Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh giá biến động sử dụng đất huyện hải hậu, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.67 MB, 88 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC KHOA

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC KHOA

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY BÌNH

HÀ NỘI, NĂM 2015

ii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 20..
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Khoa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Duy Bình, là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Hải Hậu, Phòng Tài
nguyên và Môi trường – Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất của huyện đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tư liệu bản
đồ trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn các bạn học viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.


Hà nội, ngày…. tháng…. năm 20.
Học viên

Nguyễn Đức Khoa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................... Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn .......................................................... Error! Bookmark not defined.
Mục lục ............................................................... Error! Bookmark not defined.
Danh mục chữ viết tắt .......................................... Error! Bookmark not defined.
Danh mục bảng .................................................................................................. vi
Danh mục hình .................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 75
1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3

3.

Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 4
1.1.

Tổng quan về biến động sử dụng đất ....................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về sử dụng đất và biến động sử dụng đất ................................ 4
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất ............................... 5
1.1.3. Sử dụng đất và biến động sử dụng đất ở trên thế giới và Việt Nam .......... 8
1.2.

Tổng quan về cơ sở dữ liệu .................................................................... 17

1.2.1. Khái quát chung về cơ sở dữ liệu ........................................................... 17
1.2.2. Tính bảo mật của hệ thống CSDL .......................................................... 22
1.2.3. Phần mềm CSDL và xu hướng phát triển............................................... 23
1.2.4. Tổng quan về phần mềm ARGIS ........................................................... 25
1.3.

Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu trên thế giới và Việt Nam .................. 26

1.3.1. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu trên thế giới....................................... 26
1.3.2. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu ở Việt Nam ....................................... 27
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 33
2.1.

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 33

2.2.


Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 33

2.3.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 33

2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ........ 33
2.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện Hải Hậu ................................. 33

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá biến động đất đai .................. 33
2.3.4. Đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2014.......................... 33
2.4.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 34

2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp........................................ 34
2.4.2. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu ..................................................... 34
2.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu .................................................. 34
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 35
3.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hải Hậu ......................... 35

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội......................................................................... 41

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ..... 44
3.2.

Tình hình quản lý, sử dụng đất tại huyện Hải Hậu ................................. 46

3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 46
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất ................................... 49
3.3.

Xây dựng cơ sở dữ liệu.......................................................................... 51

3.3.1. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu ........................................................... 51
3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian về giao thông ................................. 53
3.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu Thủy lợi ........................................................... 55
3.3.4.

Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính đối với các thửa đất hiện trạng 2014 ............ 56

3.4.

Đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2014.......................... 59

3.4.1. Đánh giá biến động sử dụng đất theo hiện trạng sử dụng đất giai đoạn
2010 – 2014........................................................................................... 59
3.4.2. Đánh giá biến động theo loại hình sử dụng đất ...................................... 63
2.4.3. Đánh giá biến động sử dụng đất theo địa giới hành chính quản lý xã và
thị trấn ................................................................................................... 70
3.5.

Những thuận lợi, khó khăn của việc xây dựng cơ sở dữ liệu .................. 73


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 75
Kết luận ............................................................................................................. 75
Kiến nghị........................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết đấy đủ

Chữ viết tắt

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

CSDL

Cơ sở dữ liệu

3


GIS

Geographic Information System

4

KT-XH

Kinh tế xã hội

5

NXB

Nhà xuất bản

6

STT

Số thứ tự

7

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

8


UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Hiện trạng và biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2013 ........ 13
Bảng 1.2: Hiện trạng và biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2014 .. 15
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Hải Hậu năm 2014 ........................ 50
Bảng 3.2: Dữ liệu thuộc tính của lớp giao thông ................................................ 53
Bảng 3.3: Dữ liệu thuộc tính lớp thủy hệ ........................................................... 56
Bảng 3.4: Dữ liệu thuộc tính của thửa đất .......................................................... 57
Bảng 3.5: Dữ liệu thuộc tính của thửa đất 2010 ................................................. 59
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hải Hậu 2010 ..................................... 60
Bảng 3.7: Biến động theo hiện trạng sử dụng đất .............................................. 62
Bảng 3.8: Dữ liệu thuộc tính của bản đồ biến động ............................................ 64
Bảng 3.9: Biến động sử dụng đất theo loại hình sử dụng đất ............................. 67
Bảng 3.10: Biến động sử dụng đất theo đối thượng quản lý ............................... 72


