BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN HỮU CHỈNH
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ðỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ðỊA BÀN
THỊ XÃ CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN HỮU CHỈNH
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ðỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ðỊA BÀN
THỊ XÃ CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN THỊ TÂM
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
ðề tài thu BHXH cũng ñã ñược rất nhiều tác giả nghiên cứu theo nhiều
hướng khác nhau, tuy nhiên những ñề tài về thu BHXH tại thị xã Chí Linh ñến thời
ñiểm hiện nay chưa có ñề tài nào thực hiện. Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Hữu Chỉnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn "Quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương" tôi ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô, cơ quan, DN.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó GS- Tiến sỹ Nguyễn
Thị Tâm người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Cảm ơn các Thầy Cô khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn lãnh ñạo và cán bộ, viên chức cơ quan BHXH thị xã Chí Linh,
lãnh ñạo các DN, NLD tham gia phỏng vấn ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi
thu thập thông tin, số liệu và tham gia thảo luận, ñóng góp ý kiến trong quá trình
thực hiện luận văn.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, bạn bè ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả
Nguyễn Hữu Chỉnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ ñồ, hình viii
Danh mục biểu ñồ ix
Danh mục các ký tự viết tắt trong luận văn x
I MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH 5
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh 5
2.1.1 Khái niệm, vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội 5
2.1.2 ðặc ñiểm quản lý thu bảo hiểm xã hội 10
2.1.3 Quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 12
2.1.4 Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp 14
2.1.5 Phương pháp quản lý thu bảo hiểm xã hội 24
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng thu bảo hiểm xã hội 27
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội 31
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới 31
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội của một số ñịa phương 34
2.2.3 Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội của
một số nước trong khu vực và ñịa phương trong nước 36
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðịa bàn nghiên cứu 39
3.1.1 Huyện Chí Linh 39
3.1.2 Bảo hiểm xã hội thị xã Chí Linh 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 52
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 54
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 54
3.2.4 Phương pháp phân tích 55
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: 55
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56
4.1 Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Chí Linh - tỉnh
Hải Dương 56
4.1.1 Quản lý ñối tượng ñóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh 56
4.1.2 Quản lý mức ñóng và tổ chức thực hiện thu bảo hiểm xã hội trong
doanh nghiệp ngoài quốc doanh 64
4.1.3 Công tác thanh tra, kiểm tra thu bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp
ngoài quốc doanh 72
4.1.4 Lập báo cáo thu bảo hiểm xã hội 80
4.2 Khảo sát tình hình tham gia bảo hiểm xã hội thuộc doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại thị xã Chí Linh - tỉnh Hải Dương 82
4.2.1 Tổng hợp ñiều tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn thị
xã Chí Linh - tỉnh Hải Dương. 82
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
4.2.2 Khảo sát tiền lương ñối tượng tham gia ñóng bảo hiểm xã hội 83
4.2.3 ðánh giá các nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối
với các DN NQD tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương 83
4.2.4 ðánh giá chung về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã
Chí Linh 88
4.3 ðịnh hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ñối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn thị xã Chí Linh - tỉnh Hải
Dương 92
4.3.1 ðịnh hướng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội 92
4.3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh 92
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1 Kết luận 101
5.2 Kiến nghị 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 108
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Các mức ñóng cơ bản qua từng thời kỳ 14
2.2 Mức ñóng góp theo nhóm ñối tượng 15
2.3 Tỷ lệ ñóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội của người lao ñộng và người sử
dụng lao ñộng 16
2.4 Mức ñóng của người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng trong các quỹ
thành phần 16
2.5 Mức ñóng trước và sau ngày 01/01/2007 cho các ñộ tuổi 33
