Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng á châu, chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.94 KB, 117 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN BÍCH NGỌC

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG Á CHÂU, CHI NHÁNH THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN BÍCH NGỌC

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG Á CHÂU, CHI NHÁNH THĂNG LONG

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền

HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Bích Ngọc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu, chi nhánh Thăng Long; các cán bộ tín dụng; cán bộ
quản lý; chuyên viên tín dụng; nhân viên các Phòng giao dịch của Chi nhánh và
các khách hàng của chi nhánh ACB Thăng Long đã cung cấp số liệu, thông tin
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Bích Ngọc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan.................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................................. viii
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... ix
Danh mục hộp .................................................................................................................. x
Danh mục sơ đồ .............................................................................................................. xi
PHẦN I MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.2.1

Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể................................................................................................... 2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 5
2.1

Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 5


2.1.1

Các khái niệm cơ bản......................................................................................... 5

2.1.2

Vai trò và bản chất của tín dụng ngân hàng .................................................... 23

2.1.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng ..................... 25

2.2

Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 30

2.2.1

Tổng quan nghiên cứu chất lượng tín dụng .................................................... 30

2.2.2

Hoạt động của các ngân hàng thương mại trên thế giới ................................. 31

2.2.3

Hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam................................. 35

2.2.4


Bài học kinh nghiệm rút ra .............................................................................. 39

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 41
3.1

Khái quát về Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Thăng Long .......................... 41

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.1

Quá trình thành lập và phát triển ..................................................................... 41

3.1.2

Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 41

3.2

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 46

3.3

Phương pháp thu thập và phân tích số liệu ..................................................... 46

3.3.1


Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 46

3.3.2

Phương pháp phân tích .................................................................................... 49

3.3.3

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................... 50

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 51
4.1

Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu, chi nhánh Thăng Long .......................................................................... 51

4.1.1

Hoạt động huy động vốn ................................................................................. 52

4.1.2

Hoạt động cho vay ........................................................................................... 57

4.1.3

Kết quả một số hoạt động khác của ngân hàng ACB Thăng Long................ 61

4.1.4


Kết quả thu hồi vốn vay của ACB Thăng Long giai đoạn 2013-2015 .......... 62

4.1.5

Đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu, chi nhánh Thăng Long .......................................................................... 66

4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng Á Châu,
chi nhánh Thăng Long ..................................................................................... 68

4.2.1

Các yếu tố bên trong ........................................................................................ 68

4.2.2

Các yếu tố bên ngoài........................................................................................ 88

4.3

Định hướng và giải pháp tăng cường hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu, chi nhánh Thăng Long ........................... 90

4.3.1

Định hướng ...................................................................................................... 90


4.3.2

Các giải pháp tăng cường hoạt động tín dụng của ACB Thăng Long ........... 92

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 97
5.1

Kết luận ............................................................................................................ 97

5.2

Kiến nghị .......................................................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 100
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 102
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


ACB

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

KHCN

:

Khách hàng cá nhân

KHDN

:

Khách hàng doanh nghiệp

NH

:

Ngân hang

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước


NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTW

:

Ngân hàng trung ương

PGD

:

Phòng giao dịch

TTQT

:

Thanh toán quốc tế

USD

:

Đô la Mỹ


Vietcombank

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Thông tin điều tra ............................................................................................. 47

3.2


Cơ cấu chọn mẫu điều tra ................................................................................ 48

4.1

Kết quả kinh doanh của ACB Thăng Long giai đoạn 2013-2015 ................. 45

4.2

Nguồn huy động vốn của ACB giai đoạn 2013 - 2015 .................................. 53

4.3

Kết quả huy động vốn của ACB giai đoạn 2013 – 2015 ................................ 56

4.4

Kết quả cho vay tín dụng tại các PGD của ngân hàng ACB .......................... 58

4.5

Kết quả cho vay tín dụng theo đối tượng vay ................................................. 59

4.6

Kết quả một số hoạt động khác của ACB chi nhánh Thăng Long giai
đoạn 2013-2015 ............................................................................................... 61

4.7

Kết quả thu hồi nợ vay của ACB Thăng Long giai đoạn 2013-2015 ............ 64


4.8

Mức lãi suất cho vay của ngân hàng ACB giai đoạn 2013 - 2015 ................. 69