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 1.1 : Mô hình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai WALIS ............................... 26
Hinh 1.2 : Các thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai WALIS .............................. 27
Hình 1.3: Cở sở dữ liệu đất đai bộ Tài nguyên và Môi trường ........................... 30
Hình 1.4: Phương pháp khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu ............................... 31
Hình 1.5: Mô hình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ............................................. 32
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện hải hậu .................................................................. 35
Hình 3.2: Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu không gian tại khu vực nghiên cứu ......... 52
Hình 3.3: Cơ sở dữ liệu không gian bản đồ giao thông ................................... 54
Hình 3.4: Cơ sở dữ liệu không gian bản đồ thủy lợi ........................................... 55
Hình 3.5: Thông tin bảng thuộc tính thửa đất hiện trạng .................................... 57
Hình 3.6: Cơ sở dữ liệu không gian bản đồ thửa đất hiện trạng .......................... 58
Hình 3.7 : Thông tin và thuộc tính hiện trạng sử dụng đất 2010 ......................... 61
Hình 3.8 : Gán giá trị cho trường KyHieuBD .................................................... 65
Hình 3.9 : Bảng thuộc tính biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2014
huyện Hải Hậu .................................................................................. 65

Hình 3.10: Bản đồ biến động sử dụng đất 2010 - 2014 ..............................66


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng nhất của môi trường sống; là địa bàn sống, môi trường
sống của con người và tất cả các sinh vật trên trái đất. Đối với mỗi ngành nghề
khác nhau, quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau, con người có cách hiểu khác
nhau về đất. Nhưng nhìn một cách tổng quan nhất, có thể nói rằng đất là tất cả
các vật được gắn liền với bề mặt trấi đất từ lục địa đến đại dương.
Theo cách định nghĩa của tổ chức Nông Lương thế giới (Food and
Agriculture Organization – FAO) thì: “Đất đai là một tổng thể vật chất bao gồm
cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của tổng thể vật chất đó”.
Như vậy, đất đai là một phạm vi không gian – như một vật mang giá trị theo ý
niệm của con người; nó gắn liền với giá trị kinh tế thể hiện bằng giá tiền trên một
đơn vị diện tích đất đai khi có sự chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu. Cụ thể
hơn, đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất; bao gồm cả các yếu
tố cấu thành môi trường sinh thái trên bề mặt và trong lòng đất như: khí hậu, thời
tiết; thổ nhưỡng, địa hình, địa mạo, nước mặt; địa chất, các lớp trầm tích sát bề
mặt, nước ngầm; động thực vật, vi sinh vật; trạng thái định cư của con người, các
kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại…..
Đánh giá biến động đất đai giúp các nhà quản lý biết được xu thế biến động,
tình hình sử dụng đất ở các địa phương từ đó có thể ra các quyết định đúng đắn về
sử dụng đất đai. Trước đây việc đánh giá biến động sử đụng đất đai chủ yếu chỉ
đánh giá qua các số liệu thống kê, chưa chỉ rõ các vị trí trên bản đồ.
Vì vậy, việc quản lý và đánh giá biến động sử dụng đất một cách chặt chẽ,
rõ ràng và cẩn thận đã trở thành một vấn đề lớn mang tính toàn cầu chứ không

