Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tư nhân tại bảo hiểm xã hội tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.51 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TẠ THỊ HƯỜNG





QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ðỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TẠ THỊ HƯỜNG




QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ðỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC:
PGS.TS. BÙI BẰNG ðOÀN




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.


Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2013
Người thực hiện



Tạ Thị Hường










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn, tôi ñã nhận

ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ tận tình của các thầy, cô giáo, các ñơn vị, gia ñình và bạn bè
về tinh thần và vật chất ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy
giáo PGS.TS. Bùi Bằng ðoàn, Khoa Kế Toán và Quản trị kinh doanh, Trường ðại
học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, giúp ñỡ
tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn chỉnh bản luận văn
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các Thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn, Khoa Kế toán và Quản trị Kinh
doanh, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
ñã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền ñạt những kinh nghiệm, ñóng góp cho tôi
nhiều ý kiến quý báu ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
- Lãnh ñạo, cùng toàn thể cán bộ công chức BHXH tỉnh Hưng Yên ñã tạo
mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Cục thống kê tỉnh Hưng yên, Sở kế hoạch và ñầu
từ tỉnh Hưng yên ñã cộng tác và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu tại ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia ñình,
bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm học tập và
nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2013
Tác giả


Tạ Thị Hường


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ, biểu ñồ viii
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 4
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5
2.1 Những vấn ñề cơ bản về bảo hiểm xã hội và quản lý bảo hiểm xã hội 5
2.1.1 Khái niệm, bản chất, nội dung và vai trò của bảo hiểm xã hội 5
2.1.2 Quản lý hoạt ñộng bảo hiểm xã hội 10
2.2 Một số vấn ñề về quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp
tư nhân 14
2.2.1 ðặc ñiểm hoạt ñộng của doanh nghiệp tư nhân 14
2.2.2 Quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp tư nhân 17
2.3 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 29
2.3.1 Một số văn bản liên quan ñến nội dung nghiên cứu 29
2.3.2 Kinh nghiệm của một số nước về quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối
với doanh nghiệp tư nhân 30
2.3.3 Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp
tư nhân của một số cơ quan bảo hiểm ở Việt Nam 34
2.3.4 Một số công trình nghiên cứu liên quan 36
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv


PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 Một số ñặc ñiểm cơ bản của ñịa bàn nghiên cứu 37
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 37
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2 Hệ thống tổ chức của bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên 41
3.2.1 Quá trình thành lập, chức năng nhiệm vụ 41
3.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức 42
3.2.4 Tình hình ñội ngũ cán bộ 43
3.3 Phương pháp nghiên cứu 45
3.3.1 Phương pháp chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 45
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 46
3.3.3 Phương pháp phân tích thống kê 47
3.3.4 Phương pháp chuyên gia 47
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48
4.1 Khái quát tình hình các Doanh nghiệp tư nhân trên ñịa bàn tỉnh
Hưng Yên 48
4.1.1 Về số lượng, quy mô, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
tư nhân 48
4.1.2 Thu hút lao ñộng và cơ cấu lao ñộng phân theo trình ñộ ñào tạo 50
4.2 Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp tư
nhân tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên 50
4.2.1 Thực trạng tổ chức thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp tư nhân 50
4.2.2 Thực trạng công tác thông tin báo cáo và lập kế hoạch thu bảo
hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp tư nhân 52
4.2.3 Kết quả thu bảo hiểm xã hội doanh nghiệp tư nhân tại bảo hiểm
xã hội tỉnh 56
4.2.4 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
trong thu nộp bảo hiểm xã hội 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v


4.2.5 ðánh giá chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với các doanh
nghiệp tư nhân tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên 69
4.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh
nghiệp tư nhân tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên 82
4.3.1 Nhóm các giải pháp tổ chức thu bảo hiểm xã hội 82
4.3.2 ðổi mới và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra 89
4.3.3 Xây dựng cơ chế tài chính khuyến khích mở rộng ñối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội và giảm nợ bảo hiểm xã hội 91
4.3.4 Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản
lý thu bảo hiểm xã hội 91
4.3.5 Phát huy vai trò của tổ chức công ñoàn và cơ quan báo chí trong
quản lý thu bảo hiểm xã hội 96
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98
5.2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 106




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH : An sinh xã hội
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BH : Bảo hiểm
BHYT : Bảo hiểm Y tế

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
CBCCVC : Cán bộ công chức viên chức
CNTT : Công nghệ thông tin
DN : Doanh nghiệp
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
HðLð : Hợp ñồng lao ñộng
ILO : Tổ chức Quốc tế
KTTT : Kinh tế thị trường
KT-XH : Kinh tế xã hội
LLSX : Lực lượng sản xuất
Lð : Lao ñộng
LðTB-XH : Lao ñộng thương binh xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSDLð : Người sử dụng lao ñộng
NLð : Người lao ñộng
SDLð : Sử dụng lao ñộng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
FDI : ðầu tư trực tiếp nước ngoài


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình dân số và lao ñộng tỉnh Hưng Yên 39
3.2 Trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ cán bộ 44
4.1 Tổng số DN tư nhân ñược thành lập theo ngành nghề kinh doanh
từ năm 2010 – 2012 49
4.2 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH ñối với DNTN từ năm
2010 - 2012 55
4.3 Tình hình các doanh nghiệp tư nhân tham gia bảo hiểm xã hội từ
năm 2010 – 2012 57
4.4 Tình hình thực hiện thu BHXH các DNTN trên ñịa bàn 61
4.5 Tổng hợp kết quả ñiều tra tại các doanh nghiệp tư nhân năm
2012 62
4.6 Ý kiến của chủ doanh nghiệp về BHXH 66
4.7 Ý kiến của người lao ñộng về BHXH 67
4.8 Tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ñối với
các doanh nghiệp tư nhân tại BHXH tỉnh Hưng Yên 69



