Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện chương mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------

NGUYỄN QUỐC TOẢN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƯƠNG MỸ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, NĂM 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------

NGUYỄN QUỐC TOẢN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƯƠNG MỸ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học


TS. Nguyễn Quốc Oánh

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
tư liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 8 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Toản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu mặc dù gặp nhiều khó khăn, bản thân
tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, lãnh đạo cơ
quan, bạn bè, đồng nghiệp, các đơn vị liên quan và gia đình đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Quốc Oánh, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn, tham gia ý kiến, giúp đỡ,
động viên tôi khắc phục, vượt qua khó khăn trong quá trình nghiên cứu để tôi
hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kế toán và Quản trị

kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã cung cấp cho tôi những thông
tin, kiến thức, truyền đạt những kinh nghiệm trong quá trình học tâp trên lớp cao
học để tôi ứng dụng vào nội dung của bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, viên chức Bảo hiểm Xã hội
huyên Chương Mỹ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu; trân trọng cảm ơn tới các cơ quan, đơn vị đã cộng tác giúp đỡ
tôi trong quá trình thu thập thông tin, dữ liệu, nghiên cứu luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn động viên, cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi yên
tâm học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 8 tháng 12 năm 2015
Học viên

Nguyễn Quốc Toản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................... iii
Mục lục ................................................................................................................ iv
Danh mục bảng ................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ .............................................................................................. viii
Danh mục sơ đồ ................................................................................................. viii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................... ix
PHẦN I MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ............... 4
2.1.1. Khái niệm, các loại hình và chế độ bảo hiểm xã hội .................................... 4
2.1.2. Thu bảo hiểm xã hội .................................................................................. 10
2.1.3. Nguyên tắc, mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội..................................... 14
2.1.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội ....................................................... 15
2.1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................ 25
2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp .................. 28
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp trên
thế giới ................................................................................................................ 28
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp ở
Việt Nam ............................................................................................................ 30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................... 33
2.2.4. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho công tác quản lý thu
bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ ......... 34
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 36
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ ......... 36

3.1.2. Vài nét về cơ quan bảo hiểm xã hội huyện Chương Mỹ ............................. 39
3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 42
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................... 42
3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................... 43
3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 44
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 45
4.1. Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố hà Nội .......................................................... 45
4.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội ......................................................... 47
4.2.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH ........................................................... 47
4.2.2. Quản lý tổ chức thu BHXH đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Chương Mỹ .............................................................................................. 53
4.2.3. Quản lý nợ đọng BHXH ........................................................................... 63
4.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm ................................................ 67
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội ................................................... 69
4.3.1. Hệ thống chính sách BHXH ...................................................................... 69
4.3.2. Mức độ hiểu biết về BHXH ....................................................................... 71
4.3.3. Mức xử phạt trong vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội .............................. 73
4.3.4. Công tác tuyên truyền................................................................................ 75
4.3.5. Sự phối hợp giữa các ngành liên quan ....................................................... 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu BHXN đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ ..................................................... 79

4.4.1. Định hướng công quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp ................ 79
4.4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu BHXN đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ ..................................................... 80
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 87
5.1. Kết luận........................................................................................................ 87
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 88
5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước ............................................................................ 88
5.2.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .................................................. 90
5.2.3. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương .......................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 93
PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 4.1. Số đơn vị và lao động tham gia BHXH trên địa bàn huyện Chương Mỹ
giai đoạn 2010-2014 ......................................................................................... 49
Bảng 4.2. Kế hoạch thu quỹ BHXH ở BHXH huyện Chương Mỹ (2010-2014) .....56
Bảng 4.3. Kết quả thu BHXH huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010-2014 ................59
Bảng 4.4. Kết quả thu BHXH theo khối ở huyện Chương Mỹ giai đoạn
2010-2014 .............................................................................................................60