3.1 Cơ cấu tổ chức bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương 41
3.2 Tình hình nhân lực của BHXH thị xã Chí Linh qua 3 năm 44
3.3 Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh của thị xã Chí Linh 46
3.4 Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của thị xã Chí Linh 48
3.5 Kết quả chi trả các chế ñộ bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội
thị xã Chí Linh 50
3.6 Số doanh nghiệp chọn ñiều tra, phỏng vấn 52
3.7 Số mẫu ñiều tra, phỏng vấn 53
3.8 Bảng phân bổ mẫu ñiều tra, phỏng vấn 53
4.1 Số doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội của thị xã Chí Linh 57
4.2 Số lao ñộng tham gia bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh 59
4.3 Tình hình lao ñộng tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình doanh
nghiệp của thị xã Chí Linh 62
4.4 Doanh nghiệp và lao ñộng thị xã Chí Linh chưa tham gia bảo hiểm xã hội 63
4.5 Bảng kế hoạch thu bảo hiểm xã hội theo tổng quỹ lương 66
4.6 Số lao ñộng và số doanh nghiệp ngoài quốc doanh 67
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
4.7 Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội doanh nghiệp ngoài quốc doanh 67
4.8 Số thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp trên ñịa bàn thị xã Chí Linh
theo khối loại hình doanh nghiệp 70
4.9 Tình hình thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thị xã Chí Linh 71
4.10 Số liệu nợ ñọng bảo hiểm xã hội của khối doanh nghiệp ngoài quốc
doanh 76
4.11 Báo cáo kết quả thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiển thất nghiệp 81
4.12 ðiều tra số lao ñộng tại một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh 82
4.13 Kết quả ñiều tra về tiền lương tại một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh 83
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii
DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH
Trang
Sơ ñồ 2.1. Sơ ñồ quản lý thu bảo hiểm xã hội 22
Hình 3.1. Bản ñồ hành chính tỉnh Hải Dương 39
Sơ ñồ 3.1. Mô hình tổ chức của bảo hiểm xã hội thị xã Chí Linh 43
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm xã hội 58
4.2 Số lao ñộng tham gia bảo hiểm xã hội phân theo loại hình doanh nghiệp 59
4.3 Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội doanh nghiệp ngoài quốc doanh 68
4.4 Số thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp trên ñịa bàn thị xã Chí Linh 70
4.5 Số liệu nợ ñọng bảo hiểm xã hội của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh 77
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
x
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ASXH An sinh xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHTY Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
NQD Ngoài quốc doanh
HðLð Hợp ñồng lao ñộng
NLD Người lao ñộng
NN Nhà nước
TNHH Trách nhiện hữu hạn
UBNN Ủy ban nhân dân
CB CCVC Cán bộ, công chức, viên chức
CCN Cụm công nghiệp
HðND Hội ñồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KCB Khám chữa bệnh
KH Kế hoạch
NCL Ngoài công lập
NSDLð Người sử dụng lao ñộng
TNLð- BNN Tai nạn lao ñộng - Bệnh nghề nghiệp
TX Thị xã
VðT NN Vốn ñầu tư nước ngoài
VðT TN Vốn ñầu từ trong nước
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
I. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
BHXH ra ñời cách ñây hàng trăm năm với mục ñích là nhằm từng bước mở
rộng và nâng cao việc ñảm bảo vật chất, góp phần ổn ñịnh ñời sống cho NLD và gia
ñình họ khi các rủi ro xảy ra trong các trường hợp ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh
nghề nghiệp, sinh con, hết tuổi lao ñộng, mất việc làm, chết và những khó khăn
khác ñược pháp luật qui ñịnh. BHXH là một trong những chính sách ASXH cơ bản
và quan trọng nhất của NN ñối với công dân của mình qua ñó nhằm góp phần ổn
ñịnh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Chính vì vậy, BHXH luôn là lĩnh vực nhận
ñược sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Ngay từ khi
thành lập nước, chế ñộ chính sách ASXH ñối với NLD ñã ñược ðảng và NN ta ñặc
biệt quan tâm. Chính sách ñó ñã từng bước ñược bổ sung, sửa ñổi và hoàn thiện cho
phù hợp với từng giai ñoạn xây dựng và phát triển ñất nước.
Lúc ñầu BHXH ra ñời chỉ chú trọng cho công nhân viên chức làm việc trong
các cơ quan, DN NN. ðến năm 1994 với sự ra ñời của Bộ Luật Lao ñộng trong ñó
có một chương quy ñịnh về BHXH thì mới thật sự cho phép mọi NLD tham gia. Do
ñó, BHXH trở thành quyền và nghĩa vụ của NLD gắn liền với quyền về việc làm và
thu nhập của NLD theo quy ñịnh của Pháp luật Lao ñộng. BHXH ở Việt Nam ñã
ñóng góp to lớn cho sự phát triển của ñất nước. Hoạt ñộng của BHXH ngày một
hiệu quả hơn, ñặc biệt từ sau năm 1995 khi mà quỹ BHXH ñược hình thành ngoài
Ngân sách NN. ðây là bước chuyển ñổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ chế bao
cấp chủ yếu dựa vào ngân sách NN sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn
thu do NLD và người sử dụng lao ñộng ñóng góp ñê chi trả các chế ñộ BHXH.