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
viii

DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ

Sơ ñồ 2.1 Cơ chế hoạt ñộng của BHXH 12
Sơ ñồ 2.2 Sơ ñồ quy trình thu nợ ñọng BHXH tập trung 31
Biểu ñồ 3.1 Tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh qua các năm 40
Biểu ñồ 3.2 Cơ cấu kinh tế của tỉnh Hưng Yên năm 2010-2012 41

Biểu ñồ 4.1 Lãi suất chậm nộp quỹ BHXH và lãi suất cho vay của ngân
hàng thương mại 78







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bất cứ một quốc gia nào cũng mong muốn có nền chính trị ổn ñịnh, kinh tế
phát triển và bền vững. ðể ñạt ñược việc này cần phải có những con người giỏi cả
về trí tuệ lẫn tài ñức. ðể con người phát huy ñược năng lực của bản thân mình, cần
phải tạo cho họ một tâm lý vững vàng trong cuộc sống, không phải lo lắng về ốm
ñau, hoạn nạn và những bất trắc có thể xảy ra cho họ và gia ñình.
Bảo hiểm xã hội xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của nhân loại. Theo Tổ chức lao ñộng Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là
Cộng hòa Liên bang ðức) là nước ñầu tiên trên thế giới ban hành chế ñộ bảo hiểm
ốm ñau vào năm 1883, ñánh dấu sự ra ñời của BHXH. ðến nay, hầu hết các nước
trên thế giới ñã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính
sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo ñảm xã hội.
Theo thời gian các quy ñịnh về BHXH ngày càng ñược hoàn thiện hơn, là
chính sách an sinh xã hội giúp người lao ñộng an tâm làm việc, phát huy hết năng
lực ñể ñóng góp cho xã hội. BHXH không ñơn thuần chỉ là tiền mà người lao ñộng

và chủ doanh nghiệp ñóng vào ñể giải quyết các chế ñộ chính sách. Thông qua
những chế ñộ, chính sách mà người lao ñộng ñược hưởng, sẽ làm cho người lao
ñộng an tâm làm việc, chủ doanh nghiệp có nguồn nhân lực ổn ñịnh, có khả năng
hoạch ñịnh ñược chính sách, chiến lược kinh doanh và phát triển, từ ñó thúc ñẩy
kinh tế phát triển.
Ở nước ta, chính sách BHXH ñã ñược ðảng và Nhà nước quan tâm ngay từ
những ngày ñầu thành lập và thường xuyên bổ sung, ñiều chỉnh cho phù hợp yêu
cầu thực tiễn của ñất nước. Thời kỳ ñổi mới, ñể phù hợp với chủ trương phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN, chính sách BHXH ñược Nhà nước quy
ñịnh tại chương 12 của Bộ luật Lao ñộng và ñược Quốc hội khóa IX thông qua tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2

kỳ họp thứ 5 ngày 25/6/1994. Tiếp ñó Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 12/CP
ngày 26/01/1995 kèm theo ðiều lệ BHXH ñối với công nhân viên chức nhà nước và
Nghị ñịnh số 45/CP ngày 17/05/1995 áp dụng ñối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
công nhân viên quốc phòng. ðặc biệt, ngày 26/09/2006, Quốc hội khóa XI, kỳ họp
thứ 9 thông qua Luật BHXH, có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, ñây là cơ sở pháp lý
vững chắc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
ðảng và Nhà nước ta xác ñịnh triển khai thực hiện tốt chính sách BHXH là
tạo nên một mạng lưới an toàn có tính nhân văn góp phần ñể ổn ñịnh cuộc sống về
mặt vật chất và tinh thần cho người lao ñộng, ñồng thời ñảm bảo an sinh xã hội, ñẩy
nhanh sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của ñất nước. ðể thực hiện quan ñiểm
này ngày 16/02/1995 Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 19/CP thành lập BHXH
Việt Nam. Bảo hiểm xã hội Việt Nam ñược tổ chức theo hệ thống dọc 3 cấp, ñó là
BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và BHXH các
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Theo mô hình hệ thống dọc 3 cấp, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên ñược
thành lập ngày 16/09/1997, sau 9 tháng tái lập tỉnh Hưng Yên, trên cơ sở chia tách

từ BHXH tỉnh Hải Hưng. Sau gần 16 năm củng cố và phát triển, BHXH tỉnh Hưng
Yên ñã không ngừng phát triển cả về bộ máy tổ chức cán bộ và chất lượng hoạt
ñộng. Với chức năng nhiệm vụ ñược giao, BHXH tỉnh Hưng Yên ñã triển khai, tổ
chức thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH, BHYT góp phần bảo ñảm ổn ñịnh
ñời sống một bộ phận người lao ñộng, nhân dân, ñảm bảo công bằng xã hội trên ñịa
bàn tỉnh Hưng Yên.
Xác ñịnh công tác thu BHXH, BHYT là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm xuyên suốt của ngành nhằm ñáp ứng các yêu cầu về tăng trưởng và khả năng
cân ñối quỹ ñảm bảo chi trả các chế ñộ BHXH, BHYT cho người lao ñộng. Với
mục tiêu là phải thu ñúng, thu ñủ, thu kịp thời theo quy ñịnh, giảm số nợ ñọng,
không ngừng mở rộng ñối tượng tham gia có như vậy người lao ñộng mới sớm
ñược thụ hưởng quyền lợi BHXH, BHXH tỉnh Hưng Yên ñã luôn chú trọng tập
trung lãnh ñạo, tổ chức thực hiện tốt và ñã ñạt ñược những kết quả rõ rệt. Tuy
nhiên, thời gian qua công tác thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp tư nhân trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3