Bảng 4.5. Nợ đọng BHXH các khối tại BHXH huyện Chương Mỹ giai đoạn
2010-2014 .............................................................................................................64
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra nghĩa vụ đóng BHXH đối với các
doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014........................................................................68
Bảng 4.7. Ý kiến của đơn vị sử dụng lao động về thủ tục tham gia, thủ tục hưởng
BHXH...................................................................................................................70
Bảng 4.8. Ý kiến của người lao động về mức đóng BHXH .....................................71
Bảng 4.9. Hiểu biết BHXH của người sử dụng lao động .......................................72
Bảng 4.10. Hiểu biết về BHXH của người lao động ..............................................73
Bảng 4.11. Đánh giá của cán bộ quản lý về mức xử phạt vi phạm lĩnh vực BHXH ......75
Bảng 4.12. Nguồn thông tin tìm hiểu về BHXH của người lao động .....................76
Bảng 4.13. Tình hình phối hợp giữa BHXH huyện Chương Mỹ với các sở, ngành
năm 2014 ..............................................................................................................78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 4.1. Số đơn vị và lao động tham gia BHXH của khối Doanh nghiệp Nhà nước
giai đoạn 2010-2014 ...........................................................................................................50
Biểu đồ 4.2. Số đơn vị và lao động tham gia BHXH của khối Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài giai đoạn 2010-2014 ...................................................................................51

Biểu đồ 4.3. Số đơn vị và lao động tham gia BHXH của khối Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2010-2014 ................................................................................................52
Biểu đồ 4.4. Quỹ lương trích đóng BHXH của các khối đơn vị trên địa bàn huyện
Chương Mỹ (2010-2014) ...................................................................................................54
Biểu đồ 4.5. Kết quả thu BHXH khối DNNN giai đoạn 2010 - 2014..............................61
Biểu đồ 4.6. Kết quả thu BHXH khối DNNN giai đoạn 2010 - 2014..............................62
Biểu đồ 4.7. Kết quả thu BHXH khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn
2010 - 2014 .........................................................................................................................62
Biểu đồ 4.8. Nợ đọng BHXH các khối tại BHXH huyện Chương Mỹ giai đoạn
2010-2014 ...........................................................................................................................65
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 4.1. Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Chương Mỹ ..........................................................................................45

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ công chức

CCHC

Cải cách hành chính

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HCSN


Hành chính sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTLĐ

Hợp tác lao động

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

LD, VPĐD

Liên doanh, văn phòng đại diện

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NCL

Ngoài công lập


NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

SDLĐ

Sử dụng lao động

SXKD

Sản xuất - kinh doanh

TNLĐ – BNN

Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội ra đời và phát triển cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội
của nhân loại. Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng
hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm
đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH và coi nó là một trong những

chính sách quan trọng nhất trong hệ thống chính sách an sinh xã hội.
Ngày nay, BHXH đã trở thành một công cụ hữu hiệu, mang tính nhân văn
sâu sắc để giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc
sống và trong quá trình lao động như bị ốm đau, chăm sóc y tế, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, mất khả năng lao động, già cả hoặc bị
chết, bằng việc lập các quỹ BHXH từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH
và Nhà nước để trợ giúp cho họ khi gặp các rủi ro trên. Vì thế, BHXH ngày càng
trở thành nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội của mỗi quốc gia, của mọi thể chế
nhà nước và được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn xác định chính sách BHXH là chính

sách có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với cuộc
sống con người, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, đã được Đảng và
Nhà nước quan tâm thực hiện ngay từ những ngày đầu thành lập và thường
xuyên bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đất nước.
Đảng và Nhà nước ta xác định triển khai thực hiện tốt chính sách BHXH

