Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

phát triển du lịch văn hóa tại tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.7 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN THỊ HẬU

PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TẠI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN THỊ HẬU


PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TẠI TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Bắc Ninh, ngày.... tháng ....năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hậu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Học Viện
Nông Nghiệp Hà Nội, Khoa Kinh tế và PTNT, Bộ môn Kinh tế tài nguyên Môi
trường và giáo viên hướng dẫn, cô Vũ Thị Phương Thụy. Tôi xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình
cảm quý báu đó.
Một lần nữa, tôi xin được trân trọng cảm ơn và chúc sức khoẻ,
hạnh phúc, thành đạt tới tất cả mọi người!
Bắc Ninh, ngày ... tháng ..... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hậu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

ii

LỜI CẢM ƠN


iii

MỤC LỤC

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

ix

DANH MỤC HỘP

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu


3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận về du lịch

4

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

4

2.2

2.1.2 Đặc điểm và vai trò của phát triển du lịch văn hóa

14

2.1.3 Nội dung phát triển du lịch văn hóa

18


2.1.4 Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa

22

Cơ sở thực tiễn về việc phát triển du lịch văn hóa
2.2.1 Tổng quan tài liệu phát triển du lịch tại Việt Nam

24

2.2.2 Tổng quan về phát triển du lịch văn hóa tại tỉnh Bắc Ninh

33

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

24

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

36
36
36

Page iv



3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội

41

3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển du lịch văn
3.2.

hóa tại Bắc Ninh.

47

Phương pháp nghiên cứu

49

3.2.1 Phương pháp tiếp cận và chọn điểm

49

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu điều tra

50

3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

51

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

52


PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

4.2

54

Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tại tỉnh Bắc Ninh

54

4.1.1 Khái quát tài nguyên du lịch văn hóa tỉnh Bắc Ninh

54

4.1.2 Tình hình đầu tư liên quan đến du lịch văn hóa

63

4.1.3 Tình hình hoạt động du lịch văn hóa – xã hội Bắc Ninh

65

Đánh giá kết quả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du
lịch văn hóa tại Bắc Ninh

71

4.2.1 Kết quả phát triển du lịch văn hóa tại các huyện, TX, TP

nghiên cứu

71

4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa
4.3

tại Bắc Ninh

83

Giải pháp phát triển du lịch văn hóa tại Bắc Ninh

88

4.3.1 Mục tiêu chung:

88

4.3.2 Mục tiêu cụ thể:

88

4.3.3 Một số giải pháp phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bắc Ninh

91

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

100


5.1

Kết luận

100

5.2

Khuyến nghị

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

PHỤ LỤC

106

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Association of South - East Asian Nation - Hiệp hội các nước

Đông Nam Á

BQ

Bình quân

BQL

Ban quản lý

DT

Doanh thu

DVDL

Dịch vụ du lịch

EU

Europe - Châu âu

EWEC

East West Economic Corridor – Hành lang kinh tế đông tây

FDI

Foreign direct investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP

Thu nhập quốc dân

GMS

Greater Mekong Subregion – Tiểu vùng sông Mê kong mở rộng

MICE

Meeting Incentive Conference Event – Du lịch kết hợp hội nghị,
hội thảo, sự kiện, du lịch khen thưởng



Nội địa

N-LN

Nông-Lâm nghiệp

QT

Quốc tế

ODA

Official Development Assistant – Hỗ trợ phát triển chính thức

SL


Số lượng

TS

Tổng số

TX

Thị xã

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNESCO

The United Nations Educaitional, Scientific and Cultural
Organisation - Tổ chức của Liên hợp quốc về các vấn đề giáo
dục, khoa học và văn hoá

UNWTO

World Tourism Organsation -Tổ chức du lịch thế giới

VHTT và DL

Văn hóa thể thao và Du lịch

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên Bảng

Trang

2.1

Năm du lịch quốc gia do các địa phương đăng cai

28

2.2

Số lượng khách du lịch quốc tế tháng 12 và cả năm 2013

30

2.3

Lượng khách du lịch nội địa Việt Nam và doanh thu từ du lịch giai đoạn

2009-2014

31

2.4

Tổng hợp các cơ sở lưu trú giai đoạn 2009-2014

31

3.1

Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12

39

3.2

Các đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2013

41

3.3

Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành phân theo
khu vực thành thị, nông thôn 2010-2013