Tuy nhiên, ñến nay số lao ñộng tham gia BHXH mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
so với lực lượng lao ñộng trong xã hội. Tại Hội thảo ñánh giá hai năm thực hiện
Luật BHXH, báo cáo về tình hình thực hiện Luật BHXH, lãnh ñạo Vụ BHXH cho
biết: Tính ñến cuối năm 2010, cả nước có 9,4 triệu người tham gia BHXH bắt buộc,
chiếm 78% số lao ñộng thuộc diện tham gia bắt buộc. Số lao ñộng chưa tham gia
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
BHXH tập trung chủ yếu là các DN NQD do người sử dụng lao ñộng và NLD
không thực hiện theo ñúng pháp luật về thu BHXH còn trốn ñóng BHXH cho
NLD; ñóng không ñúng thời gian, không ñúng mức hoặc không ñủ số người theo
quy ñịnh; sử dụng tiền ñóng và quỹ BHXH trái quy ñịnh của pháp luật ðiều này
ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến thực hiện chế ñộ, chính sách BHXH cho NLD nói
chung và việc thực hiện công tác thu BHXH của hệ thống cơ quan BHXH.
BHXH thị xã Chí Linh là một trong những cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh
Hải Dương ñặt tại thị xã Chí Linh, có chức năng giúp Giám ñốc BHXH tỉnh Hải
Dương tổ chức thực hiện chế ñộ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý quỹ BHXH,
BHYT trên ñịa bàn thị xã Chí Linh theo quy ñịnh của pháp luật và quy ñịnh của
BHXH tỉnh Hải Dương.
Thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 26/05/1997 của Bộ Chính trị về tăng
cường lãnh ñạo thực hiện các chế ñộ BHXH tiến tới mở rộng ñối tượng tham gia
BHXH cho mọi NLD. Công tác tuyên truyền vận ñộng các DN và NLD tham gia
BHXH ñược các cấp các ngành của tỉnh Hải Dương cũng như thị xã Chí Linh quan
tâm. Trong những năm qua, công tác quản lý thu của BHXH thị xã Chí Linh ñạt
ñược kết quả quan trọng như: số ñơn vị và số người tham gia BHXH không ngừng
tăng lên; trong nhiều năm liên tiếp ñều hoàn thành vượt mức dự toán; tình trạng nợ
ñọng BHXH kéo dài cơ bản ñược chấm dứt, thực hiện cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một của liên thông trong việc tiếp nhận và giải quyết các các chế ñộ chính
sách BHXH …Với những kết quả ñạt ñược, BHXH thị xã Chí Linh ñã góp phần ổn
ñịnh chính trị, thúc ñẩy sự phát triển kinh tế- xã hội, ñảm bảo an ninh quốc phòng
tren ñịa bàn.
Công tác quản lý thu của BHXH thị xã Chí Linh vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế
như: Số DN trốn tránh không tham gia BHXH cho NLD cũng nhiều bằng các hình
thức như: chỉ tham gia BHXH cho người bộ phận quản lý của DN hoặc kéo dài thời
gian thử việc với NLD, hoặc ký HðLð dưới 3 tháng ñể ñối phó với cơ quan BHXH;
mức lương ñóng BHXH cho NLD còn thấp chỉ bằng mức lương tối thiểu. Mặt khác,
nhận thức của NLD về luật BHXH còn nhiều hạn chế, NLD chỉ quan tâm hàng tháng
thu nhập ñược bao nhiêu mà không quan tâm ñến quyền lợi và chế ñộ của mình ñược
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
hưởng khi tham gia BHXH. ðiều này vô hình chung họ ñã tiếp tay cho DN làm sai
Luật BHXH trong khi ñó chính NLD bị mất quyền lợi, phần trách nhiệm của DN phải
trích nộp BHXH, BHYT, BHTN cho NLD bị các DN chiếm ñoạt. Số DN lạm dụng
tiền ñúng BHXH của NLD ñể làm vốn sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều.
Do vậy, ñể ñảm bảo nguyên tắc thu ñúng, thu ñủ, thu kịp thời ñáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
BHXH thì việc nghiên cứu ñề tài "Quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương" là hết
sức quan trọng và cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH ñối với các DN NQD trên ñịa bàn
thị xã Chí Linh, phân tích, ñánh giá các nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý thu BHXH
ñối với DN NQD từ ñó ñề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt quản lý thu
BHXH các DN NQD.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH.