còn là vấn đề của riêng quốc gia nào nữa. Song nếu chúng ta vẫn quản lý các dưc
liệu về đất đai, các thông tin với các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính trên
bản đồ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Đặc biệt là đối với nước ta hiện nay. Hiện nay, nước ta đang thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; nền kinh tế xã hội đang trên đà
phát triển mạnh; việc đô thị hoá diễn ra với tốc độ lớn. Thực tế đòi hỏi cần phải
xây dựng một hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đủ mạnh và những công
cụ quản lý thông qua công nghệ mới một cách thích hợp nhằm quản lý chặt chẽ
các nguồn tài nguyên.
Công nghệ thông tin là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để
chuyển đổi, thu thập, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và cung cấp thông tin. Ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý thông qua việc kết hợp các vấn đề
thông tin đất và các dữ liệu không gian dưới dạng cơ sở dữ liệu.
Cũng có thể hiểu CSDL là một tập hợp số liệu được lựa chọn và phân chia bởi
người sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữ trong một tổ
chức có cấu trúc. Nhờ phần mềm quản trị CSDL mà con người có thể sử dụng dữ liệu
cho các mục đích tính toán, phân tích, tổng hợp, khôi phục dữ liệu, … .
Trong một vài năm vừa qua, nước ta có dự án “xây dựng CSDL quốc gia
về tài nguyên đất” với mục tiêu là xây dựng các khối thông tin về nguồn tài
nguyên này. CSDL đất đai khi hoàn thành sẽ phục vụ đắc lực cho công tác quản
lý nhà nước đối với đất đai, trợ giúp hoạch định chính sách, quy hoạch tổng thể,
sử dụng có hiệu quả tài đất đai.
Hiện nay, việc xây dựng CSDL phục vụ công tác quản lý đất đai, quản lý
nguồn nước đang sử dụng rất nhiều phần mềm phong phú như ArcView, ArcGIS,

Mapinfo, Microstation, Vilis, … Mỗi phần mềm đều có những ưu nhược điểm
riêng. Chúng ta có thể kết hợp các phần mềm với nhau trong quá trình sử dụng để
tổng hợp các ưu điểm và khắc phục những hạn chế của chúng nhằm mang lại
hiệu quả sử dụng cao nhất.
Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý đất
đai – Học viện nông nghiệp Việt Nam cùng với mong muốn được tìm hiểu thêm
ứng dụng của công nghệ thông tin trong công tác quản lý các thông tin đất đai,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


giá biến động sử dụng đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” với sự hướng dẫn
của thầy giáo TS. Nguyễn Duy Bình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá biến động sử dụng đất
- Ứng dụng cơ sở dữ liệu đã xây dựng đánh giá biến động sử dụng đất trong
giai đoạn 2010 – 2014 .
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững các văn bản do Nhà nước và địa phương ban hành có liên
quan tới công tác quản lý, sử dụng đất đai.
- Tìm hiểu các công nghệ thông tin đã được sử dụng để xây dựng và quản
lý CSDL đất đai.
- Thu thập điều tra các tài liệu, dữ liệu, văn bản và bản đồ có liên quan.
- Xây dựng CSDL bằng công nghệ GIS (ArcGIS MapObjects) phục vụ
đánh giá viến động đất đai huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về biến động sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về sử dụng đất và biến động sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về sử dụng đất
Sử dụng đất là hoạt động của con người tác động vào đất đai nhằm đạt kết
quả mong muốn trong quá trình sử dụng. Theo FAO (1999), sử dụng đất được
thực hiện bởi con người bao gồm các hoạt động cải tiến môi trường tự nhiên hoặc
những vùng hoang vu vào sản xuất như đồng ruộng, đồng cỏ hoặc xây dựng các
khu dân cư. Thực chất sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ giữa con người với đất đai.
Theo Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), có nhiều kiểu sử dụng đất
bao gồm: sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng), sử
dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (chăn nuôi), sử dụng đất vì mục đích bảo vệ và
theo các chức năng đặc biệt như đường xá, dân cư, công nghiệp ..
Con người sử dụng đất nghĩa là tạo thêm tính năng cho đất đồng thời cũng
thay đổi chức năng của đất và môi trường. Vì vậy việc sử dụng đất phải được dựa
trên những cơ sở khoa học và cân nhắc tới sự bền vững.
1.1.1.2. Khái niệm về biến động sử dụng đất
Biến động sử dụng đất là sự thay đổi trạng thái tự nhiên của lớp phủ bề
mặt đất gây ra bởi hành động của con người, là một hiện tượng phổ biến liên
quan đến tăng trưởng dân số, phát triển thị trường, đổi mới công nghệ, kỹ thuật
và sự thay đổi thể chế, chính sách. Biến động sử dụng đất có thể gây hậu quả
khác nhau đối với tài nguyên thiên nhiên như sự thay đổi thảm thực vật, biến đổi
trong đặc tính vật lý của đất, trong quần thể động, thực vật và tác động đến các
yếu tố hình thành khí hậu.
Biến động sử dụng đất đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, là hệ quả từ các

hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người nhằm đảm bảo nhu cầu thiết yếu.
Ban đầu có thể chỉ là các hoạt động đốt rừng để khai hoang mở rộng đất nông
nghiệp, dẫn đến sự suy giảm rừng và thay đổi bề mặt trên trái đất. Gần đây, công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


nghiệp hóa đã làm gia tăng sự tập trung dân cư trong các đô thị và giảm dân cư
nông thôn, kéo theo đó là khai thác quá tải trên khu vực đất màu mỡ và bỏ hoang
các khu vực đất không thích hợp. Tất cả những nguyên nhân và hệ quả của các
biến động này đều có thể nhìn thấy ở mọi nơi trên thế giới.
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất
1.1.2.1. Nhóm các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng... và
các quá trình tự nhiên có tác động trực tiếp đến biến động sử dụng đất hoặc
tương tác với các quá trình ra quyết định của con người dẫn đến biến động sử
dụng đất.
a. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của một khu vực tạo nên sự khác biệt về điều kiện tự nhiên
như địa hình, khí hậu, đất đai sẽ là yếu tố quyết định đến khả năng, hiệu quả của
việc sử dụng đất. Những khu vực có vị trí thuận lợi cho sản xuất, xây dựng nhà ở
và các công trình thì biến động sử dụng đất diễn ra mạnh hơn.
b. Khí hậu
Khí hậu tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sống của
con người. Khí hậu còn là một trong các nhân tố liên quan đến sự hình thành đất
và hệ sinh thái vì thế nó ảnh hưởng đến sử dụng đất và biến động trong sử dụng
đất. Khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố và phát triển nông lâm nghiệp,
thủy sản. Việc chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm hoặc đất ven biển sang nuôi
trồng thủy sản thì ngoài các lý do về nhu cầu của thị trường và giá cả, nếu điều

kiện khí hậu thuận lợi sẽ thúc đẩy người dân chuyển đổi và ngược lại.
c. Địa hình và thổ nhưỡng
Địa hình và thổ nhưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến việc chuyển đổi sử
dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp hoặc từ đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp. Những khu vực núi cao, độ dốc lớn biến động sử dụng đất, lớp
phủ ít xảy ra. Những nơi có địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ thì kinh tế phát
triển, nhu cầu đất đai cho các ngành tăng cao do vậy biến động sử dụng đất, lớp
phủ xảy ra với tần suất cao hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


d. Thủy văn
Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sông ngòi,
ao, hồ... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử
dụng đất. Vì vậy ở những khu vực gần nguồn nước biến động sử dụng đất diễn ra
mạnh hơn.
Ngoài ra các tai biến thiên nhiên như cháy rừng, sâu bệnh, trượt lở đất...
cũng tác động đến biến động sử dụng đất.
1.1.2.2. Các yếu tố kinh tế xã hội
Các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến biến động sử dụng
đất bao gồm dân số, công nghệ, chính sách kinh tế, thể chế và văn hóa. Sự ảnh
hưởng của mỗi yếu tố thay đổi khác nhau theo từng khu vực và từng quốc gia.
a. Dân số
Biến động dân số không chỉ bao gồm những thay đổi về tỷ lệ tăng dân số,
mật độ dân số mà còn là sự thay đổi trong cấu trúc của hộ gia đình, di cư và sự
gia tăng số hộ.
Dân số tăng dẫn đến việc chuyển đổi đất rừng thành đất sản xuất nông
nghiệp, xây dựng các khu dân cư. Mặc dù tỷ lệ tăng dân số hiện nay giảm nhưng