ñịa bàn tỉnh cũng gặp không ít khó khăn, bất cập:
Một là, việc phát triển ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc ñối với doanh
nghiệp tư nhân tỷ lệ tham gia BHXH còn rất thấp, chưa tương xứng với tiềm năng
của tỉnh.
Hai là, công tác tuyên truyền về chính sách BHXH còn hạn chế nên một bộ
phận người lao ñộng chưa nắm bắt, chưa hiểu ñược bản chất tốt ñẹp của chính sách
BHXH, nhất là tính nhân văn, tính xã hội cao của nó, do ñó chưa tham gia BHXH.
Ba là, công tác quản lý còn thiếu ñồng bộ, cơ chế phối hợp thực hiện Luật
BHXH nói chung, trong quản lý ñối tượng thuộc diện phải tham gia BHXH theo
Luật nói riêng còn nhiều bất cập. Nên việc nắm bắt kịp thời các doanh nghiệp mới
thành lập, nắm bắt ñối tượng tham gia BHXH cơ quan BXHH không thực hiện
ñược. Chế tài sử phạt ñã có, nhưng chưa ñủ mạnh, mức phạt còn quá nhẹ, tính
cưỡng chế của pháp luật chưa nghiêm do ñó nhiều chủ sử dụng lao ñộng còn tìm

cách tránh né, không ñóng, ñóng không ñủ số người thuộc diện tham gia, không
thực hiện trích nộp BHXH ñúng, ñủ và kịp thời theo quy ñịnh cho người lao ñộng .
Bốn là, nhận thức của một số chủ sử dụng lao ñộng về chính sách BHXH còn
hạn chế, trách nhiệm xã hội chưa cao, ý thức chấp hành Luật thấp vì lợi nhuận chủ sử
dụng lao ñộng cố tình trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao ñộng,
không ký kết hợp ñồng lao ñộng hoặc chỉ ký hợp ñồng dưới 3 tháng (lách luật).
Với những bất cập nêu trên nếu không ñược quan tâm khắp phục sẽ tác ñộng
xấu ñến toàn bộ hoạt ñộng BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên. Vì vậy, cần nghiên
cứu một cách hệ thống với những phân tích ñánh giá thực trạng quản lý thu bảo
hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp tư nhân tại BHXH tỉnh Hưng Yên nhằm tìm kiếm
nguyên nhân ñể có những biện pháp quản lý phù hợp.
Từ khi thực hiện Luật doanh nghiệp các loại hình DN phát triển rất mạnh,
ñặc biệt là DN tư nhân. Các DN này ñã ñóng góp ngày càng tăng vào NSNN. Tuy
nhiên do nhiều yếu tố hạn chế nên việc quản lý thu BHXH ñối với các DN này còn
nhiều khó khăn; do vậy chúng tôi chọn nội dung “Quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối
với doanh nghiệp tư nhân tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên” làm ñề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
ðề tài nghiên cứu các vấn ñề liên quan ñến hoạt ñộng BHXH, công tác quản
lý thu bảo hiểm xã hội nói chung, thu BHXH ñối với các doanh nghiệp tư nhân nói
riêng tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên từ năm 2010 ñến năm 2012 ñể ñề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH ñối với doanh nghiệp tư
nhân, ñảm bảo phát triển sự nghiệp BHXH một cách bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH ñối với
các doanh nghiệp tư nhân tại cơ quan BHXH ở các ñịa phương hiện nay.

- Phân tích, ñánh giá thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với
doanh nghiệp tư nhân, chỉ ra những kết quả ñạt ñược, những hạn chế, thiếu sót và
những vấn ñề ñang ñặt ra hiện nay trong quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh
nghiệp tư nhân tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu BHXH ñối với các doanh nghiệp tư nhân tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các vấn ñề liên quan ñến công tác quản lý
và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH ñối với doanh nghiệp tư
nhân tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận văn là loại hình thu
BHXH bắt buộc ñối với DN tư nhân, không bao gồm BHXH tự nguyện,
BHYT,BHTN, hoạt ñộng ñầu tư tăng trưởng quỹ và BHXH bắt buộc tại các cơ quan
nhà nước, ñơn vị sự nghiệp, ñơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội,
các DNNN,DN FDI, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
- Phạm vi không gian: ðề tài nghiên cứu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian: ðề tài sử dụng thông tin, số liệu từ năm 2010 ñến 2012, các
giải pháp cho các năm tiếp theo. Thời gian thực hiện ñề tài từ năm 2012 ñến 2013.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Những vấn ñề cơ bản về bảo hiểm xã hội và quản lý bảo hiểm xã hội
2.1.1 Khái niệm, bản chất, nội dung và vai trò của bảo hiểm xã hội
2.1.1.1 Khái niệm và bản chất của bảo hiểm xã hội
Trong mọi nền sản xuất xã hội, con người luôn là ñộng lực chính, là trung