- ðánh giá thực trạng quản lý thu BHXH, các nhân tố ảnh hưởng ñến thu
BHXH ñối với DN NQD tại thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH ñối với các DN
NQD trên ñịa bàn.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu quản lý thu BHXH ñối với các DN NQD tại thị xã
Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu các vấn ñề về quản lý thu, nộp BHXH của NLD,
người sử dụng lao ñộng và cơ quan BHXH.
Về không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu vấn ñề BHXH tại các DN NQD
trên ñịa bàn thị xã Chí Linh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu thứ cấp ñược thu thập trong các năm
2010, 2011, 2012. Các số liệu sơ cấp là kết quả ñiều tra, khảo sát một số DN NQD
và các cá nhân có liên quan trong năm 2012.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
2.1.1. Khái niệm, vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội
2.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
ðể sinh tồn và trưởng thành con người phải lao ñộng ñể làm ra của cải vật
chất cần thiết nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu nhất là ăn, ở, mặc, sinh
hoạt Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng gặp may mắn,
thuận lợi, có ñầy ñủ thu nhập và mọi ñiều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có
rất nhiều trường hợp khó khăn, trắc trở, rủi ro xảy ra do ñiều kiện tự nhiên, môi
trường sống, hoặc ñiều kiện xã hội làm con người bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc
các ñiều kiện sống khác như: ốm ñau, tai nạn, mất việc làm, mất người nuôi dưỡng,
già yếu, tử vong Khi rơi vào các trường hợp này, các nhu cầu cần thiết của cuộc
sống không những không giảm ñi mà còn tăng thêm, thậm trí còn phát sinh nhu cầu
mới như thuốc men, chữa trị Vì vây, ñể vượt qua những khó khăn, ñể tồn tại và
phát triển con người ñã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Cách giải quyết mà con người thường thấy từ xa xưa ñến nay vẫn ñược áp
dụng ñó là sự san sẻ, cưu mang ñùm bọc lẫn nhau trong họ hàng, trong cộng ñồng
làng, xóm, thôn, bản, theo tinh thần tương thân tương ái, "nhường cơm sẻ áo", "lá
lành ñùm lá rách", "tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn". Sự tương trợ cộng ñồng
dần dần ñược mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau như việc lập
quỹ tương tế, các hội ñoàn bằng tiền hoặc hiện vật ñể trợ giúp lẫn nhau. Những hình
thức trợ giúp tự nguyện của cá nhân, của cộng ñồng ñã góp phần bảo ñảm nguồn vật
chất cho những người hoạn nạn vượt qua khó khăn, thiếu thốn. ðây chính là hình
thức manh nha của bảo hiểm, nhưng sự tương hỗ này vẫn chỉ mang tính tự phát và
chỉ ñược thực hiện trong cộng ñồng nhỏ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
Sự trợ giúp này là thụ ñộng, cục bộ không ổn ñịnh và không chắc chắn. Vì
vậy, ñòi hỏi phải có sự trợ giúp có tổ chức, có quan hệ rằng buộc. Nhu cầu này là
bức bách, ñặc biệt sau cuộc cách mạng công nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa ở
các nước công nghiệp phát triển ñã làm ñội ngũ làm công ăn lương tăng nhanh,
cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao ñộng làm thuê mang lại.
Sự hẫng hụt về tiền lương khi ốm ñau, tai nạn, rủi ro, già yếu diễn ra ngày càng
gay gắt ảnh hưởng không nhỏ ñến sản xuất, kinh doanh và trật tự, an toàn xã hội.
Trước sức ép NLD và ñể duy trì lực lượng làm công ăn lương những người
tạo ra của cải vật chất cho xã hội, giới chủ buộc phải từng bước can thiệp, cam kết
ñảm bảo cho NLD có một khoản thu nhập nhất ñịnh gọi là trợ cấp ñể họ trang trải
những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm ñau, tai nạn Mặt khác, khi nền kinh tế
hàng hóa phát triển, việc thuê mướn nhân công trở lên phổ biến. Lúc ñầu người chủ
chỉ cam kết trả công lao ñộng, nhưng về sau ñã phải cam kết cả việc ñảm bảo cho
người làm thuê có một số thu nhập nhất ñịnh ñể họ trang trải những nhu cầu thiết
yếu khi không may bị ốm, tai nạn, thai sản Trong thực tế, nhiều khi các trường
hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi ra một ñồng nào. Nhưng cũng
có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn.