3.4

42


Giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2011-2014

44

3.5

Lao động và việc làm Tỉnh Bắc Ninh

46

3.6

Chọn điểm nghiên cứu

49

3.7

Thống kê số lượng các loại mẫu điều tra năm 2014

51

4.1

Số di tích lịch sử được xếp hạng theo đơn vị hành chính

54


4.2

Số di tích được xếp hạng phân theo cấp trung ương và địa phương

54

4.3

Di tích quốc gia đặc biệt của Tỉnh Bắc Ninh

56

4.4

Danh sách các lễ hội tiêu biểu Tỉnh Bắc Ninh

62

4.5

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho các điểm, khu du lịch văn hóa tỉnh Bắc
Ninh 2013

64

4.6

Tổng lượng khách đến du lịch Bắc Ninh (2010 – 2014)

67


4.7

Số lượng cơ sở lưu trú du lịch của tỉnh Bắc Ninh (2010 – 2014)

68

4.8

Lao động trong ngành du lịch tỉnh Bắc Ninh (2010 - 2014)

70

4.9

Thống kê các di tích và lễ hội tại các huyện, xã điều tra năm 2014

72

4.10

Lượng khách du lịch đến các huyện điều tra năm 2011 – 2013

73

4.11

Lượng khách du lịch đến các huyện điều tra 2011-2013 phân theo độ

4.12


tuổi và mục đích chuyến đi

74

Cơ cấu chi tiêu khách du lịch đến các huyện nghiên cứu

75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


4.13

Doanh thu từ hoạt động du lịch của các huyện, TP điều tra 2010-2014

77

4.14

Tổng hợp các cở sở kinh doanh du lịch tại 3 huyện, thị điều tra năm 2013

78

4.15

Các đánh giá của khách du lịch


80

4.16

Tổng hợp công đức tại các di tích của các huyện, xã điều tra 2011 - 2014

82

4.17

Số lượng khách du lịch tại các điểm điều tra theo quý năm 2013

83

4.18

Quy hoạch các khu du lịch văn hóa tỉnh Bắc Ninh đến 2015

84

4.19

Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về sự hài lòng của khách du lịch đối với
các dịch vụ du lịch văn hóa

87

4.20

Dự kiến lượng khách du lịch 2015-2020


89

4.21

Dự kiến doanh thu du lịch 2015-2020

89

4.22

Dự kiến nhu cầu lao động phục vụ du lịch 2015-2020

97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT

Tên hình, biểu đồ

Trang

3.1

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh


37

4.1

Tốc độ tăng doanh thu du lịch

66

4.2

Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch

66

DANH MỤC HỘP
STT

Tên Hộp

Trang

4.1

Ý kiến về sản phẩm hàng hóa, lưu niệm, vui chơi giải trí

76

4.2


Ý kiến về dịch vụ du lịch, chất lượng phục vụ

79

4.3

Ý kiến của hộ kinh doanh du lịch

80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I.
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch phong phú bao gồm
cả tài nguyên du lịch văn hóa và du lịch sinh thái, tự nhiên. Nền văn hóa hơn
4000 năm mang đậm bản sắc Á Đông đã để lại nhiều di tích lịch sử và những nét
văn hóa đặc trưng riêng từng vùng miền. Đó là điều kiện thuận lợi để Việt Nam
khai thác, phát triển ngành kinh tế du lịch và đặc biệt là du lịch văn hóa. Trong
giai đoạn hiện nay, nhu cầu đi du lịch của con người ngày càng cao đặc biệt là
khách quốc tế đang có xu hướng đi tới các nước khu vực châu Á – Thái Bình
Dương. Do vậy, Việt Nam cần tận dụng cơ hội này để phát triển du lịch – “
ngành công nghiệp không khói”.
Đối với ngành du lịch Việt Nam, những năm gần đây đã có những khởi sắc,
số lượng khách du lịch trong và ngoài nước tăng lên nhanh chóng. Theo số liệu
của Tổng cục Du lịch nếu như năm 2008 ngành du lịch đón hơn 4 triệu lượt

khách quốc tế thì đến năm 2013 đã đón 7,5 triệu lượt. Doanh thu từ du lịch vì thế
cũng tăng lên nhanh chóng, năm 2009 đạt xấp xỉ 70 nghìn tỷ đồng thì năm 2013
đạt 200 nghìn tỷ đồng, tăng lên gấp 3 lần. Tuy nhiên ngành du lịch Việt Nam
phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của mình. Ngành du lịch
mới chỉ đóng góp 5,6% vào GDP (Tổng cục du lịch, 2013). Các sản phẩm, dịch
vụ du lịch còn nghèo nàn, chất lượng không cao, cơ sở vật chất và nguồn nhân
lực chưa đáp ứng nhu cầu của khách,...Hơn nữa, chúng ta còn phải đối mặt với
những thách thức từ việc phát triển du lịch như ô nhiễm môi trường, phá hoại
cảnh quan hay làm mất đi các giá trị văn hóa truyền thống...Đó là thực trạng
chung của ngành du lịch Việt Nam hiện nay và ngành du lịch tỉnh Bắc Ninh cũng
không nằm ngoài thực trạng đó.
Ở Bắc Ninh không có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng phục vụ du lịch
như nhiều tỉnh thành khác nhưng nơi đây lại có thế mạnh về tài nguyên du lịch
nhân văn. Xứ Kinh Bắc là nơi có rất nhiều các di tích lịch sử, văn hóa cùng các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