dân số và nhu cầu về thực phẩm cũng như các dịch vụ khác vẫn đang gia tăng.
Tại châu Phi, dân số tăng là nguyên nhân của nạn phá rừng nhằm khai thác gỗ
củi, than củi và đáp ứng nhu cầu đối với đất trồng trọt. Còn ở châu Á, dân số tăng
dẫn đến mở rộng đất canh tác và ở châu Mỹ Latinh là do sự gia tăng về số lượng
đàn gia súc.
Tuy nhiên những giả thuyết về nguyên nhân của nạn phá rừng không áp
dụng trong trường hợp mật độ dân số hoặc tốc độ tăng dân số cao nhưng được đi
kèm với các chương trình bảo tồn rừng và tái trồng rừng.
Di cư là yếu tố nhân khẩu học quan trọng nhất gây ra những thay đổi sử
dụng đất nhanh chóng và tương tác với các chính sách của chính phủ, hội nhập
kinh tế và toàn cầu hóa. Mở rộng di cư cũng có thể dẫn đến nạn phá rừng và xói
mòn đất. Vì vậy di cư được coi là nguyên nhân làm thay đổi cảnh quan và sử
dụng đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


b. Các yếu tố kinh tế và công nghệ
Sự phát triển kinh tế làm cho các đô thị ngày càng được mở rộng, đất đai
thay đổi về giá trị, chuyển đổi sử dụng đất ngày càng nhiều. Thêm vào đó, yếu tố
kinh tế và công nghệ còn ảnh hưởng đến việc ra quyết định sử dụng đất bằng
những thay đổi trong chính sách về giá, thuế và trợ cấp đầu vào, thay đổi các chi
phí sản xuất, vận chuyển, nguồn vốn, tiếp cận tín dụng, thương mại và công
nghệ. Nếu người nông dân tiếp cận tốt hơn với tín dụng và thị trường (do xây
dựng đường bộ và thay đổi cơ sở hạ tầng khác), kết hợp với cải tiến công nghệ
trong nông nghiệp và quyền sử dụng đất có thể khuyến khích chuyển đổi từ đất
rừng sang đất canh tác hoặc ngược lại. Lambin and Geist (2007) chỉ ra rằng,
trong nhiều trường hợp, khí hậu, công nghệ và kinh tế là yếu tố quyết định đến
biến động sử dụng đất.

c. Các yếu tố thể chế và chính sách
Thay đổi sử dụng đất bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các tổ chức chính trị,
pháp lý, kinh tế hoặc tương tác với các quyết định của người sử dụng đất. Tiếp
cận đất đai, lao động, vốn và công nghệ được cấu trúc bởi chính sách, thể chế của
nhà nước và các địa phương. Chính sách khai hoang của nhà nước có ảnh hưởng
rất lớn, làm diện tích đất nông nghiệp tăng lên đáng kể. Hay những chính sách
khuyến khích trồng rừng, bảo vệ rừng của nhà nước cũng làm cho diện tích rừng
được tăng lên .
d. Các yếu tố văn hóa
Những động cơ, thái độ, niềm tin và nhận thức cá nhân của người quản lý
và sử dụng đất đôi khi ảnh hưởng rất sâu sắc đến quyết định sử dụng đất. Tất cả
những hậu quả sinh thái không lường trước được phụ thuộc vào kiến thức, thông
tin và các kỹ năng quản lý của người sử dụng đất như trường hợp dân tộc thiểu số
ở vùng cao. Ngoài ra, các yếu tố văn hóa có thể ảnh hưởng đến hành vi do đó nó
trở thành tác nhân quan trọng của việc chuyển đổi sử dụng đất .

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


1.1.3. Sử dụng đất và biến động sử dụng đất ở trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Sử dụng đất và biến động sử dụng đất trên thế giới
Biến động sử dụng đất là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa con
người và môi trường. Biến động sử dụng đất cũng ảnh hưởng tới con người và hệ
thống tự nhiên theo không gian và thời gian.
Trong thời gian đầu, những nghiên cứu về biến động sử dụng đất chỉ đơn giản là
phát hiện những thay đổi sử dụng đất ở những khu vực cụ thể bằng kỹ thuật viễn
thám và GIS (Muller, 2003).
Song song với việc xác định được biến động sử dụng đất và lớp phủ, các