Vì thế mâu thuẫn giữa chủ và thợ phát sinh, giới thợ liên kết ñấu tranh buộc giới
chủ thực hiện cam kết. Cuộc ñấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác
ñộng nhiều mặt ñến ñời sống kinh tế xã hội. Do vậy, NN ñã phải ñứng ra can thiệp
và ñiều hòa mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt tăng vai trò của NN, mặt khác
buộc giới chủ và giới thợ phải ñóng một khoản tiền nhất ñịnh hàng tháng ñược tính
toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra ñối với người làm thuê. Số tiền
ñóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc
gia. Quỹ này ñược bổ sung từ ngân sách khi cần thiết nhằm ñảm bảo ñời sống cho
NLD khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc
ñó mà cuộc sống của NLD và gia ñình họ ngày càng ổn ñịnh. Giới chủ thấy mình
ñỡ thiệt hại về kinh tế, ổn ñịnh lực lượng lao ñộng ñể phát triển sản xuất, kinh
doanh tránh những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung
ñược thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
của quỹ ngày càng ñảm bảo.
Toàn bộ những hoạt ñộng với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên
ñược thế giới quan niệm là BHXH ñối với NLD. Như vậy BHXH ra ñời và phát
triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của
mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội ñều thấy cần thiết tham gia BHXH, nó
trở thành quyền lợi và nhu cầu của NLD và ñược thừa nhận là nhu cầu tất yếu khách
quan. Vậy BHXH là gì?.
Có nhiều cách ñịnh nghĩa khác nhau về BHXH cụ thể là:
- Theo từ ñiển Bách khoa " BHXH là sự ñảm bảo, thay thế hoặc bù ñắp một
phần thu nhập cho NLD khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm ñau, thai sản, tai
nạn lao ñộng và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ
sở một quỹ tài chính do sự ñóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của
NN theo pháp luật, nhằm ñảm bảo, an toàn ñời sống cho người lao dộng và gia
ñình họ, ñồng thời góp phần ñảm bảo an toàn xã hội".
- Tổ chức lao ñộng Quốc tế (ILO) ñưa ra khái niệm về BHXH như sau:
BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông
qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế
và xã hội dẫn ñến ngừng việc hoặc giảm sút thu nhập gây ra bởi ốm ñau, thai sản,
tai nạn lao ñộng, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; ñồng thời bảo ñảm chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia ñình ñông con. Khái niệm này ñã phản ánh sự kết hợp hai
mặt của BHXH là mặt kinh tế và xã hội.
- Ở Việt Nam, theo quan ñiểm của Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội:
BHXH là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập ñối với NLD khi họ
gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng hoặc mất việc làm, bằng
cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự ñóng góp của người sử dụng
lao ñộng và gia ñình họ, góp phần ñảm bảo an toàn xã hội.
- Theo quan niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã hội ñối
với NLD thông qua việc huy ñộng các nguồn ñóng góp ñể trợ cấp cho họ, nhằm
khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập
gây ra bởi ốm ñau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao ñộng, tuổi già và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
chết. ðồng thời, bảo ñảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia ñình
NLD, ñể góp phần ổn ñịnh cuộc sống của bản thân NLD và gia ñình họ, góp phần
an toàn xã hội. Quan niệm trên ñây ñã phản ánh ñầy ñủ 2 mặt của BHXH là mặt
kinh tế và xã hội, thể hiện bản chất BHXH.
Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là hệ thống bảo ñảm
khoản thu nhập thay thế cho NLD trong các trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng
lao ñộng hay mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do
sự ñóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của NN, nhằm góp phần bảo ñảm
sự ổn ñịnh ñời sống cho NLD và gia ñình họ ñồng thời góp phần ñảm bảo an toàn
xã hội. ðối tượng của BHXH chính là thu nhập bị biến ñộng giảm hoặc mất do bị
giảm hoặc mất khả năng lao ñộng hoặc mất việc làm của NLD tham gia BHXH.
Trên cơ sở sự tham gia của người sử dụng lao ñộng và NLD hình thành quỹ
BHXH. Quỹ này dùng ñể trợ cấp cho NLD khi họ gặp những khó khăn về kinh tế và xã
hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập. ðể hình thành ñược quỹ BHXH thì cơ quan
NN phải tiến hành thu sự ñóng góp của NLD và người sử dụng lao ñộng.
