của doanh
nghiệp. Việc can thiệp và điều chỉnh của nhà nước được thực hiện bằng công
cụ pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bộ máy cơ quan
quản lý nhà nước.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước sử dụng công cụ
quản lý chủ yếu bằng kế hoạch, mệnh lệnh, các quyết định hành chính. Việc
thành lập doanh nghiệp do nhà nước quyết định và phụ thuộc vào ý chí của
nhà nước. Chỉ có hai loại hình doanh nghiệp được phép thành lập doanh nhà
nước và hợp tác xã, hoạt động của doanh nghiệp cũng được quản lý bằng các
công cụ - đó là kế hoạch, quy hoạch, mệnh lệnh và các quyết định hành
chính.Việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào nhà
nước, với hình thức duy nhất là giải thể. Chuyển sang cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, các thực thể kinh tế tham gia vào các thị trường theo
quy luật của thị trường. Các doanh nghiệp tự chủ quyết định sản xuất kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật, nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp
luật, nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đề cao.
Như vậy, quản lý nhà nước đối với DNNQD là sự tác động có tổ chức
và bằng quyền lực của nhà nước thông qua một hệ thống các chính sách kinh
tế lên các DNNQD nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển
kinh tế để đạt được các mục tiêu phát triển doanh nghiệp đã đặt ra. (Trần
Tiến Cường, 2010)
Cần khẳng định rằng, quản lý nhà nước đối với DNNQD không chỉ là
các hoạt động quy hoạch, điều hành, kiểm soát sự phát triển của các DNNQD
mà còn bao hàm cả hoạt động khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển của các
DNNQD. Quản lý nhà nước đối với DNNQD bao gồm cả việc tạo lập môi
trường pháp lý ổn định và bình đẳng cho các doanh nghiệp, xác lập chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển và biện pháp xúc tiến đầu tư, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển, phối hợp đồng bộ trong việc cung cấp
13
các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực đảm bảo thông suốt đầu vào và đầu ra cho
doanh nghiệp.
1.1.2.2.Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải phù hợp với thể chế kinh
tế thị trường, lấy cơ chế thị trường làm nền tảng để định hướng cho việc áp
dụng các công cụ quản lý.
Việc quản lý đối với doanh nghiệp được tiến hành theo các phương
pháp và với những công cụ khác với phương pháp và công cụ quản lý ở giai
đoạn trước đó, pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước đối với kinh
tế được tăng cường. Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ xã hội trên
lĩnh vực kinh tế vào khuôn khổ pháp luật, các đạo luật phải được xây dựng
đồng bộ, chính xác, có chế tài rõ ràng và đúng mức. Trong tư pháp, mọi việc
phải nghiêm, từ khâu giám sát, phát hiện, điều tra, công tố đến khâu xét xử, thi
hành án, không để xảy ra tình trạng lọt tội phạm, có tội phạm không bắt, bắt
rồi không xét xử hoặc xét xử nhẹ, xử rồi không thi hành án, thi hành án nửa
vời,…
Chức năng chính của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung
và đối với DNNQD nói riêng là định hướng về mặt chiến lược cho sự phát
triển của các doanh nghiệp được thực hiện gián tiếp qua các công cụ chính
sách kinh tế vĩ mô, công cụ pháp luật; hình thành môi trường hoạt động cho
các doanh nghiệp mà cơ bản là môi trường pháp lý và thể chế; hỗ trợ và điều
tiết hoạt động của các doanh nghiệp bằng các công cụ kinh tế vĩ mô; kiểm tra,
giám sát sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp; tham gia khắc phục
những khuyết tật của thị trường. Nhà nước phải đặc biệt coi trọng và thực
hiện tốt chức năng hỗ trợ công dân lập thân, lập nghiệp về kinh tế, coi đó là
một trong những nét đặc thù của sự đổi mới chức năng quản lý nhà nước về
kinh tế so với trước thời kỳ đổi mới. Mục tiêu chủ yếu của quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp nói chung và đối với DNNQD nói riêng là nhằm tạo
môi trường hoạt động thuận lợi, bình đẳng, cạnh tranh; đảm bảo để doanh