4.9

Lãi suất huy động vốn của ACB giai đoạn 2013-2015 .................................. 71

4.10

Đánh giá của khách hàng về lãi suất cho vay của ACB ................................. 72

4.11

Đánh giá của khách hàng về lãi suất huy động của ACB............................... 73

4.12

Đánh giá của khách hàng về lượng vốn vay từ ACB Thăng Long ................ 74

4.13

Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng của ACB Thăng Long ................ 75

4.14

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.......................................................... 76

4.16


Đánh giá về thời gian giải quyết hồ sơ tín dụng của ACB ............................. 81

4.17

Hoạt động kiểm soát nội bộ ............................................................................. 84

4.18

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng ACB
Thăng Long (theo đánh giá của khách hàng).................................................. 87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Nguồn huy động vốn theo thời hạn vay .......................................................... 54

4.2


Kết quả vay vốn tín dụng theo thời hạn vay ................................................... 60

4.3

Ý kiến của khách hàng về chất lượng cán bộ tín dụng ACB ......................... 77

4.4

Đánh giá của cán bộ quản lý về chuyên môn của cán bộ tín dụng ................ 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Việc quyết định gửi tiền tiết kiệm được chúng tôi tham khảo, cân nhắc.............. 73

4.2

Để mọi người đăng ký sắp lịch tham gia các khóa đào tạo ............................ 78


4.3

Tổng kết, báo cáo các vấn đề liên quan đến trang thiết bị .............................. 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

4.1

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB, chi nhánh Thăng Long ........................ 43

4.2

Quy trình cho vay vốn của ngân hàng ACB ................................................... 79

4.3

Xét duyệt trước khi cho vay của ngân hàng ACB .......................................... 82

4.4


Kiểm soát hoạt động giải ngân tại ACB ......................................................... 83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page xi


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm, đến nay hoạt động của
các ngân hàng thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với
nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo
của nền sản xuất hàng hoá, một động lực quan trọng cho sự phát triển của nền
sản xuất xã hội.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại có một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ hoạt động của nó rất đơn
giản nhưng càng về sau theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá, tổ chức của các
Ngân hàng cũng như nhiệm vụ của nó ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm các phương tiện thanh toán.
Các Ngân hàng thương mại (NHTM) có vai trò rất lớn đối với sự phát
triển kinh tế của một quốc gia. Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất

nước thì không thể phủ nhận vai trò đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng. Thứ
nhất: NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan trọng thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất. Thứ hai: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp
với thị trường thông qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh
nghiệp. Thứ ba: NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Thông qua hoạt động của NHTM, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ
các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ bằng các công cụ như: ấn định
hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị
trường mở để tác động tới lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thứ tư: Là cầu
nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập ngày
20/4/1993 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 20/6/1993. Tính đến nay, ACB
là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) hàng đầu tại
Việt Nam, với hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp và gần 9.000 nhân viên
làm việc, với nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đa dạng.
Chi nhánh Thăng Long là một trong số 4 Chi nhánh ACB tại Hà Nội.
Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng của chi nhánh có mức tăng trưởng
khá ấn tượng, dư nợ cho vay tăng đều qua các năm, tỷ lệ nợ xấu giảm...đáp ứng
nhu cầu tín dụng của người dân cũng như các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng của ACB Chi nhánh Thăng Long vẫn còn một số hạn chế làm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động tín dụng của Ngân
hàng là hoạt động chủ yếu, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng,
đóng góp tỷ trọng rất lớn trong doanh thu của ngân hàng. Thực trạng hoạt động
tín dụng của ACB chi nhánh Thăng Long hiện nay ra sao? Giải pháp nào để tăng
cường hoạt động tín dụng của ngân hàng ACB – chi nhánh Thăng Long? Để trả

lời câu hỏi đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hoạt động tín
dụng của ngân hàng Á Châu, chi nhánh Thăng Long”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng ACB,
chi nhánh Thăng Long, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động tín
dụng của ngân hàng ACB chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại;
- Đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng Á Châu, chi nhánh Thăng Long;
- Phân tích một số yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của ngân hàng
Á Châu, chi nhánh Thăng Long;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động tín dụng của ngân hàng
Á Châu, chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
tín dụng, các hoạt động tín dụng của ngân hàng ACB, chi nhánh Thăng Long.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
tín dụng của ngân hàng Á Châu, chi nhánh Thăng Long.
+ Về không gian: đề tài tiến hành nghiên cứu tại ngân hàng Á Châu, chi
nhánh Thăng Long.