tâm của sự phát triển KT – XH. Tuy nhiên, trong cuộc sống của mỗi con người
cũng như trong xã hội, bên cạnh những diễn biến bình thường, con người còn có
những lúc gặp rủi ro, trắc trở. Ngay cả trong thời ñại ngày nay, khi LLSX ñã phát
triển nhưng con người vẫn chưa hiểu biết ñược ñầy ñủ tính quy luật phát triển của
thiên nhiên, chưa ñủ khả năng ñể ngăn chặn và loại trừ những tác hại do thiên nhiên
gây ra ñối với quả trình sản xuất và ñời sống của con người. ðể có thu nhập nhằm
duy trì, ổn ñịnh cuộc sống của bản than và gia ñình họ trong thời gian gặp rủi ro
hoặc lúc tuổi già tất yếu phải lập quỹ dự trữ BH thích hợp ñể thực hiện các mục
ñích nói trên. Mặt khác do quy luật bảo toàn nòi giống, duy trì lực lượng lao ñộng
tương lai cho xã hội, những người lao ñộng nữ trong quá trình sản xuất, công tác
còn phải làm nhiệm vụ người mẹ, sinh và nuôi con, nghỉ chăm sóc lúc con ốm ñau,
tất yếu cũng phải có quỹ bảo hiểm. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường do quy
luật cạnh tranh trong quá trình kinh doanh, một số DN gặp phải rủi ro dẫn ñến ñình
trệ sản xuất, hoặc bị phá sản, người lao ñộng bị thất nghiệp. Vì vậy ñể ñảm bảo phát
triển KT – XH bình thường, ñời sống của con người lao ñộng ổn ñịnh cũng cần thiết
phải có quỹ bảo hiểm. Như vậy việc tạo lập quỹ dự trữ BH (quỹ BHXH và BH rủi
ro) là một yếu tố, một yêu cầu không thể thiếu ñược ñể ñảm bảo phát triển KT – XH
bình thường.
Tuy ñã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng ñến nay vẫn chưa có ñịnh nghĩa
thống nhất về BHXH và BHXH ñược nhìn nhận dưới nhiều giác ñộ khác nhau.
Từ giác ñộ pháp luật; BHXH là một chế ñịnh bảo vệ người lao ñộng sử
dụng nguồn ñóng góp của mình, ñóng góp của NSDLð ( nếu có) và ñược sự tài trợ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6

bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho NLð ñược BH và gia ñình họ trong
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm ñau, tai nạn lao ñộng
hoặc hết tuổi lao ñộng theo quy ñịnh của pháp luật hoặc người lao ñộng bị chết.
Dưới giác ñộ tài chính: BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài chính
giữa những người tham gia BHXH theo quy ñịnh của pháp luật.

BHXH là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập của người lao
ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết, trên cơ sở ñóng vào quỹ
BHXH.[ 27]
BHXH xét về chính trị, kinh tế là sự thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập
cho người lao ñộng khi họ bị mất, hoặc giảm thu nhập ốm ñau, thai sản, tai nạn lao
ñộng hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất. Dựa trên cơ sở
một quỹ tài chính do sự ñóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của
Nhà nước theo pháp luật nhằm bảo ñảm an toàn ñời sống cho người lao ñộng và gia
ñình họ, ñồng thời góp phần bảo ñảm an toàn xã hội. [29]
2.1.1.2 Nội dung của bảo hiểm xã hội
Sự phát triển BHXH phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển KT – XH của mỗi
quốc gia. Do ñó Công ước 102 ( năm 1952) về quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội,
Hội nghị toàn thể của Tổ chức lao ñộng quốc tế quy ñịnh 9 chế ñộ BHXH, nhưng
không bắt buộc các quốc gia phải thực hiện cả 9 chế ñộ ñó mà chỉ khuyến khích các
nước thành viên thực hiện ít nhất 3 chế ñộ (ñặc biệt lưu ý chế ñộ 3,4,5,8,9):
1. Chăm sóc y tế.
2. Phụ cấp ốm ñau.
3. Trợ cấp thất nghiệp.
4. Trợ cấp tuổi già.
5. Trợ cấp tai nạn Lð.
6. Trợ cấp gia ñình.
7. Trợ cấp thai sản.
8. Trợ cấp tàn phế.
9. Trợ cấp mất người nuôi dưỡng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7

Cơ sở ñể xác ñịnh thực thi mỗi chế ñộ BHXH là căn cứ vào trình ñộ phát
triển KT – XH của mỗi quốc gia. ðiều ñó cần phải ñược xem xét trên các nội dung