2.1.1.2. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội
Thu BHXH là việc NN dùng quyền lực của mình bắt buộc các ñối tượng phải
ñóng BHXH theo mức phí quy ñịnh hoặc cho phép một số ñối tượng tự nguyện
tham gia, lựa chọn mức ñóng hoặc phương thức ñóng phù hợp với thu nhập của
mình. Trên cơ sở ñó ñể hình thành 1 quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục ñích bảo ñảm
cho các hoạt ñộng BHXH.
Quản lý thu BHXH là hoạt ñộng có tổ chức dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật
của NN sử dụng các biện pháp hành chính tổ chức kinh tế quản lý hoạt ñộng thu
nộp BHXH, xác ñịnh việc thực hiện nghĩa vụ của NLD tham gia BHXH ñồng thời
xác nhận việc ñó là căn cứ ñể thực hiện chế ñộ chính sách BHXH, ñảm bảo quyền
lợi của ñối tượng tham gia BHXH ñầy ñủ kịp thời ñáp ứng mọi yêu cầu quy ñịnh
của pháp luật.(Hồ Sĩ Sà và các cộng sự , 2000)
2.1.1.3. Vai trò của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thu BHXH là hoạt ñộng rất quan trọng ñối với quỹ BHXH nói riêng và hoạt
ñộng của hệ thống BHXH nói chung. Thu BHXH là nhân tố có tính chất quyết ñịnh
ñến sự tồn tại và phát triển của BHXH ñối với bất kỳ quốc gia nào. Vai trò quan
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
trọng của thu BHXH thể hiện trong những ñiểm sau:
- Quản lý thu BHXH là hoạt ñộng thường xuyên ña dạng của ngành BHXH
nhằm ñảm bảo nguồn quỹ ñộc lập, công tác thu BHXH thể hiện ở 2 cấp: cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và cấp quận, huyện, thị xã. Công tác thu BHXH
thể hiện thường xuyên hàng tháng có vai trò ñảm bảo cho quỹ BHXH ñược ñộc lập,
thống nhất từ ñịa phương ñến Trung ương.
- Quản lý thu BHXH là ñiều kiện cần và ñủ cùng tạo lập tốt chính sách
BHXH. Thu BHXH là bước khởi ñầu cho hoạt ñộng quỹ BHXH, có thu mới có chi
cho chế ñộ và chi cho hoạt ñộng sự nghiệp diễn ra dễ dàng, không có công tác thu
thì không thể thực hiện ñược các chính sách BHXH.
- Quản lý thu BHXH vừa bảo ñảm cho quỹ BHXH tập trung về một mối, vừa
ñóng vai trò như công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHXH ở từng lao
ñộng, cơ quan, ñơn vị ở từng ñịa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Thực hiện
ñược thu BHXH từ ñó rà soát ñược số lượng người tham gia, kiểm tra ñược nội dung
khác nhau như tiền lương, tiền công, sự biến ñộng các nội dung ñó. Từ ñó phát hiện
các sai phạm và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
- Hoạt ñộng thu BHXH hiện tại ảnh hưởng trực tiếp hoạt ñộng của công tác
chi và quá trình thực hiện chính sách lao ñộng trong tương lai. Nguyên tắc hoạt
ñộng của BHXH là có ñóng, có hưởng, vì thế thu là một phần quan trọng trong hoạt
ñộng BHXH. Có thu mới có nguồn ñể chi trả chế ñộ BHXH, BHXH mới có thể
phát huy ñược vai trò của mình ñối với NLD khi họ gặp phải những rủi ro. Có thu
mới có nguồn ñể duy trì hoạt ñộng của cả hệ thống BHXH.
- Quản lý thu BHXH nhằm tạo ñiều kiện duy trì ổn ñịnh mức ñóng cho NLD
và người sử dụng lao ñộng. Thu BHXH ñược làm tốt, ít ñối tượng trốn ñóng thì sẽ
ñảm bảo nguồn quỹ, thu ñủ chi. Như vậy mức ñóng của NLD và người sử dụng lao
ñộng sẽ không phải tăng lên.
- Quản lý thu BHXH có vai trò quan trọng ñối với quỹ BHXH. Quỹ BHXH
ñược hình thành trên cơ sở ñóng góp của ñối tượng tham gia. Nếu thu BHXH không
ñược thực hiện tốt thì sẽ không ñảm bảo ñược nguồn quỹ, thu không ñủ chi. Quỹ
BHXH cần ñảm bảo ñủ lớn và ñảm bảo tính bền vững ñể cân ñối trong thời gian 30
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
ñến 40 năm, tính cụ thể với mỗi người từ khi tham gia ñến khi hưởng và chết. Nếu
công tác thu không ñược thực hiện tốt thì nguy cơ vỡ quỹ có thể xảy ra.