+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2013 – 2015, đề xuất
giải pháp đến 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Tín dụng
Vốn là một trong những yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất của xã
hội. Vào những thời điểm nhất định sẽ có những tác nhân có nhu cầu về vốn để
mở rộng đầu tư cho sản xuất kinh doanh và có những tác nhân dư vốn và có nhu
cầu cho vay vốn. Tuy nhiên, sự gặp gỡ giữa người có cung về vốn và người có
cầu về vốn không dễ dàng, điều này đã được một tổ chức trung gian giải quyết,
đó chính là các NHTM. Hoạt động tín dụng của ngân hàng đã có từ rất lâu và là
hoạt động chính, cơ bản của tất cả các NHTM hiện nay tuy nhiên khái niệm tín
dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Có quan điểm cho rằng: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối
quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có
nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay trong một thời
gian nhất định. Người đi vay, khi tới thời hạn trả nợ có nghĩa vụ hoàn trả số tiền

hoặc giá trị hàng hoá đã vay, có hoặc không kèm theo một khoản lãi”.
Quan điểm khác lại cho rằng: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất
định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Hay: “Tín dụng
là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán” (Phan Thị Thu Hà, 2013).
Các nhà kinh tế học hiện đại lại cho rằng: “Tín dụng là dựa trên cơ sở lòng
tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả
và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi” (Nguyễn Văn Tiến, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Có thể khái quát về tín dụng như sau: Tín dụng là một phạm trù kinh tế
hàng hoá là hình thức vận động của vốn cho vay. Tín dụng phản ánh quan hệ
kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế, là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện
vật theo những điều kiện mà hai bên thoả thuận để sau một thời gian thu về một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên thoả
thuận với nhau.
2.1.1.2 Ngân hàng
a) Khái niệm
Ngân hàng được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền
sản xuất hàng hóa nhằm phục vụ cho nhu cầu trao đổi hàng hóa trong và ngoài
nước cũng như nhu cầu lưu thông tiền tệ. Có quan điểm khác nhau của nhiều tác giả
về khái niệm ngân hàng, dựa trên những khía cạnh nghiên cứu riêng biệt mà ngân
hàng được định nghĩa sao cho phù hợp nhất và phản ánh rõ nhất đặc điểm của một

loại hình kinh doanh đặc biệt, đó là kinh doanh tiền tệ. Theo Giáo sư Peter Rose thì
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế” (Trích bởi Phạm Thị Ý Nhi, 2007).
Ngân hàng là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền
gửi và xác định kênh tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay, trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa khách hàng có thâm
hụt vốn và khách hàng có thặng dư vốn (Phan Thị Thu Hà, 2013).
Theo luật ngân hàng của Pháp năm 1941 thì "Ngân hàng là những xí nghiệp
hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức kỷ thác
hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng
khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay như ở Ấn Độ, luật ngân hàng năm
1950 và được bổ sung năm 1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản
tiền kỷ thác để cho vay, tài trợ, đầu tư”. Và theo luật ngân hàng của Đan Mạch
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


năm 1930 định nghĩa: "Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền
kỷ thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các
phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra
bảo hiểm” (Nguyễn Văn Tiến, 2013).
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng
được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán” (Quốc hội, 2010).
Mặc dù đã trải qua quá trình phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay khái