là tạo nên một mạng lưới an toàn có tính nhân văn góp phần để ổn định cuộc
sống về mặt vật chất và tinh thần cho người lao động, đồng thời đảm bảo an sinh
xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để thực hiện
quan điểm này ngày 16/02/1995 Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 19/CP
thành lập BHXH Việt Nam. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức theo hệ
thống dọc 3 cấp, đó là BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương và BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Theo mô hình hệ thống dọc 3 cấp, Bảo hiểm xã hội huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội được thành lập ngày 15/6/1995 sau 19 năm thành lập, BHXH
huyện Chương Mỹ đã không ngừng phát triển. Với chức năng nhiệm vụ được
giao, BHXH huyện Chương Mỹ đã triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả
chính sách BHXH, BHYT, BHTN góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Chương Mỹ.
Xác định quản lý thu BHXH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
xuyên suốt của ngành nhằm đáp ứng các yêu cầu về tăng trưởng và khả năng cân
đối quỹ đảm bảo chi trả các chế độ BHXH cho người lao động. Với mục tiêu thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định, giảm số nợ đọng, không ngừng mở rộng
đối tượng tham gia, có như vậy người lao động mới sớm được thụ hưởng quyền

lợi BHXH. BHXH huyện Chương Mỹ đã luôn coi trọng, tập trung lãnh đạo, tổ
chức thực hiện tốt và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, thời
gian qua quản lý thu BHXH cũng gặp nhiều khó khăn, bất cập như:
- Số đơn vị, số lao động tham gia BHXH bắt buộc khu vực ngoài nhà
nước tỷ lệ tham gia BHXH còn thấp.
- Công tác tuyên truyền về chính sách BHXH còn hạn chế nên một bộ
phận người sử dụng lao động và người lao động chưa hiểu được bản chất tốt đẹp,
tính nhân văn của chính sách BHXH nên chưa tham gia BHXH.
- Công tác quản lý còn thiếu đồng bộ, cơ chế phối hợp trong thực hiện
Luật BHXH còn nhiều bất cập. Chế tài xử phạt chưa đủ mạnh, mức phạt quá nhẹ,
tính cưỡng chế của pháp luật chưa nghiêm do đó nhiều chủ sử dụng lao động trốn
đóng BHXH, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia, không thực hiện trích


nộp BHXH kịp thời theo quy định.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập nói trên, nhằm mở rộng và tăng

trưởng nguồn thu BHXH, phát triển bền vững quỹ BHXH trên địa bàn huyện, rất
cần có những giải pháp cụ thể.
Qua thời gian công tác tại BHXH huyện Chương Mỹ, với những kiến thức
cơ bản tiếp thu từ khoa học, những kinh nghiệm thực tiễn trong công tác thu
BHXH. Tác giả chọn đề tài “Quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Chương Mỹ” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị

kinh doanh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường công tác quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH
đối với các doanh nghiệp;

- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH

đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội;

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thu
BHXH đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà
Nội đến năm 2020.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu BHXH như cơ chế, chính
sách mức đóng BHXH, phương thức đóng, thủ tục thực hiện, hành vi vi phạm và
xử lý…
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý

công tác quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chương
Mỹ (gồm: quy trình thu, quản lý thu, các yếu tố ảnh hưởng...).
b) Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện

Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
c) Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong 5 năm từ năm

2010-2014; Số liệu sơ cấp được tập trung thu thập vào năm 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm, các loại hình và chế độ bảo hiểm xã hội
2.1.1.1. Khái niệm quản lý
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái

niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác
nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người
nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ
riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời
sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều

cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân
và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ
thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc
trưởng” (C. Mác và Ph. Ăng ghen, 1993). Ông cho rằng quản lý là nhằm phối
hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản
xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã
đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc

tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của
người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và
mục đích quản lý (Nguyễn Danh Long, 2013).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động
theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực
khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
2.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp

Xét theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ
chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả
của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên
thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh
lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.
Xét theo quan điểm phát triển:
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh
ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những
thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do
gặp phải những khó khăn không vượt qua được.
Xét theo quan điểm luật pháp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài
sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc
lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư
do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và
chính sách thực thi.
Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ


chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
2.1.1.3. Khái niệm bảo hiểm xã hội

Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm
tiêu đề cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm
1935 của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