lễ hội truyền thống và các làng nghề thủ công. Hiện nay toàn tỉnh có 427 di tích
được xếp hạng, trong đó có 191 di tích được xếp hạng cấp quốc gia (Sở VHTT
và DL tỉnh Bắc Ninh, 2014), ngoài ra còn hàng trăm lễ hội lớn nhỏ trong tỉnh.
Trong quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng
chính phủ Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã nêu rõ nhiệm vụ của ngành du lịch
là: “Phát triển gắn với việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử, di
sản văn hóa, bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Đa dạng
hóa các sản phẩm du lịch, thực hiện liên kết phát triển du lịch với các địa
phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và miền núi Bắc bộ. Xây dựng Bắc

Ninh trở thành một trong những trung tâm du lịch văn hóa lớn của vùng đồng
bằng sông Hồng và cả nước”(UBND tỉnh Bắc Ninh, 2013).
Đồng thời, Bắc Ninh cũng là quê hương của các làn điệu dân ca Quan họ
mượt mà, đằm thắm được UNESSCO công nhận là di sản văn hóa thế giới năm
2009. Đó là những điều kiện thuận lợi để Bắc Ninh phát triển ngành du lịch và
trọng tâm là du lịch văn hóa. Tuy nhiên so với tiềm năng và những tài nguyên
vốn có của Tỉnh, ngành du lịch Bắc Ninh vẫn còn nhiều tồn tại và chưa phát triển
tương xứng với tiềm năng của mình. Du lịch văn hóa chưa góp phần đáng kể vào
phát triển kinh tế của địa phương. Vậy những yếu tố nào ảnh hưởng tới phát triển
du lịch văn hóa và làm thế nào để phát triển loại hình du lịch này tại tỉnh Bắc
Ninh. Với những lý do đó, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển du lịch
văn hóa tại Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng phát triển du lịch văn hóa và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch văn hóa tỉnh Bắc Ninh, đề xuất phương hướng,
giải pháp phát triển du lịch văn hóa, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh
Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch văn hóa;
- Đánh giá thực trạng phát triển các hoạt động và kết quả phát triển du lịch
văn hóa tại Tỉnh Bắc Ninh. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
văn hóa;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa góp phần

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này thì nội dung của đề tài phải trả lời
được các câu hỏi nghiên cứu như sau:
1. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào để nghiên cứu phát triển du lịch
văn hóa tại tỉnh Bắc Ninh hiện nay?
2.Thực trạng phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh như thế nào?
3. Kết quả các hoạt động du lịch văn hóa ở tỉnh như thế nào?
4. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa của tỉnh?
5. Giải pháp thúc đẩy, phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh như thế nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổ chức liên quan
đến du lịch và phát triển du lịch văn hóa tại tỉnh.
- Chủ thể nghiên cứu: Các tác nhân tham gia hoạt động dịch vụ du lịch,
quản lý du lịch văn hóa và khách du lịch văn hóa trên địa bàn tỉnh.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển du lịch văn
hóa của tỉnh Bắc Ninh và đưa ra một số phương hướng, giải pháp để phát triển
loại hình du lịch này trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu ở huyện Tiên Du, huyện Thuận
Thành, TX Từ Sơn và TP Bắc Ninh.
* Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu
thực trạng phát triển du lịch trong 4 năm, từ 2010 đến 2013 và sơ bộ năm 2014
dự báo tài liệu nghiên cứu phương hướng giải pháp đề tài từ 2015 đến 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