niệm cụ thể về Ngân hàng thương mại vẫn chưa được thực sự thống nhất, mà vẫn
còn có nhiều khái niệm khác nhau. Theo cách tiếp cận trên phương diện các loại
hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì cho rằng: “Ngân hàng thương mại là
một loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế”. Cũng có một quan điểm khác cho rằng: “Ngân hàng thương mại là một
loại hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín
dụng” (Trích bởi Vũ Thị Lâm, 2010).
Ngân hàng thương mại cổ phần là cách gọi ở Việt Nam các ngân hàng
hoạt động kinh doanh, thương mại theo mô hình cổ phần và tuân theo các luật
riêng của Chính phủ và các quy chế, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam khi hoạt động. Gọi là ngân hàng thương mại cổ phần để phân biệt với các
ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại liên doanh và chi
nhánh NHTM nước ngoài tại Việt Nam.
Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng thương mại thì: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Nhà nước. Ngân hàng thương mại theo Nghị định này gồm ngân hàng thương
mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân”.
Cũng theo Nghị định này thì các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
bao gồm: hoạt động huy động vốn; hoạt động tín dụng; dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ (Chính phủ, 2009).
b) Vai trò của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ
biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi đóng vai trò là trung gian tài
chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp
cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. Các
ngân hàng thương mại huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay
thương mại, cho vay tiêu dùng , cho vay bất động sản và để mua chứng khoán
chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương. Ngân hàng thương mại dù ở
quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian
tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.
Với vị trí quan trọng đó, Ngân hàng thương mại đảm nhiệm những chức
năng khác nhau trong nền kinh tế như: Chức năng trung gian tín dụng Khi thực
hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng
thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay
và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay
và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi
vay: Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới
hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo
cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc
chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời
gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ. Đặc biệt là đối với nền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện

liên tục và mở rộng quy mô sản xuất (Phạm Thị Thúy, 2013).
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Chức năng tạo tiền, chức năng tạo tiền không giới
hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà
nước. Bản thân các ngân hàng thương mại trong quá trình thực hiện các chức
năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng thể hiện trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ
phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện nay
hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng thương mại và Ngân
hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử
dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng,
ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng
của mình, Ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể
hiện qua các nội dung sau:
Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Thực tế cho
thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu
tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Nhưng điều khó
khăn hơn lợi ích là cần có người đứng ra tập trung tiền nhàn dỗi ở mọi nơi mọi
lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn huy động được trong xã hội
thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất.
Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động
tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy
móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất
lượng sản phẩm cho xã hội (Trần Thị Xuân Hương, Hoàng Minh Ngọc, 2011).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9



Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường. Bước
sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã làm biến
đổi hoạt động rỗng nát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức sống bằng các
dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ
các nước tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng vốn tự có của các doanh
nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn cung cấp một
phần vốn không nhỏ trong việc tăng cường nguồn vốn lưu động của các doanh
nghiệp. Một vấn đề luôn là mối lo thường trực của các doanh nghiệp. Một khía
cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp. Đó là
một ngân quỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát
triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nước ta
vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và
những công nhân lành nghề (Nguyễn Minh Tuyết, 2013).
Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia
làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng
trung ương được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như công cụ để
quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết
ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh
toán giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng
khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng
cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt
các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một
cách có hiệu quả (Trần Thị Xuân Hương, Hoàng Minh Ngọc, 2011).
Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế
quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc

đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính
quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận
tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ
khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ
tín dụng với các ngân hàng Nhà nước của Ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và
thông qua đó Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong
nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế (Phạm Thị Thúy, 2013).
c) Hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Hệ thống ngân hàng ở Việt Nam được hình thành và phát triển qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau, ở mỗi giai đoạn cơ cấu tổ chức hệ thống ngân hàng
được tổ chức phù hợp với yêu cầu của sự phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, hệ
thống ngân hàng được phân cấp nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác
nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và hội nhập. Hệ thống ngân hàng
Việt Nam được phân theo 2 cấp đó là Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương
mại. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ
chức tín dụng, là ngân hàng quản lý tiền tệ của nhà nước. Hệ thống các ngân
hàng thương mại thực hiện các chức năng của mình và chịu sự quản lý, chỉ đạo
của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ tín dụng và được chia thành 4 loại bao gồm:
- Các Ngân hàng thương mại quốc doanh, gồm:
+ Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn kinh doanh tiền tệ

chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn với tín dụng có lãi suất ưu đãi.
Ngân hàng cũng có thể cho vay các ngành ngoài nông nghiệp.
+ Ngân hàng công thương kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp,
giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp và dịch vụ.
+ Ngân hàng ngoại thương kinh doanh chủ yếu trong ngành xuất khẩu, tổ
chức thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