- Việc thực hiện tốt thu BHXH sẽ tạo ñiều kiện cho quỹ BHXH tăng trưởng. Số
thu nhiều làm cho số tiền nhàn rỗi trong quỹ tăng. Số tiền này có thể ñược ñem ñi ñầu
tư, sinh lãi làm tăng trưởng quỹ BHXH, ñảm bảo sự tồn tại bền vững của quỹ.
2.1.2. ðặc ñiểm quản lý thu bảo hiểm xã hội
2.1.2.1. ðặc ñiểm quản lý thu bảo hiểm xã hội
"BHXH là sự ñảm bảo, thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho NLD
khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng và bệnh
nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính
do sự ñóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của NN theo pháp luật,
nhằm ñảm bảo, an toàn ñời sống cho NLD và gia ñình họ, ñồng thời góp phần ñảm
bảo an toàn xã hội".(Hồ Sĩ và các cộng sự , 2000)
Tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các ñơn vị sử dụng lao ñộng
nhằm thực hiện quyền lợi cho NLð. Việc ñóng góp vào quỹ BHXH của các bên
tham gia BHXH là tất yếu vì nguyên tắc có ñóng có hưởng. Vậy thu từ ñóng góp
của những người tham gia BHXH là nguồn thu chủ yếu quan trọng nhất cho quỹ
BHXH ở hầu hết các quốc gia.
Trên cơ sở nhiệm vụ của công tác thu là phải thu ñúng, thu ñủ, thu ñúng ñối
tượng và rõ ràng minh bạch nhằm ñảm bảo tính công bằng và quyền lợi giữa những
người tham gia BHXH. Bên cạnh ñó cần phải tổ chức theo dõi, ghi chép kết quả
ñóng BHXH của từng người, ñơn vị ñể làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH
theo quy ñịnh.
Vậy, thu BHXH có những ñặc ñiểm sau:
+ Số ñối tượng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công tác
quản lý thu BHXH là rất khó khăn và phức tạp.
+ Thu BHXH mang tính chất ñịnh kỳ, lặp ñi lặp lại do ñó khối lượng công
việc là rất lớn ñòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu
cũng phải tương ứng.
+ ðối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai phạm, vi phạm ñạo ñức và lạm dụng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
quỹ vốn tiền thu BHXH.
Do vậy, quản lý thu BHXH cũng là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của
ngành BHXH. ðể thu BHXH ñạt hiệu quả cao thì ñòi hỏi phải có quy trình quản lý
thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời ñại công nghệ thông tin bùng nổ
hiện nay. Vì vậy, quản lý thu BHXH phải ñược tổ chức chặt chẽ, thống nhất trong
cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả, ñặc biệt là quản lý tiền
thu quỹ BHXH…
Trong quá trình tiến hành thu BHXH với phương châm là thu ñúng ñối
tượng, ñúng phạm vi thu và quan trọng hơn nữa là thu ñược ñủ số tiền ñóng BHXH
từ các ñối tượng tham gia BHXH thì việc tăng cường công tác quản lý thu BHXH là
vấn ñề ñược các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. ðể hình thành nên một
kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế ñang
trong quá trình ñổi mới, ñòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết hàng loạt vấn ñề cả về
lý luận và thực tiễn.
2.1.2.2. ðối tượng tham gia
Theo Khoản 1 và 2 ðiều 2 Luật BHXH Việt Nam.
1. Người tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: Người
làm việc theo HðLð không xác ñịnh thời hạn từ ñủ 3 tháng trở lên.
a) Cán bộ công chức viên chức.
b) Công nhân quốc phòng, công nhân công an.
c) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan
nghiệp vụ; Sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân dân.
d) Người làm việc ở nước ngoài mà trước ñó ñã ñóng BHXH bắt buộc.
2. Người sử dụng lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan NN,
ñơn vị sự nghiệp, ñơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt ñộng trên lãnh thổ Việt Nam; DN, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác có thuê mướn sử dụng và trả công lao ñộng.