PHẦN II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về du lịch
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Quan niệm về du lịch và khách du lịch
• Quan niệm về du lịch
Theo các nhà sử học thì từ thời cổ đại (cách đây khoảng 5000 năm) đã có
những chuyến vượt biển dài ngày ra khỏi nơi cư trú thường xuyên với những
mục đích khác nhau được bắt đầu từ Ai Cập. Hay như các cuộc hành hương về
các đền, chùa,... trong những lễ hội tôn giáo. Những cuộc đi xa đó đặt ra nhu cầu
về chỗ ăn, ở và các dịch vụ khác. Như vậy hoạt động du lịch đã hình thành một
cách tự nhiên cho dù lúc ấy con người chưa có khái niệm về "du lịch". Dần dần
với sự phát triển của giao thông, kinh tế xã hội và việc xây dựng các công trình
kiến trúc có giá trị nghệ thuật đã làm cho hoạt động du lịch ngày càng trở nên
phổ biến. Chính vì vậy mà có nhiều học giả, tổ chức đã nghiên cứu, tìm hiểu về
du lịch và đưa ra các khái niệm khác nhau (Lê Quỳnh Chi, 2007).
Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) du lịch được định nghĩa như sau:
“Du lịch là hoạt động của các cá nhân có liên quan đến việc đi đến và nghỉ lại ở
ngoài môi trường sinh hoạt hằng ngày trong thời gian không quá một năm liên
tục với mục đích nghỉ ngơi, công việc và các mục đích khác không liên quan đến
hoạt động kiếm tiền ở nơi họ đến.”
Nhà nghiên cứu du lịch Mc. Intosh và Goeldner (1990) thì định nghĩa:
"Du lịch là tổng hòa các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ sự tác động qua
lại giữa du khách, các nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng dân cư địa
phương trong quá trình thu hút và tiếp đón du khách". Như vậy ông cho rằng du
lịch phải có 4 thành phần là: du khách, các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hay
dịch vụ cho khách, chính quyền tại điểm du lịch và dân cư địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 4


Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du
lịch họp tại Roma – Italia, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa như sau về du
lịch : ‘‘Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ở ngoài nước họ với mục đích hòa bình.
Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.’’. Định nghĩa này là cơ sở
cho định nghĩa du khách đã được Liên minh quốc tế các tổ chức du lịch chính
thức, tiền thân của tổ chức du lịch thế giới thông qua. Trong định nghĩa này các
tác giả đã gộp 2 phạm trù hoạt động du khách và hoạt động kinh tế thành một hệ
thống nhân – quả (Lê Quỳnh Chi, 2007).
Ở Việt Nam cũng có nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa về du lịch. Tuy
nhiên, một quan điểm được coi là chính thống ở Việt Nam đó là khái niệm được
đưa ra trong Luật Du lịch được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
khoá IX, kỳ họp thứ 7 tháng 06/2005, tại điều 4 thuật ngữ “du lịch” và “hoạt
động du lịch” được hiểu như sau: "Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định’’.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về du lịch nhưng nhìn chung, các
định nghĩa và khái niệm về du lịch đều liên quan đến các dạng chuyển cư đặc biệt,
trong một khoảng thời gian và các hoạt động của con người tại điểm đến đó.
Có thể thấy du lịch là sự kết hợp nhiều thành phần: khách du lịch, phương
tiện vận chuyển, dân cư địa phương, các nhà cung cấp dịch vụ và sản
phẩm,...Đồng thời ngành du lịch cũng là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan
và tác động đến nhiều ngành kinh tế khác. Ngày nay khi nền kinh tế thế giới có
nhiều chuyển biến tích cực, đời sống con người ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu đi du lịch ngày càng phát triển. Vì vậy mà có rất nhiều loại hình du lịch phục

vụ những nhu cầu đa dạng của con người.
• Khái niệm khách du lịch
Giống như khái niệm du lịch, khái niệm khách du lịch cũng được đề cập
theo nhiều quan điểm, nhiều góc độ theo thời gian và không gian.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) về khách du lịch (Lê
Quỳnh Chi, 2007) : để thống nhất tiêu chuẩn định nghĩa và con số thống kê lượng
khách của các quốc gia có thể so sánh với nhau một cách ý nghĩa, tổ chức Du lịch
thế giới (UNWTO) đã đưa ra các định nghĩa sau:
1. Khách du lịch quốc tế: International tourist
Là một người lưu trú ít nhất một đêm nhưng không quá 1 năm tại một
quốc gia khác quốc gia thường trú. Du khách có thể đến vì nhiều lý do khác nhau
(chữa bệnh, thăm quan, giải trí, công vụ,...) nhưng không lĩnh lương từ nơi đến.
Khách du lịch quốc tế gồm 2 loại:
- Inbound tourist: Du lịch nhập cảnh hay du lịch quốc tế chủ động. Loại
này gồm những người từ nước ngoài đến du lịch tại một quốc gia (đón khách
nước ngoài vào nước mình).
- Outbound tourist: Du lịch quốc tế thụ động hay du lịch xuất cảnh. Loại
này là những khách du lịch từ nước mình đi đến du lịch tại một quốc gia khác.
Hiện nay trên thế giới, các nước như Pháp, Mỹ,... giữ đầu bảng về thể loại du
lịch quốc tế thụ động.
2. Khách du lịch trong nước: Internal tourist
Là người đang sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến
một nơi khác trong quốc gia đó trong thời gian ít nhất 24 giờ và không quá 1 năm
với mục đích du lịch như: Giải trí, kinh doanh, công tác, hội họp, thăm gia
đình,... (trừ làm việc để lĩnh lương).