đạo luật được thông qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian

chiến tranh thế giới thứ hai, thuật ngữ này được dùng trong Hiến chương Đại
Tây Dương.
Tổ chức Lao động quốc tế (iLO) nhanh chóng chấp nhận thuật ngữ “bảo
hiểm xã hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ này, một thuật
ngữ diễn đạt đơn giản nhưng phản ánh được nguyện vọng sâu sắc nhất của nhân
dân lao động trên toàn thế giới.
Thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” được hiểu không giống nhau giữa các nước
về mức độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này được
hiểu với nghĩa là sự bảo đảm an toàn của xã hội dành cho thành viên của nó
thông qua các quy trình của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những lo âu về
kinh tế và xã hội cho thành viên. Nói cách khác, nó góp phần giúp các thành viên
trong xã hội và gia đình khắc phục sự suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, và
tử tuất; đồng thời cung cấp về dịch vụ y tế, trợ cấp gia đình có con nhỏ.


Theo D. Pieters bảo hiểm xã hội được hiểu với tư cách là một tổ chức
được hình thành với mục đích hỗ tương giữa người với người để đối phó với sự

thiếu hụt thu nhập (chẳng hạn như thu nhập từ tiền công lao động), hoặc những
tổn thất cụ thể khác.
Sinfield thì đề nghị BHXH nên được định nghĩa là một cơ chế bảo đảm an
toàn toàn diện cho con người chống lại sự mất mát về vật chất. quan điểm của
Berghman cũng tương tự như thế, Berghman quan niệm rằng BHXH là một cơ
chế bảo hộ toàn diện cho con người chống lại những tổn thất vật chất.Theo
Giancarlo Perone bảo hiểm xã hội là một hệ thống bao gồm những lợi ích và dịch
vụ cung cấp cho công dân khi cần thiết, bất kể công dân đó làm công việc gì.
Dưới góc độ pháp lý, Bảo hiểm xã hội là một chế định bảo vệ người lao động, sử
dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và được
sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm
trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động hoặc khi chết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Ở Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH 2006, BHXH
được định nghĩa như sau: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.

Trong luận văn này, khái niệm BHXH được sử dụng là khái niệm BHXH
được xác định trong Luật BHXH ban hành năm 2007.


Cho đến nay, có hai loại hình BHXH chủ yếu là BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà NLĐ và người SDLĐ phải tham gia.
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham gia, được
lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để
hưởng BHXH.
Bản chất của BHXH bắt buộc:
BHXH bắt buộc là phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp, là một trong những
chính sách kinh tế xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia. Nó thể hiện trình độ văn
minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia.
BHXH bắt buộc có bản chất từ tính người của con người trong xã hội
công xã nguyên thuỷ, những khó khăn, rủi ro, bất trắc của cá nhân hay một
nhóm người nào đó đã được cộng đồng san sẻ và gánh vác. Khi xã hội phát triển,
do sự tiến bộ của khoa học công nghệ, với các cuộc cách mạng công nghiệp và
sự khủng hoảng kinh tế thiên tai, dịch bệnh đã làm cho đời sống của NLĐ bấp
bênh, con người đã tự giác nhận ra cần có các quỹ dự trữ tiền tệ nhằm mục đích
chia sẻ khó khăn khi NLĐ không may gặp rủi ro như mất việc, hết tuổi lao động,
ốm đau và tử vong. Cho đến nay, BHXH bắt buộc trong hệ thống ASXH của các

quốc gia trên thế giới phát triển một cách đa dạng, nhiều loại hình và nhiều chế
độ khác nhau.
Ở Việt Nam, BHXH là một trong những công cụ của chính sách xã hội
được Đảng và Nhà nước ta thực hiện nhằm góp phần ổn định và đảm bảo sự công

bằng trong xã hội. Cũng như bản chất chung của BHXH trên thế giới, ở Việt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



Nam hiện nay bản chất của BHXH bắt buộc được thể hiện ở những nội dung chủ
yếu sau đây:
- Mối quan hệ giữa các bên của BHXH bắt buộc phát sinh trên cơ sở quan
hệ lao động và diễn ra giữa 03 bên: Bên tham gia BHXH bắt buộc, bên BHXH và
bên được BHXH. Bên tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ và người SDLĐ. Bên
BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên
được BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.

Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH bắt buộc có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của
con người như: ốm đau, tai nạn lai động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng có thể là
những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản...
Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.

Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những
biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung
được tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH bắt buộc đóng góp là chủ

yếu, ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
BHXH bắt buộc là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối
quan hệ thuê - mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó và hoàn thiện.
Kinh tế càng phát triển thì BHXH bắt buộc càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có
thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH bắt buộc hay BHXH bắt buộc không vượt
qua trạng thái kinh tế của mỗi quốc gia.
Mục tiêu của BHXH bắt buộc là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu
của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
2.1.1.4. Chế độ bảo hiểm xã hội


Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH, là hệ thống các quy định
cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối với
NLĐ. Nói cách khác, đó là một hệ thống các quy định được pháp luật hoá về đối
tượng hưởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể.
Các chế độ BHXH là hệ thống các quy định về mức hưởng của từng
trường hợp, điều kiện hưởng, mức hưởng và thời hạn hưởng cho người lao động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


khi họ gặp phải những rủi ro thuộc từng phạm vi bảo hiểm. Tùy theo điều kiện,
hệ thống BHXH của mỗi nước có thể có các chế độ BHXH khác nhau trong số 9
chế độ mà Tổ chức Lao động quốc tế quy định. Có thể nói, các chế độ là nội
dung cốt lõi nhất của BHXH.
Theo Công ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại Genève của Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO), hệ thống các chế độ BHXH bao gồm:

(1) Chăm sóc y tế
(2) Trợ cấp ốm đau
(3) Trợ cấp thất nghiệp
(4) Trợ cấp tuổi già
(5) Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
(6) Trợ cấp gia đình
(7) Trợ cấp sinh đẻ
(8) Trợ cấp khi tàn phế
(9) Trợ cấp cho người còn sống (Trợ cấp mất người nuôi dưỡng).
Mỗi chế độ BHXH đều căn cứ vào các cơ sở như: kinh tế xã hội, đặc điểm
sinh học của người dân, điều kiện và môi trường lao động… Tùy theo điều kiện cụ

thể mà mỗi quốc gia tham gia công ước Genève thực hiện ở các mức độ khác
nhau, nhưng phải thực hiện ít nhất 3 chế độ, trong đó phải có một trong năm chế
độ (3), (4), (5), (8), (9).

Theo điều 2 của Luật BHXH Việt Nam năm 2006, BHXH bắt buộc nước
ta bao gồm 5 chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ
cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
Chế độ trợ cấp ốm đau: Chế độ này giúp cho người lao động có được

khoản trợ cấp thay thế thu nhập bị mất do không làm việc được khi bị ốm đau.
Người tham gia được hưởng chế độ này khi có giấy chứng nhận y tế là ốm đau.
Mức trợ cấp ốm đau cũng được quy định khác nhau theo số năm đóng BHXH.
Chế độ trợ cấp thai sản: Giúp lao động nữ và trẻ sơ sinh được chăm sóc

cần thiết và có được khoản trợ cấp thay thế cho thu nhập bị mất do không làm
việc được khi nghỉ thai sản. Chế độ này ở Việt Nam đã tính đến yếu tố điều kiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


và môi trường lao động nhằm đảm bào sức khỏe cho sản phụ ở các nhóm lao
động khác nhau.
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: Chế độ này góp

phần ổn định cuộc sống cho người lao động không may bị tai nạn trong quá trình
lao động hoặc do các nguyên nhân trong công việc mà bị mắc bệnh như: môi trường
làm việc độc hại, công việc có tính chất căng thẳng... Chế độ này còn quy định rõ
trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với các trường hợp xảy ra TNLĐ. Mức
trợ cấp của chế độ này dựa trên cơ sở tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.