DN NQD bao gồm:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
Theo quy ñịnh của Luật DN 2005, Luật Hợp tác xã 2003, DN NQD bao
gồm:
+ DN tư nhân;
+ Công ty CP;
+ Công ty TNHH;
+ Công ty TNHH một thành viên;
+ Công ty hợp danh;
+ Hợp tác xã/Liên hiệp HTX;
+ Ðơn vị trực thuộc của các DN trên.
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, kinh tế Việt Nam chủ yếu tập
trung vào các DN NN, các DN NQD rất ít. Cho ñến ñầu thập kỷ 90, khi ñất nước
mở cửa nền kinh tế của Việt Nam nhiều khởi sắc. Sự ñầu tư của nước ngoài xuất
hiện vào Việt Nam ngày càng nhiều, các DN trong nước cũng phát triển mạnh mẽ
với nhiều loại hình. Luật ðầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và sau ñó là
Luật DN năm 1999 ñã ra ñời ñể ñiều chỉnh các DN ñó. Cho ñến nay các DN nói
trên ñều ñược ñiều chỉnh bởi Luật DN sửa ñổi năm 2005 và Bộ Luật Lao ñộng. Tất
cả các DN ñó có thuê mướn lao ñộng ñều phải thực hiện theo hình thức giao kết hợp
ñồng và ñều thuộc ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
2.1.3. Quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.3.1. Mục tiêu của quản lý thu bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Thứ nhất, ñảm bảo yếu tố "ñầu vào" (tiền nộp BHXH) ñủ khả năng thực hiện
quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu ñúng, thu ñủ, thu kịp thời mới ñảm bảo
chi trả chế ñộ cho NLD, góp phần ổn ñịnh ñời sống cho NLD trong quá trình lao
ñộng không may bị rủi ro, nghỉ hưu cũng như tuổi già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH, ñó là: NLD, người sử dụng lao ñộng và cơ quan BHXH phân ñịnh rõ chức
năng quản lý NN với chức năng hoạt ñộng sự nghiệp của BHXH.
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, ñảm bảo nguồn thu BHXH
ñược sử dụng ñúng mục ñích; ñồng thời làm cho nguồn thu liên tục tăng trưởng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
Thứ tư, ñảm bảo các quy ñịnh về thu BHXH ñược thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả, khắc phục ñược tính bình quân nhưng vẫn bảo ñảm tính xã hội thông qua việc
ñiều tiết chia sẻ rủi ro. Trong ñiều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, quản lý thu
BHXH càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng ngừa ngăn chặn những lạm dụng
của người sử dụng lao ñộng ñối với NLD nhất là việc thuê mướn, sử dụng trả tiền
lương, tiền công bất bình ñẳng.
2.1.3.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Thứ nhất: Thu ñúng, ñủ, kịp thời
Thu ñúng là ñúng ñối tượng, ñúng mức, ñúng tiền lương, tiền công và ñúng
thời gian quy ñịnh: mọi NLD khi có HðLð hoặc giao kết lao ñộng theo quy ñịnh
ñược trả công bằng tiền ñều là ñối tượng ñóng BHXH bắt buộc. Việc xác ñịnh ñúng
ñối tượng, ñúng tiền lương, tiền công làm căn cứ ñóng BHXH của NLD là cơ sở
quan trọng ñể ñảm bảo thu ñúng; thu ñúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt ñộng
của ñơn vị sử dụng lao ñộng ñể xác ñịnh ñúng ñối tượng, mức thu, phương thức thu.
Thu ñủ là thu ñủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền
phải ñóng BHXH của NLD và người sử dụng lao ñộng.
Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ hợp ñồng, tiền
công, tiền lương mà quan hệ ñó thuộc ñối tượng, phạm vi tham gia BHXH. Chế ñộ
BHXH thường xuyên thay ñổi ñể phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ, ở mỗi thời ñiểm thay ñổi ñó cần phải tổ chức thu BHXH của người sử dụng
lao ñộng và NLD ñảm bảo kịp thời không ñể tồn ñọng tiền thu, không bỏ sót lao
ñộng tham gia BHXH.
Thứ hai, tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH quy ñịnh thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung quản lý
ñiều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của NLD, người
sử dụng lao ñộng ñảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế.
Các ñơn vị tham gia BHXH ñều phải công khai minh bạch số lao ñộng phải ñóng
BHXH và số tiền ñóng BHXH theo quy ñịnh, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát
của NN và giám sát của cơ quan chức năng và của tổ chức chính trị - xã hội. Tính
công bằng ñược thực hiện trong việc thu nộp BHXH, không có sự phân biệt ñối xử