3. Khách du lịch nội địa: Domestic tourist
Khách du lịch nội địa bao gồm khách du lịch trong nước (Internal tourist)
và khách du lịch nhập cảnh (Inbound tourist).
4. Khách du lịch quốc gia: National tourist
Khách du lịch quốc gia bao gồm khách du lịch trong nước (Internal tourist)
và khách du lịch xuất cảnh (Outbound tourist).
-

Định nghĩa về khách du lịch theo Luật Du lịch (Ủy ban thường vụ Quốc

hội, 2005): Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập từ nơi đến.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Khách du lịch gồm khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch. Khách du lịch quốc tế gồm khách du lịch vào
Việt Nam (khách inbound) và khách du lịch ra nước ngoài (khách outbound).
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
2.1.1.2 Các loại hình du lịch và sản phẩm du lịch
• Khái niệm loại hình du lịch
" Loại hình du lịch là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm
giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu động cơ du lịch tương tự
hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng hoặc chúng có cùng một cách
phân phối, một cách tổ chức như nhau hoặc được xếp chung theo một mức giá

bán nào đó"(Luật du lịch, 2005).
• Các loại hình du lịch
-

Phân theo mục đích chuyến đi
Mục đích chuyến đi là động lực thúc đẩy hoạt động nhằm thoả mãn nhu

cầu du lịch của con người. Do đó, cách phân loại này còn được gọi là căn cứ vào
động cơ hay căn cứ vào nhu cầu. Theo cách phân loại này có nhiều loại hình du
lịch đó là : du lịch văn hóa, du lịch thể thao, du lịch khám phá, du lịch tham
quan, du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch tôn giáo, du lịch hội nghị, du lịch mạo
hiểm, du lịch thăm thân, du lịch kinh doanh.
-

Phân theo lãnh thổ hoạt động
Du lịch quốc tế (International tourism): liên quan đến các chuyến đi vượt

ra khỏi phạm vi lãnh thổ (biên giới) quốc gia của khách du lịch. Loại hình du
lịch này có thể được chia nhỏ thành hai loại: du lịch quốc tế đến (Inbound
tourism) là chuyến viếng thăm của những người từ các quốc gia khác; du lịch ra
nước ngoài (Outbound tourism) là chuyến đi của cư dân trong nước đến một
nước khác.
Du lịch trong nước (Internal tourism): là chuyến đi của cư dân trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


phạm vi quốc gia của họ.
Du lịch nội địa (Domestic tourism): bao gồm du lịch trong nước và

du lịch quốc tế đến.
Du lịch quốc gia (National tourism): bao gồm du lịch nội địa và du
lịch ra nước ngoài (Phạm Trung Lương, 2000).
-

Một số cách phân loại khác
Căn cứ vào đặc điểm địa lý của nơi đến du lịch bao gồm du lịch biển,

núi, du lịch thành phố (đô thị), nông thôn (đồng quê, trang trại, miệt vườn).
Căn cứ vào phương tiện giao thông bao gồm du lịch xe đạp và phương
tiện thô sơ, du lịch xe máy, ô tô, du lịch tàu thuỷ, tàu hoả, du lịch máy bay...
Căn cứ vào phương tiện lưu trú bao gồm du lịch ở khách sạn, nhà trọ,
bãi cắm trại, làng du lịch...
Căn cứ vào thời gian du lịch bao gồm du lịch dài ngày và du lịch ngắn ngày.
Căn cứ vào lứa tuổi bao gồm du lịch thiếu niên, thanh niên, trung
niên và du lịch cao niên.
Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch bao gồm du lịch theo đoàn, du lịch
gia đình và du lịch cá nhân.
Căn cứ vào phương thức hợp đồng bao gồm du lịch trọn gói và du
lịch từng phần (Vũ Đức Minh, 1999).
• Khái niệm về sản phẩm du lịch
Theo Luật Du lịch (2005) "Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch". Có thể
thấy rằng để có được sản phẩm du lịch cần có những yếu tố sau:
• Dịch vụ: bao gồm dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ
vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.
• Tài nguyên du lịch: "là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch
sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch." (Luật Du