sau ñây:
Một là, ñối tượng tham gia: Về nguyên tắc mọi người lao ñộng có nhu cầu
ñều ñược tham gia BHXH. Tuy nhiên, hầu hết ở các nước ñều thực hiện cách tiếp
cận từ từ ñể mở rộng ñối tượng trong một hệ thống BHXH.
Hai là, về mức ñóng: Theo loại hình BHXH bao gồm nhiều loại hình lao
ñộng có các hình thức thu nhập khác nhau, nên phải xác ñịnh mức ñóng BHXH sao
cho nhiều ñối tượng có thể tham gia, ñảm bảo cho việc hạch toán cân ñối thu và chi
BHXH ñược thống nhất, dễ dàng.
Ba là, về chế ñộ: ðối với mỗi loại hình BHXH, nên chọn chế ñộ nào thực hiện
ñể mức ñóng góp thỏa mãn chi cho các chế ñộ và nhu cầu của số người lao ñộng.
Xác ñịnh mối quan hệ giữa mức ñóng và mức hưởng: ðây là một vấn ñề rất
quan trọng ñảm bảo việc thực hiện BHXH ñạt kết quả tốt. Quỹ BHXH là quỹ tài
chính ñộc lập với NSNN. ðể thực hiện tốt chính sách BHXH ñòi hỏi quỹ BHXH
phải ñảm bảo tự cân ñối. Trong các nội dung chi quỹ BHXH vừa bao gồm các khoản
chi cho các chế ñộ thường xuyên hàng tháng và các khoản chi cho các chế ñộ một lần
khi phát sinh. Do vậy việc xác ñịnh mối quan hệ giữa mức ñóng và mức hưởng cần
phải tính tới khả năng cân ñối quỹ BHXH trong dài hạn ñối với các quỹ BHXH dài
hạn. Cân ñối quỹ BHXH còn có ý nghĩa trong sử dụng có hiệu quả nguồn thu BHXH,
ñặc biệt là tập trung nguồn vốn cho hoạt ñộng ñầu tư tăng trưởng.
Quỹ BHXH phải ñược ñầu tư tăng trưởng. ðây là nội dung rất quan trọng,
bởi nó ñảm bảo quỹ BHXH ñược bảo toàn tăng trưởng, hoạt ñộng ñầu tư của quỹ
BHXH không phải chịu thuế.
Nguyên tắc lấy số ñông bù số ít: Bất cứ một loại hình bảo hiểm nào cũng
ñược xây dựng trên nguyên tắc lấy ñóng góp của số ñông người tham gia ñể có
nguồn tài chính ñủ lớn chi trả cho số ít người khi gặp các rủi ro phải bảo hiểm, do
vậy phải tạo nên sự ràng buộc mối quan hệ lâu dài vững chắc giữa ñóng và hưởng
BHXH.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8


2.1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội ñối với sự phát triển kinh tế xã hội
Phát triển kinh tế là mục tiêu ñầu tiên của ñại ña số các quốc gia trên thế
giới. Ngày nay, các quốc gia trên thế giới ñã và ñang hướng sự phát triển bảo ñảm
sự tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh trong mối quan hệ với thực hiện tốt tiến bộ và công
bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường.
BHXH là sự bảo vệ mang tính chất xã hội ñối với người lao ñộng và gia ñình
họ thông qua việc ñóng góp vào Quỹ BHXH – quỹ tiền tệ tập trung, ñể trợ cấp cho
NLð trong các trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập gây ra bởi các biến cố như
ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, tuổi già, thất nghiệp…, ñang ñóng vai trò hết sức
quan trọng ñối với sự phát triển KT – XH nhằm hướng tới mục tiêu tiến bộ và công
bằng xã hội. ðiều này ñược thể hiện cụ thể:
- BHXH ñảm bảo cho các ñối tượng “yếu thế” nói riêng và NLð nói chung
ñược chăm sóc, bảo vệ khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn, ñặc biệt; tạo cho họ có
thêm những ñiều kiện cần thiết ñể khắc phục những “rủi ro xã hội”, có cơ hội ñể
phát triển, có cơ hội hòa nhập vào cộng ñồng. BHXH với các chức năng của mình,
kích thích tính tích cực xã hội trong mỗi con người, hướng tới những chuẩn mực
của chân thiện mỹ. BHXH nhằm hướng tới những ñiều cao ñẹp trong cuộc sống,
hòa ñồng mọi người không phân biệt chính kiến, tôn giáo, dân tộc, giới tính… vào
một xã hội nhân ái, công bằng, và an toàn cho mọi thành viên.
- BHXH thể hiện truyền thống ñoàn kết, giúp ñỡ lẫn nhau, tương thân tương ái
giữa những con người trong xã hội. Sự ñoàn kết giúp ñỡ lẫn nhau trong cộng ñồng là
một trong những nhân tố ñể ổn ñịnh và phát triển xã hội, ñồng thời nhằm hoàn thiện
những giá trị nhân bản của con người giúp cho xã hội phát triển lành mạnh.
- BHXH dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã
hội, ñược thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và biện pháp khác nhau.
Trên bình diện xã hội, dưới giác ñộ kinh tế, BHXH là công cụ phân phối lại thu
nhập giữa các thành viên trong cộng ñồng. Nếu xây dựng ñược hệ thống BHXH tốt
thì sẽ giải quyết tốt các vấn ñề xã hội, bởi BHXH ñược coi là “lưới” ñầu tiên và
quan trọng nhất của hệ thống ASXH. ðây là nền tảng ñể xây dựng một xã hội bác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9