Chế độ hưu trí: Đây là chế độ mà người lao động thường quan tâm nhất,

cung cấp một khoản trợ cấp thay thế cho phần thu nhập không còn nhận được từ
nghề nghiệp do nghỉ hưu. Hiện nay, ở nước ta đã bóc tách được phần lớn các chế
độ ưu đãi xã hội ra khỏi chế độ hưu trí. Điều kiện hưởng chế độ này phụ thuộc

vào hai yếu tố chủ yếu là độ tuổi nghỉ hưu và số năm đóng BHXH, ngoài ra còn
phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và tính chất công việc.
Chế độ tử tuất: Đây là một trong những chế độ BHXH mang tính nhân
đạo nhất. Chế độ này giúp cho thân nhân người chết có được khoản trợ cấp bù
đắp một phần thiếu hụt thu nhập của gia đình khi một người lao động mất đi. Chế
độ này ở Việt Nam đã tính đến yếu tố đóng góp của người tham gia bảo hiểm,

yếu tố xã hội giữa người sống và người chết, đặc biệt có tính đến yếu tố kế thừa
đối với thân nhân người chết.
2.1.2. Thu bảo hiểm xã hội
2.1.2.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội

Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để bắt buộc các
đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối

tượng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục
đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.

Thu BHXH ở Việt Nam được thực hiện theo 03 cấp: Trung ương; tỉnh,
thành phố; quận, huyện, thị xã. Trong ba cấp này BHXH cấp tỉnh, thành phố;
quận, huyện trực tiếp thu BHXH của các đối tượng, cấp Trung ương có nhiệm vụ
tổng hợp số liệu thu trong toàn quốc và nghiên cứu, xây dựng, tham mưu giúp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 10


lãnh đạo đưa ra các văn bản chỉ đạo, xử lý trong công tác thu BHXH và trực tiếp
chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện thu BHXH.
2.1.2.2. Vai trò của thu bảo hiểm xã hội
Một là Thu BHXH có vai trò bảo đảm tạo lập quỹ BHXH và thực hiện
chính sách BHXH.

Thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH
nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt tập trung, thống nhất. Qua đó,
đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói

chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng.
Thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến chi và quá trình thực hiện
chính sách BHXH trong tương lai. BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác
đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có hưởng BHXH đã đặt ra yêu cầu đối với

thu nộp BHXH. Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để
chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Do đó, thu BHXH đóng một vai trò quyết
định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ. Để thực

hiện chính sách BHXH thuận lợi thì thu BHXH có vai trò như một điều kiện cần
và đủ. Bởi thu BHXH là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình
tạo lập quỹ BHXH.
Thu BHXH có vai trò bảo đảm nghĩa vụ của người SDLĐ và người LĐ
được thực hiện

Theo Luật BHXH, NSDLĐ có nghĩa vụ đăng ký đầy đủ số lao động thuộc

diện tham gia BHXH, đóng đầy đủ số tiền BHXH của đơn vị và hàng tháng trích
từ tiền lương, tiền công của NLĐ để đóng cho cơ quan BHXH cùng với phần
đóng BHXH của NSDLĐ. NLĐ có nghĩa vụ đóng đầy đủ, kịp thời BHXH theo

quy định. Như vậy ngoài quyền của NLĐ và NSDLĐ khi tham gia BHXH thì
NSDLĐ và NLĐ có nghĩa vụ đóng BHXH đầy đủ, kịp thời. Thu BHXH bảo đảm
NSDLĐ và NLĐ thực hiện nghĩa vụ của mình khi tham gia BHXH.
Thu BHXH có vai trò trong việc đảm bảo sự công bằng trong BHXH.