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


lịch, 2005). Tài nguyên du lịch gồm có tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên
du lịch tự nhiên.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm: địa hình, khí hậu, nguồn nước, động
thực vật
- Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: Các di tích lịch sử văn hóa, các di
sản văn hóa thế giới, các lễ hội, các đối tượng gắn với dân tộc học, các tài nguyên
nhân văn khác như làng nghề, ẩm thực, các sự kiện văn hóa, thể thao,... và các
hoạt động liên quan khác.
2.1.1.3 Quan niệm về văn hóa và du lịch văn hóa
• Quan niệm về văn hóa
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Từ
trước tới nay, cả phương Đông và phương Tây đều có nhiều quan điểm khác
nhau về văn hóa. Văn hóa là sản phẩm của con người; là hệ quả của sự tiến hóa
nhân loại. Nhờ có văn hóa mà con người trở nên độc đáo trong thế giới sinh vật
và khác biệt so với những con vật khác trong thế giới động vật. Tuy nhiên, để
hiểu về khái niệm “Văn hóa” đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, do đó có
những định nghĩa khác nhau về Văn hóa.
Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn (1952), hai nhà nhân loại học người
Mỹ đã từng thống kê có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các công
trình nổi tiếng thế giới. Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu
như dân tộc học, nhân loại học (theo cách gọi của Mỹ hoặc dân tộc học hiện đại
theo cách gọi của châu Âu), dân gian học, địa văn hóa học, văn hóa học, xã hội
học,...và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng rất khác

nhau.
Theo Tylor (1871), ông cũng đã đưa ra định nghĩa về Văn hóa như sau
“Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri
thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và
thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã
hội”. Theo định nghĩa này thì văn hóa và văn minh là một; nó bao gồm tất cả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến
nghệ thuật, đạo đức, pháp luật… Có người ví, định nghĩa này mang tính “bách
khoa toàn thư” vì đã liệt kê hết mọi lĩnh vực sáng tạo của con người. Theo định
nghĩa này, mối quan hệ giữa cá nhân, tập thể và môi trường là quan trọng trong
việc hình thành văn hóa của con người. Một định nghĩa khác về văn hóa mà A.L.
Kroeber và Kluckhohn (1952) đưa ra là “Văn hóa là những mô hình hành động
minh thị và ám thị được truyền đạt dựa trên những biểu trưng, là những yếu tố
đặc trưng của từng nhóm người… Hệ thống văn hóa vừa là kết quả hành vi vừa
trở thành nguyên nhân tạo điều kiện cho hành vi tiếp theo”…
Ở Việt Nam, văn hóa cũng được định nghĩa rất khác nhau. Hồ Chí Minh
(1995) khi còn bị giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch đã đưa ra định nghĩa về
văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.
Với cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con người sáng tạo
và phát minh ra. Cũng giống như định nghĩa của Tylor, văn hóa theo cách nói của
Hồ Chí Minh sẽ là một “bách khoa toàn thư” về những lĩnh vực liên quan đến đời
sống con người. Phạm Văn Đồng (1994) cho rằng “Nói tới văn hóa là nói tới một

lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là
thiên nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát
triển, quá trình con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá
trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy
cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của
cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng
lớn mạnh”. Theo định nghĩa này thì văn hóa là những gì đối lập với thiên nhiên,
do con người sáng tạo nên từ tư tưởng tình cảm đến ý thức tình cảm và sức đề
kháng của mỗi người, mỗi dân tộc. Trong những năm gần đây, một số nhà nghiên
cứu ở Việt Nam và kể cả ở nước ngoài khi đề cập đến văn hóa, họ thường vận
dụng định nghĩa văn hóa do UNESCO đưa ra. Theo UNESCO (1994), văn hóa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng thì “Văn hóa
là một phức hệ- tổng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức
và tình cảm… khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng,
vùng, miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn
chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống
giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng…”; còn hiểu theo nghĩa hẹp thì “Văn hóa
là tổng thể những hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp
trong cộng đồng, khiến cộng đồng đó có đặc thù riêng”…
Tóm lại, Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát
triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại
tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội.
Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội
hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã

hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội
được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của
con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
• Khái niệm du lịch văn hóa
* Di sản văn hóa : Việc một di sản quốc gia được công nhận là di sản thế
giới mang lại ý nghĩa to lớn. Các giá trị văn hoá, thẩm mỹ cũng như ý nghĩa kinh
tế, chính trị vượt khỏi phạm vi quốc gia, có ý nghĩa toàn cầu, khả năng hấp dẫn
khách lớn.
Theo UNESCO (1972) thì di sản văn hóa là:
Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu
tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các
công trình có sự liên kết giữa nhiều đặc điểm, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo
quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học.
Các quần thể công trình xây dựng: Các quần thể công trình xây dựng tách
biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc
vị trí của chúng trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm
lịch sử, nghệ thuật và khoa học.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự
kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo
cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học
hoặc nhân chủng học.
Trong di sản văn hoá gồm có di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi
vật thể. Theo luật Di sản văn hóa Việt Nam (Ủy ban thường vụ Quốc hội, 2009)
điều 4.1 "Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn

hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề,
trình diễn và các hình thức khác.”
Điều 4.2 "Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử,
văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ".
Khái niệm di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO sử dụng trong Công
ước quốc tế về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa phi vật thể được hiểu là các tập quán, các hình thức thể
hiện, biểu đạt, tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những công cụ, đồ vật, và các
không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng và các nhóm và trong một số
trường hợp là cá nhân công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được
chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản văn hóa phi vật thể được cộng
đồng, các nhóm không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và mối quan
hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành
trong họ ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với
sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người.
* Di tích lịch sử văn hoá: Là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài
liệu và các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật, cũng như có giá trị
văn hoá khác, hoặc liên quan đến các sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn
hoá, xã hội (Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN, 2009).
Di tích lịch sử văn hoá được phân chia thành 4 loại cơ bản :
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


- Di tích văn hoá khảo cổ: di tích khảo cổ tồn tại trong lòng đất hoặc trên
mặt đất thành luỹ, bức chạm, khắc,…
- Di tích lịch sử: Ghi lại đặc điểm lịch sử mỗi dân tộc bao gồm:

+ Di tích ghi dấu về dân tộc học: Sự ăn, ở, sinh hoạt của các tộc người
+ Di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, tiêu biểu
+ Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược
- Di tích văn hoá nghệ thuật
- Các danh lam thắng cảnh: Là những khu vực thiên nhiên có cảnh đẹp có
công trình xây dựng cổ nổi tiếng như chùa, đền thờ,…
* Du lịch văn hóa
Nếu phân theo mục đích chuyến đi thì loại hình du lịch văn hóa là một
trong những loại hình du lịch phổ biến và được nhiều người yêu thích. Theo Luật
Du lịch (2005): "Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa
dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống". Du lịch văn hóa là xu hướng của các nước đang phát
triển vì đem lại giá trị lớn cho cộng đồng xã hội. Bên cạnh những loại hình du
lịch như du lịch sinh thái, du lịch khám chữa bệnh, du lịch mạo hiểm, du lịch
giáo dục,... gần đây du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm đặc thù của các
nước đang phát triển, thu hút nhiều khách quốc tế. Du lịch văn hóa chủ yếu dựa
vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, những phong
tục tín ngưỡng,... để tạo sức hút đối với du khách bản địa và từ khắp nơi trên thế
giới. Đặc biệt đối với loại khách có sở thích nghiên cứu, khám phá văn hóa và
phong tục tập quán bản địa, thì loại hình du lịch này thực sự phù hợp để thỏa mãn
nhu cầu của họ. Như đã định nghĩa ở trên, có thể thấy du lịch văn hóa là khái
niệm rộng lớn và bao trùm nhiều loại hình trong đó những loại hình du lịch người ta
thường nói đến như du lịch lễ hội, du lịch làng nghề, du lịch tâm linh ....cũng đều
thuộc về loại hình du lịch văn hóa.
Du lịch tâm linh : Du lịch tâm linh là loại hình du lịch kết hợp giữa việc đi
dây đi đó, tham quan với tín ngưỡng. Loại hình du lịch tâm linh thường là các
cuộc du lịch về các đình chùa, lễ hội, các công trình của phật giáo và các tôn giáo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