- Ngân hàng thương mại cổ phần. Đây là loại hình ngân hàng thương mại
có số ngân hàng nhiều nhất đang hoạt động tại Việt Nam. Một số ngân hàng
thương mại cổ phần lớn như: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB),
Ngân hàng Quân đội (MB), Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải .... Hiện
nay, thực hiện đề xuất của Ngân hàng Nhà nước về tái cấu trúc ngành ngân hàng
nên một số ngân hàng đã thực hiện sáp nhập để tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng
yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Ngân hàng liên doanh được thành lập do sự liên kết giữa ngân hàng
thương mại Việt Nam và ngân hàng nước ngoài.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã
tạo cơ hội cho ngành ngân hàng phát triển, vài năm trở lại đây một số ngân hàng
nước ngoài đã mở các chi nhánh tại Việt Nam, điều này tạo ra cơ hội, tạo động
lực phát triển nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn cho các ngân hàng trong nước
trong quá trình cạnh tranh.
Ngân hàng đầu tư và phát triển nhận vốn từ ngân sách nhà nước chủ yếu
để đầu tư trong các dự án của nhà nước về phát triển kinh tế
Công ty tài chính chủ yếu cho vay để mua hàng hoá và dịch vụ bằng
nguồn vốn riêng hay huy động vốn của dân.
Hợp tác xã tín dụng thuộc sở hữu của xã viên có mục đích huy động vốn

của xã viên và cho xã viên vay để sản xuất hay tiêu dùng.
d) Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại nói chung thực hiện rất nhiều chức năng tài chính
khác nhau. Các hoạt động của ngân hàng thương mại được đa dạng hóa để đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước trong tình hình mới. Các
ngân hàng thương mại cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp cũng như người dân, sự thành công trong kinh doanh của
một ngân hàng phụ thuộc vào khả năng cung cấp và xác định nhu cầu về các dịch vụ
tài chính của xã hội, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Dưới đây là một
số hoạt động chính của các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


+ Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động cơ bản nhất của các
ngân hàng thương mại. Mục đích là nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho các
doanh nghiệp và người dân, đây là hoạt động mang lại doanh thu đáng kể cho các
ngân hàng. Hoạt động cho vay biểu hiện dưới 3 hình thức chủ yếu là cho vay
thương mại, cho vay tiêu dùng và cho vay tài trợ các dự án. Thời hạn cho vay tùy
thuộc vào từng đối tượng và mục đích sử dụng vốn, nhưng có thể chia thành cho
vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
Cho vay thương mại là việc ngân hàng và người bán hàng liên kết với
nhau dựa trên nguyên tắc người bán chuyển các khoản phải thu cho khách hàng
để lấy tiền trước. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay trực tiếp đối với người
mua để họ có vốn mua hàng hóa, thúc đẩy đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng cho các cá nhân vay tiền để tiêu
dùng, mức độ cho vay phụ thuộc vào thu nhập của họ. Hình thức cho vay tiêu
dùng của các ngân hàng phát triển theo sự tăng trưởng kinh tế của đất nước cũng

như thu nhập cá nhân tăng và mức tiêu dùng tăng. Trong giai đoạn của nền kinh
tế hiện nay, cho vay tiêu dùng của các ngân hàng có phần giảm sút nhưng vẫn là
một trong những hoạt động quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các
NHTM. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng có mức rủi ro cao nên các ngân hàng
thường áp dụng các điều kiện cụ thể với từng đối tượng vay.
Cho vay tài trợ cho các dự án là hình thức cho vay mới hình thành và phát
triển trong thời gian gần đây. Hoạt động cho vay này hàm chứa nhiều rủi ro nên
cần có sự thẩm định kỹ lưỡng và có sự hợp tác của các Công ty hoặc các ngân
hàng. Cho vay tài trợ cho các dự án như xây dựng nhà máy, phát triển công nghệ
cao, một số ngân hàng còn tham gia vào hoạt động cho vay để đầu tư vào đất.
+ Hoạt động huy động vốn (đi vay)
Thực chất của huy động vốn là ngân hàng đi vay tiền của người dân qua các
khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng, đây là hoạt động sinh lời
cao nhất của các NHTM. Các NH đưa ra mức lãi suất tương ứng với từng thời hạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


×