BHXH không nhằm mục đích kinh doanh, không vì lợi nhuận, nhưng
phân phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


phối lại thu nhập. BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ
đóng góp và hưởng quyền lợi BHXH thông qua hoạt động của mình. BHXH

tham gia vào phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những NLĐ thế hệ
trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu
nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa những người khoẻ mạnh, may mắn có
việc làm ổn định và những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong
lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt
khoảng cách giữa người giàu và người nghèo đồng thời góp phần thực hiện công
bằng xã hội.
Thu BHXH là khâu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để BHXH thực hiện
được vai trò trên. Bởi lẽ, thu BHXH đảm bảo nguồn lực để chính sách BHXH
được thực thi. Bên cạnh đó, ngoài việc đảm bảo cho quỹ BHXH tập trung về một


mối, thu BHXH còn đóng vai trò như một công cụ thanh tra, kiểm tra số lượng
người tham gia BHXH ở từng cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc trên phạm vi toàn
quốc. Bởi thu BHXH cũng được tổ chức tập trung, thống nhất, có sự ràng buộc
chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ
chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như
của từng NLĐ. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt động có tính kế thừa, số thu
BHXH một phần dựa trên số lượng người và số tiền lương, tiền công tham BHXH
để tạo lập lên quỹ BHXH - nguồn lực để thực hiện chính sách BHXH.
2.1.2.3. Quy trình thu bảo hiểm xã hội

Quy trình thu BHXH là tổng thể các công việc phải thực hiện theo các
bước khác nhau trong quá trình thực hiện thu BHXH để đạt được mục tiêu đề ra
với hiệu quả cao nhất. Để thực hiện tốt nhất mục tiêu của quản lý thu BHXH
một quy trình thu tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng và cán bộ
chuyên trách thu của cơ quan BHXH.
Quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Như đã trình bày ở trên, có hai loại hình BHXH là BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện. Thu BHXH của mỗi loại hình có quy trình khác nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Quy trình thu BHXH bắt buộc gồm 2 bước. Bước 1, đơn vị sử dụng lao
động thực hiện các thủ tục theo quy định của cơ quan quản lý. Bước 2, cơ quan

BHXH thực hiện các việc xử lý hồ sơ và thực hiện thu BHXH.

Ở bước 1, đơn vị sử dụng lao động căn cứ vào số lao động phải tham gia

BHXH theo quy định, đơn vị sử dụng lao động lập tờ khai mẫu (A01-TS) và
danh sách lao động tham gia BHXH mẫu (D02a-TS) để đăng ký tham gia
BHXH cho lao động thuộc đơn vị mình. Khi có tăng, giảm lao động tham gia
BHXH hoặc tăng, giảm mức lương tham gia BHXH của người lao động, đơn vị
sử dụng lao động lập biểu báo tăng, báo giảm (mẫu D02a-TS) để nộp cơ quan
BHXH. Định kỳ hàng tháng đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm phải trích
nộp 8% tiền lương của người lao động và 18% quỹ tiền lương của đơn vị nộp
cơ quan BHXH qua tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng,
không nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Ở bước 2, cơ quan BHXH nhận tờ khai, danh sách tham gia BHXH của
đơn vị sử dụng lao động, danh sách báo tăng, giảm lao động, tăng, giảm tiền

lương tham gia BHXH. Kiểm tra, đối chiếu và nhập vào phần mềm chuyên thu
BHXH đảm bảo chính xác hồ sơ cá nhân, mức tiền lương đóng BHXH của từng
lao động, quỹ tiền lương tham gia BHXH của từng đơn vị. Chuyển hồ sơ sang
bộ phận cấp sổ BHXH, thẻ BHYT để cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những lao
động tăng mới, xác nhận quá trình tham gia BHXH trên BHXH để giải quyết

các chế độ BHXH cho lao động giảm tham gia BHXH. Hàng tháng in thông
báo số phải đóng BHXH và số đã nộp của từng đơn vị sử dụng lao động ( mẫu
C12-TS) gửi đơn vị sử dụng lao động.
Quy trình thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng gồm 2 bước:

Bước 1, người không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có nhu
cầu tham gia BHXH đến cơ quan BHXH huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
để đăng ký kê khai tham gia BHXH theo các mức tùy theo thu nhập của mình
để đóng BHXH, có thể đăng ký đóng hàng tháng, quý, 6 tháng hoặc một năm


một lần.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Bước 2, cơ quan BHXH kiểm tra việc kê khai và viết phiếu thu tiền, cấp
sổ BHXH và xác nhận trên sổ BHXH khi người tham gia BHXH tự nguyện
dừng đóng.
2.1.3. Nguyên tắc, mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội
2.1.3.1. Nguyên tắc

Quản lý thu BHXH được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
-

Nguyên tắc thống nhất công bằng, công khai, dân chủ, minh bạch:

Đây là nguyên tắc cao nhất trong quản lý thu BHXH cũng như trong hoạt
động BHXH nói chung. Bởi lẽ, chỉ có như vậy mới thực hiện được vai trò và

mục đích của thu BHXH, tạo ra được một nguồn lực to lớn để thực hiện các chế
độ BHXH cho NLĐ và cung cấp nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để phát triển kinh

tế - xã hội của đất nước.
Nguyên tắc này đòi hỏi chính sách, chế độ BHXH và cơ chế tạo lập và sử
dụng quỹ được thực hiện thống nhất trong toàn quốc. Chế độ đóng góp và hưởng
thụ được thực hiện công bằng đối với mọi đối tượng, không phân biệt đối xử theo
giới tính, dân tộc, địa giới hành chính… Bên cạnh đó, quỹ BHXH được công
khai, được thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ

chức xã hội.
Tất cả các chế độ chính sách đối với mọi đối tượng được áp dụng và điều
chỉnh một cách thống nhất trong toàn ngành đảm bảo đầy đủ quyền lợi của NLĐ,
đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ.

Trong quản lý thu BHXH, mục tiêu quan trọng và phải luôn hướng tới là
mục tiêu công bằng, công khai và dân chủ. Cơ chế dựa trên một hệ thống tiêu chí
phản ánh đầy đủ các nội dung cần quản lý được xây dựng. Hệ thống đó được xây
dựng một cách công khai, dân chủ, được mọi người, mọi đơn vị tham gia thảo
luận và thống nhất trước khi tổ chức thực hiện. Hệ thống đó cũng được bổ sung,
sửa đổi hoàn chỉnh từng bước trong quá trình tổ chức, thực hiện để phù hợp với
thực tiễn hoạt động của từng đơn vị tổ chức, cá nhân và điều kiện, hoàn cảnh của
đất nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


- Nguyên tắc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần:

Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ-BNN, quỹ hưu trí và tử tuất (của
BHXH bắt buộc), quỹ BHXH tự nguyện, quỹ BHTN được hạch toán độc lập theo
các quỹ thành phần. Chỉ có như vậy mới đảm bảo sự an toàn và cân đối lâu dài
của quỹ BHXH. Mặt khác, nguyên tắc này cũng nhằm tạo cơ sở điều chỉnh tỷ lệ
đóng đối với từng quỹ, đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn.
2.1.3.2. Mục tiêu
- Đảm bảo thu đúng đối tượng

Nghĩa là các đối tượng trong diện tham gia BHXH theo quy định của Luật

BHXH đều phải tham gia BHXH.
- Đảm bảo thu đủ số lượng

Số người trong diện tham gia và số tiền phải đóng được thu đầy đủ để đảm
bảo quyền lợi cho người tham gia khi họ được hưởng các chế độ BHXH.
- Đảm bảo thời gian theo Luật định

Người lao động và người sử dụng lao động phải trích nộp BHXH theo
đúng thời gian quy định trong Luật BHXH.
2.1.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội
2.1.4.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
* Xác định các đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội
Đối tượng thuộc diện tham gia BHXH gồm người lao động và đơn vị

tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động:
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã; Người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không
xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động, xã
viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao
động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập,

hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15



×