khác. Ở Việt Nam và cả Châu Á hiện nay thì loại hình du lịch này khá phát triển.
Du khách tìm đến loại hình du lịch tâm linh không chỉ thỏa mãn nhu cầu tham
quan cảnh quan mà còn thỏa mãn nhu cầu tâm lý tín ngưỡng.
Khi đời sống vật chất ngày càng được đi lên, xã hội càng hiện đại thì
con người ta lại càng có nhu cầu nâng cao hơn nữa về đời sống tinh thần. Du lịch
tâm linh là một hình thái đặc thù, với chương trình lành mạnh, du khách sẽ thỏa
mãn các nhu cầu vãn cảnh, hành hương, tín ngưỡng, tâm linh. Văn hóa tâm linh
sẽ thổi hồn cho di sản. Du lịch tâm linh hay bất cứ loại hình du lịch nào khác sẽ
vững chắc hơn nếu dựa vào những yếu tố văn hóa. Do vậy, việc kết hợp du lịch
di sản và du lịch tâm linh đang là hướng đi mới, tạo ra sự khác biệt do du lịch
Việt Nam (Phương Thúy và Thanh Hiền, 2013).
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của phát triển du lịch văn hóa
2.1.2.1 Đặc điểm du lịch văn hóa
Hiện nay, trên thế giới cũng như Việt Nam có nhiều loại hình du lịch ra
đời phục vụ cho nhu cầu đa dạng của con người. Du khách ngày nay đi du lịch
không chỉ để tham quan, giải trí đơn thuần mà họ còn muốn có những hiểu biết
nhiều hơn về văn hóa, lịch sử, con người,... tại điểm đến. Chính vì vậy, du lịch
văn hóa đang là loại hình được nhiều khách du lịch yêu thích và lựa chọn.
Ngay từ khái niệm có thể thấy rằng đây là hình thức du lịch dựa vào bản
sắc văn hóa của cộng đồng, bảo tồn cũng như phát huy những giá trị văn hóa bản
địa. Du lịch văn hóa cũng mang những đặc trưng của hoạt động du lịch nói chung
nhưng đặc biệt loại hình du lịch này dựa vào tài nguyên của điểm đến và có yếu
tố bảo tồn, phát huy, đem lại lợi ích cho dân cư địa phương và có sự tham gia
phối hợp của các bên liên quan như khách du lịch, dân cư địa phương, chính
quyền, các công ty du lịch, cơ quan quản lý du lịch....Theo Lê Quỳnh Chi (2007),
du lịch văn hóa có những đặc trưng cơ bản sau:
- Tính đa dạng : Mỗi loại hình du lịch có những đặc điểm khác nhau. Đối
với du lịch văn hóa phải được phát triển ở những địa bàn có các yếu tố văn hóa

bản địa, lịch sử, dân tộc học, các di tích, lễ hội,...Khác với du lịch sinh thái, địa
bàn phát triển du lịch thường là những vùng thiên nhiên còn hoang sơ, ít bị tác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


động và thường xa trung tâm, khu đô thị còn du lịch văn hóa phát triển du lịch ở
những khu đô thị, những nơi có cuộc sống của con người và những giá trị mà họ
tạo ra. Đối tượng của du lịch văn hóa không bao gồm các khu vực hấp dẫn về tự
nhiên mà nó chỉ liên quan đến các yếu tố do con người sáng tạo nên.
- Tính giáo dục : Du lịch văn hóa đem lại nhận thức, sự hiểu biết cũng như
tính giáo dục cao cho du khách: loại hình du lịch này gắn với những giá trị văn
hóa truyền thống; các di tích lịch sử, khoa học hay những yếu tố liên quan đến
bản sắc các dân tộc Việt Nam. Vì vậy khi tham gia vào loại hình du lịch này du
khách sẽ có thêm những hiểu biết, nhận thức về bản sắc - giá trị của văn hóa
truyền thống Việt Nam và những kiến thức xã hội khác. Hoạt động du lịch này
cũng giáo dục con người đặc biệt là thế hệ trẻ cần học hỏi, tìm hiểu về phong tục
tập quán truyền thống, lịch sử - cội nguồn dân tộc, và có ý thức phát huy, bảo tồn
bản sắc dân tộc, hay những giá trị truyền thống tốt đẹp từ ngàn đời xưa. Hoạt
động du lịch văn hóa cần có sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc bảo
tồn các di tích, phát huy những truyền thống tốt đẹp nếu không nó sẽ bị mai một.
- Tính cộng đồng :Phát triển du lịch văn hóa luôn gắn với phát triển cộng
đồng. Dân cư bản địa chính là điều kiện và yếu tố để phát triển du lịch. Sự đa
dạng trong lối sống, phong tục tập quán của dân cư chính là yếu tố tạo nên sự hấp
dẫn và tạo ra những sản phẩm du lịch. Đặc biệt, du lịch văn hóa dựa vào cộng
đồng dân cư địa phương và phải đem lại lợi ích cho họ thì mới có hiệu quả bền
vững, lâu dài. Bởi vì dân cư địa phương chính là những người lưu giữ và bảo tồn
các giá trị văn hóa truyền thống cũng như bản sắc của dân tộc.
- Tính liên vùng : Du lịch văn hóa nâng cao ý thức người dân với những

giá trị lịch sử, văn hóa vì vậy loại hình du lịch này có sự liên kết giữa các vùng,
liên kết giữa các tuyến điểm du lịch. Đồng thời các giá trị văn hóa lịch sử cũng
thường nằm trong một không gian rộng, có sự kết nối giữa các tỉnh hoặc các
vùng miền.
- Tính mùa vụ : Nhiều loại hình du lịch có tính mùa vụ cao có thể phụ
thuộc vào thời tiết địa phương hoặc những đặc trưng khác. Đối với du lịch văn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×