ái, công bằng, vì ASXH không chỉ giải quyết các vấn ñề xã hội mà nó còn góp phần
thiết yếu trong việc phát triển xã hội, thể hiện sự chuyển giao xã hội làm cho xã hội
tốt ñẹp hơn, văn minh hơn. Bởi vậy, trong xã hội hiện ñại, BHXH ngày càng ñược
củng cổ và hoàn thiện ñể trở thành một hệ thống thiết yếu trong bộ máy Nhà nước.
Nó có chức năng tổng hợp và tập trung các nguồn lực vào việc phát triển xã hội,
ñem lại hạnh phúc cho nhân dân.
- BHXH còn ñóng vai trò tích cực ñối với sự ổn ñịnh tình hình chính trị của
ñất nước. ðiều này cũng dễ nhận ra bởi vì tình hình KT – XH của ñất nước có ổn
ñịnh, có vững mạnh thì tình hình chính trị mới ổn ñịnh và vững mạnh. Mặt khác khi
cuộc sống của NLð thường xuyên bị ñe dọa bởi những thiếu thốn do ốm ñau, do
thất nghiệp, do già yếu… thì cũng ảnh hưởng sâu sắc ñến tình hình chính trị. Trên
thế giới thường xảy ra những cuộc biểu tình, gây xáo ñộng về nội các của một số
chính phủ bới không ñáp ứng về trợ cấp cho công nhân khi ốm ñau, khi thất nghiệp,
hưu trí…
- BHXH góp phần thúc ñẩy tiến bộ xã hội. Xét cho cùng trong chiển lược
phát triển của mỗi quốc gia ñều có chung một mục ñích cuối cùng là: ðảm bảo và
có những cải thiện nhất ñịnh cho hạnh phúc của mỗi người và ñem lại lợi ích cho
mọi người. Trong sự phát triển ñó, BHXH có những ñóng góp quan trọng. Bằng
những biện pháp của mình, BHXH tạo ra “lưới chắn” ñầu tiên và quan trọng nhất
của hệ thống ASXH, nhằm bảo vệ cho mọi thành viên trong công ñồng khi bị giảm
hoặc mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí ñột xuất do nhiều nguyên nhân khác nhau
– gọi là những “ rủi ro xã hội”.
- BHXH là một khâu trong hệ thống tài chính quốc gia vì vậy nó có quan hệ
tác ñộng qua lại giữa các khâu tài chính khác như: NSNN, tài chính DN, tín dụng.
Mỗi khâu tài chính có quỹ tiền tệ ñược tạo lập, sử dụng cho một mục ñích riêng và
gắn liền với chủ thể nhất ñịnh do ñó chúng luôn ñộc lập với nhau trong quản lý và
sử dụng. Những Quỹ BHXH có quan hệ chặt chẽ với các quỹ tiền tệ tập trung của

các khâu tài chính khác như quỹ NSNN, quỹ tài chính DN, quỹ tín dụng và ñều chịu
sự chi phối của pháp luật Nhà nước. Quỹ BHXH tạm thời nhàn rỗi ñược thực hiện
các hoạt ñộng ñầu tư ñể bảo toàn tăng trưởng quỹ.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Kinh t
10

- BHXH khụng ch cú ý ngha vi quc gia m cũn cú ý ngha quc t. ngoi
vic thuc phm trự quyn con ngi, l biu hin trinh ủ vn minh tin b ca
mi quc gia, ngy nay trong xó hi hin ủi mi nc ủu nhn thc ủc rng
BHXH l vn ủ ủc ton nhõn loi quan tõm.
2.1.2 Qun lý hot ủng bo him xó hi
2.1.2.1 Mt s khỏi nim v Qun lý hot ủng bo him xó hi
a) Khỏi nim v qun lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức có hớng đích của chủ thể quản lý tới đối
tợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đ đề ra. [30].
Di gúc ủ chớnh tr, qun lý ủc hiu l hnh chớnh, l cai tr; nhng di
gúc ủ xó hi qun lý l ủiu hnh, ủiu khin, ch huy. Dự di gúc ủ no ủi
chng na, qun lý vn phi da trờn nhng c s, nguyờn tc ủó ủc ủnh sn v
nhm ủt ủc hiu qu ca vic qun lý, tc l mc ủớch ca qun lý.
Túm li, qun lý l s ủiu khin, ch ủo mt h thng hay mt quỏ trỡnh
cn c vo nhng quy lut, ủnh lut hay nguyờn tc tng ng cho h thng hay
quỏ trỡnh y vn ủng theo ủỳng ý mun ca ngi qun lý nhm ủt ủc mc
ủớch ủó ủt ra t trc. L mt yu t thit yu quan trng, qun lý khụng th thiu
ủc trong ủi sng xó hi. Xó hi cng phỏt trin cao thỡ vai trũ ca qun lý cng
ln v ni dung cng phc tp.
Trỡnh ủ phỏt trin khoa hc k thut cụng ngh cng cao, quy mụ sn xut
cng ln thỡ phõn cụng chuyờn mụn húa lao ủng cng sõu. Trong ủiu kin ủú,
mun ủt ủc hiu qu cao thỡ cng ủũi hi phi cú mt hot ủng ủc bit cú
nhim v to lp v kt ni mt cỏch khụn khộo cỏc hot ủng ủa dng, phc tp
ca ton xó hi, ca mi t chc v cỏc hot ủng ca nú cng nh hnh ủng ca

mi cỏ nhõn riờng l thnh mt hnh ủng chung cú s hip tỏc, thng nht, n
khp, ủng b v nhp nhng. Hot ủng núi trờn ủc gi l qun lý.
b) Chc nng ca qun lý
Cú rt nhiu cỏch tip cn khỏc nhau v chc nng qun lý, tuy nhiờn cỏc
cỏch tip cn ủu cú mt ủim chung, thng nht cho rng chc nng qun lý ủc
th hin qua bn ni dung ch yu, l:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11

- Chức năng hoạch ñịnh, xây dựng kế hoạch. Trong bất cứ hoạt ñộng nào ñể
ñảm bảo ñạt ñược hiệu quả cũng phải dựa trên những căn cứ, ñịnh hướng ñược xây
dựng trên những cơ sở thực tế và mục tiêu ñã ñịnh. Nói như vậy, ñể ñạt ñược hiệu
quả hoạt ñộng cần thiết phải xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch làm căn cứ ñể hành
ñộng. Công tác BHXH nói chung, quản lý thu BHXH ñối với các doanh nghiệp tư
nhân nói riêng muốn ñạt ñược kết quả tốt cũng cần phải dự kiến trước các nội dung
như: dự kiến số doanh nghiệp, số ñối tượng lao ñộng liên quan ñến việc tham gia
BHXH bắt buộc theo quy ñịnh của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch. Muốn các chỉ tiêu kế hoạch trở thành hiện
thực vấn ñề quan trọng là phải tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch ñặt ra. ðó là
việc tổ chức, huy ñộng các nguồn lực cho việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch ñã
ñược xây dựng. Tổ chức thu BHXH nói chung là vấn ñề khá phức tạp, tuy nhiên, tổ
chức thu BHXH ñối với doanh nghiệp tư nhân còn phức tạp hơn nhiều nên cần phải
ñược tổ chức một cách hợp lý và khoa học.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân làm thay ñổi các nội dung so với dự kiến kế hoạch.
Chính vì vậy công tác kiểm tra giám sát là khâu không thể thiếu ñược ñối với bất kỳ
hoạt ñộng nào. Thông qua kiểm tra, giám sát sẽ phát hiện ra những vấn ñề không
phù hợp, làm căn cứ ñưa ra các giải pháp xử lý thích hợp.
- Xử lý, ra quyết ñịnh. ðây là chức năng cuối cùng nhưng lại ñóng vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình quản lý. Trong quản lý thu BHXH ñối với doanh

nghiệp tư nhân sẽ có nhiều vấn ñề nảy sinh liên quan ñến các ñối tượng khác nhau.
Chính vì vậy, việc xử lý và ñưa ra các quyết ñịnh ñúng không những tạo lập ñược
nguồn thu ổn ñịnh mà còn ñảm bảo quyền lợi ñối với người lao ñộng trong khu vực
kinh tế này.
c) Quản lý hoạt ñộng bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội ra ñời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan; nền
kinh tế hàng hoá càng phát triển, việc thuê mướn lao ñộng trở nên phổ biến thì càng
ñòi hỏi sự phát triển và ña dạng của bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội ñược hình
thành trên cơ sở quan hệ lao ñộng giữa các bên cùng tham gia và ñược hưởng bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12

hiểm xã hội. Nhà nước ban hành các chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên
trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt ñộng BHXH. Chủ sử dụng lao ñộng và người
lao ñộng có trách nhiệm ñóng góp ñể hình thành quỹ BHXH. Người lao ñộng và gia
ñình của họ ñược cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có ñủ ñiều kiện theo chính
sách BHXH quy ñịnh, ñó chính là mối quan hệ của các bên tham gia BHXH.
Từ mối quan hệ về BHXH, cho ta thấy nếu xem xét một cách toàn diện thì
BHXH hàm chứa và phản ánh những ñặc ñiểm cơ bản sau:
Thứ nhất, bảo hiểm xã hội là hoạt ñộng dịch vụ công, mang tính xã hội cao,
lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt ñộng. Hoạt ñộng BHXH là quá trình tổ chức,
triển khai thực hiện các chế ñộ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý BHXH ñối
với người lao ñộng tham gia và hưởng các chế ñộ BHXH.
Thứ hai, bảo hiểm xã hội là một loại hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do
Nhà nước cung cấp, nên việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc ñối với mọi
người lao ñộng, do Nhà nước quản lý và cung cấp dịch vụ (có một số nước trên thế
giới do khu vực tư nhân quản lý và cung cấp dịch vụ). Hiện nay, ở nước ta việc
tham gia BHXH bắt buộc do Nhà nước quản lý và cung cấp.
Thứ ba, cơ chế hoạt ñộng của BHXH theo cơ chế ba bên: Cơ quan Bảo hiểm
Xã hội - Người sử dụng lao ñộng - Người lao ñộng, cộng thêm cơ chế quản lý của

Nhà nước. BHXH bắt buộc do Nhà nước ñứng ra thực hiện do vậy thực sự chưa có
thị trường BHXH ở Việt Nam. Xét thực chất thị trường BHXH ở Việt Nam thể hiện
ñộc quyền, ñó là: Cung BHXH do Nhà nước ñộc quyền cung, cầu thì bắt buộc cầu
và mức hưởng BHXH còn thấp nên dẫn ñến chất lượng dịch vụ còn kém.





Sơ ñồ 2.1. Cơ chế hoạt ñộng của BHXH
Cơ quan
B
ảo hiểm X
ã h
ội

Người sử dụng
lao ñ
ộng

Người
lao ñ
ộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13

Thứ tư, thực hiện thống nhất việc quản lý Nhà nước về BHXH, thực hiện
nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế ñộ BHXH chặt chẽ, ñúng ñối tượng và
ñúng thời hạn. Nguồn ñóng góp của các bên tham gia ñược ñưa vào quỹ riêng, ñộc

lập với ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH ñược quản lý tập trung, thống nhất và
ñược sử dụng theo nguyên tắc hạch toán cân ñối thu - chi theo quy ñịnh của pháp
luật, bảo toàn và phát triển.
Thứ năm, người lao ñộng ñược hưởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức ñóng và
thời gian ñóng BHXH, có chia sẻ rủi ro và thừa kế. Thông thường, mức ñóng góp
và mức hưởng trợ cấp ñều có mối liên hệ ñến thu nhập (tiền lương, tiền công) của
người lao ñộng. ðiều này thể hiện tính công bằng xã hội gắn liền giữa quyền và
nghĩa vụ của người lao ñộng.
Tóm lại, BHXH là những chế ñộ, chính sách do Nhà nước quy ñịnh ñể ñảm
bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH dựa trên quan hệ cung cầu trên
thị trường. BHXH là một hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do Nhà nước quản
lý và cung cấp; hoạt ñộng trên nguyên tắc lấy số ñông bù số ít, chia sẻ rủi ro; quỹ
BHXH ñộc lập với ngân sách Nhà nước và ñược quản lý tập trung, thống nhất.
2.1.2.2 Các nội dung Quản lý hoạt ñộng bảo hiểm xã hội
a) Quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý thu BHXH ñược hiểu là sự tác ñộng có tổ chức, có tính pháp lý ñể ñiều
chỉnh các hoạt ñộng thu. Sự tác ñộng ñó ñược thực hiện bằng hệ thống pháp luật
của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế, của các cơ quan
chức năng nhằm ñạt ñược mục tiêu thu ñúng ñối tượng, thu ñủ số lượng và ñảm bảo
thời gian theo quy ñịnh.
b) Quản lý chi bảo hiểm xã hội
Quản lý chi BHXH là các hoạt ñộng có tổ chức theo quy ñịnh của pháp luật ñể
thực hiện công tác chi trả các chế ñộ BHXH. Các hoạt ñộng ñó ñược thực hiện bằng
hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế
của các cơ quan chức năng nhằm ñạt ñược mục tiêu chi ñúng ñối tượng, chi ñủ số
lượng và ñảm bảo tiến tới ñến tận tay ñối tượng ñược thụ hưởng, ñúng thời gian quy
ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14


2.2. Một số vấn ñề về quản lý thu bảo hiểm xã hội ñối với doanh nghiệp tư nhân
2.2.1 ðặc ñiểm hoạt ñộng của doanh nghiệp tư nhân
2.2.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt ñộng của doanh nghiệp.[28]
Doanh nghiệp tư nhân không ñược phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ ñược quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân, Chủ doanh nghiệp tư nhân ñược quyền mua, bán, sáp
nhập, hoặc hợp nhất doanh nghiệp của mình theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành.
Doanh nghiệp tư nhân ñược bán, cho thuê thương hiệu của doanh nghiệp và vẫn
phải chịu trách nhiệm ñối với doanh nghiệp trong thời hạn cho thuê thương hiệu.
2.1.1.2 ðặc ñiểm của doanh nghiệp tư nhân
Vấn ñề vốn ñầu tư của doanh nghiệp tư nhân:
Vốn ñầu tư của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp ñầu tư từ các
nguồn: Tự có, tự vay mượn, huy ñộng từ các nguồn khác; tài sản của doanh nghiệp
do chủ doanh nghiệp ñầu tư mua sắm hoặc cho thuê và chủ doanh nghiệp phải ñăng
ký với cơ quan ñăng ký kinh doanh.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ ñăng ký chính xác tổng số vốn ñầu tư,
trong ñó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển ñổi, vàng và các
tài sản khác; ñối với vốn bằng tài sản khác cũng phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và
giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê ñược sử dụng vào hoạt
ñộng kinh doanh của doanh nghiệp phải ñược ghi chép ñầy ñủ vào sổ kế toán và báo
cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy ñịnh của pháp luật.
Trong quá trình hoạt ñộng, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền chủ ñộng
tăng hoặc giảm vốn ñầu tư của mình vào hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tăng hoặc giảm vốn ñầu tư của chủ doanh nghiệp phải ñược ghi chép ñầy ñủ
vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn ñầu tư xuống thấp hơn vốn ñầu tư ñã ñăng ký
thì cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ ñược
giảm vốn sau khi ñã ñăng ký với cơ quan ñăng ký kinh doanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15

ðăng ký thay ñổi vốn ñầu tư của doanh nghiệp tư nhân:
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết ñịnh tăng vốn ñầu tư
ñã ñăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo về việc thay ñổi vốn với
Phòng ñăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp ñã ñăng ký kinh doanh. Nội dung
thông báo gồm:
- Tên, ñịa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy chứng nhận ñăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Ngành nghề kinh doanh;
- Mức vốn ñầu tư ñã ñăng ký, mức vốn ñằn ký thay ñổi và thời ñiểm thay ñổi
vốn ñầu tư;
- Họ, tên, quốc tịch, số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp quy ñịnh tại nghị ñịnh 43/2010/Nð – CP, ñịa chỉ thường trú
và chữ ký của chủ doanh nghiệp.
Khi nhận thông báo, phòng ðăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và ñăng
ký thay ñổi vốn ñầu tư trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận ñủ hồ sơ
hợp lệ.
Khi nhận Giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp
lại bản gốc Giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh cũ.
2.1.1.3 Tổ chức quản lý doanh nghiệp tư nhân
Luật doanh nghiệp năm 2005 quy ñịnh:
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết ñịnh ñối với tất cả hoạt ñộng
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng lợi nhuận sau khi ñã nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp quản lý, ñiều hành hoặc thuê
người khác quản lý, ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh của mình.
Trường hợp thuê người khác làm Giám ñốc quản lý doanh nghiệp thì chủ
doanh nghiệp tư nhân phải ñăng ký với cơ quan ñăng ký kinh doanh và vẫn phải

chịu trách nhiệm về mọi hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân ñược quyền mở tài khoản tại ngân hàng mà mình lựa
chọn. Doanh nghiệp có con dấu riêng, mã thuế riêng khi ñã ñăng ký với cơ quan

×