nhà khoa học đã nhận ra rằng biến động sử dụng đất và lớp phủ là nhân tố quan
trọng thúc đẩy sự biến đổi môi trường. Vì vậy những nghiên cứu về biến động sử
dụng dụng đất/lớp phủ lúc này tập trung phân tích những nguyên nhân, động lực
thúc đẩy và ảnh hưởng của biến động sử dụng đất đến các vấn đề kinh tế, xã hội
và môi trường sinh thái.
Trước tiên phải kể đến dự án quốc tế về nghiên cứu biến động sử dụng đất
và lớp phủ (LUCC – Land use and Cover Change) được thực hiện và điều hành
bởi nhiều trường đại học và các viện nghiên cứu như Đại học Clark, Mỹ (19941996), Viện Cartografic de Catalunya, Tây Ban Nha (1997-1999) và Đại học
Công giáo Louvain, Bỉ (2000- 2005). Mục tiêu của dự án là tăng cường sự hiểu
biết về những tác động của con người và động thái sinh lý của biến động đất đai
đến những thay đổi về độ che phủ đất. Dự án cũng nghiên cứu phát triển các mô
hình toàn cầu để cải thiện năng lực dự đoán biến động sử dụng đất và lớp phủ ở
những khu vực nhạy cảm...
Tại Trung Quốc, một nghiên cứu về vấn đề này đã sử dụng tư liệu ảnh
vệ tinh Landsat xác định được biến động sử dụng đất tại thành phố Daqing
tỉnh Heilongjiang, từ năm 1997 đến 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đất
xây dựng, đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng tăng lên gấp đôi trong khi
các vùng đất ngập nước giảm đi 60%. Nguyên nhân dẫn đến thay đổi sử
dụng đất ở khu vực nghiên cứu là quản lý đất đai, dân số và các chính sách
kinh tế xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Đáng chú ý là công trình nghiên cứu về hiện tại, xu hướng và tương lai
của biến động sử dụng đất dưới tác động của chính sách được thực hiện bởi các
tác giả thuộc Trung tâm thí nghiệm trọng điểm về sử dụng đất, Cục Điều tra và
Quy hoạch đất đai, Bộ Tài nguyên và Đất đai Trung Quốc. Nghiên cứu đã sử
dụng phương pháp ngoại suy tuyến tính và mạng nơ – ron thần kinh để chỉ ra

rằng, không thể giữ được mục tiêu 0,12 tỷ ha đất canh tác trong tương lai nếu sử
dụng các phương thức phát triển kinh tế trong giai đoạn 1996 – 2008. Kết quả
nghiên cứu cũng khẳng định việc thực hiện pháp luật và các quy định về bảo tồn
đất canh tác ảnh hưởng đáng kể đến biến động sử dụng đất.
Tại Ấn Độ, đã có những nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân cũng như
ảnh hưởng của biến động sử dụng đất như Ravindranath and Hall (1994), Mohanty
(2007), Suzanchi and Kaur (2011), Chawla (2012)... Đầu tiên, có thể kể đến công
trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng dân số và biến động sử dụng đất
của Mohanty (2007). Từ số liệu thống kê, tư liệu bản đồ và viễn thám tác giả xác
định được trong vòng 50 năm, từ 1950 đến 2000, mặc dù mức độ tăng dân số đã
chậm lại nhưng những tác động tiêu cực của nó đến sử dụng đất vẫn gia tăng. Đất
phi nông nghiệp tăng quá nhanh, các vùng hoang hóa bị mở rộng.
Trong một nghiên cứu khác được tiến hành bởi Suzanchi and Kaur (2011),
tại khu vực thủ đô của Ấn Độ. Bằng tư liệu viễn thám và phân tích không gian
trong GIS, kết quả nghiên cứu đã xác định, đất sản xuất nông nghiệp tăng 67,4%
từ năm 1989 đến năm 1998 nhưng từ năm 1998 đến 2006 chỉ tăng 5,7%. Đất xây
dựng tăng chủ yếu là do gia tăng dân số đô thị. Các tác giả cho rằng biến động sử
dụng đất chịu ảnh hưởng của yếu tố kinh tế xã hội và những thay đổi trong sử
dụng đất nông nghiệp phụ thuộc vào chi phí lợi ích trong sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, có rất nhiều công trình nghiên cứu về biến động sử dụng đất đã
được thực hiện thành công tại nhiều quốc gia và các hệ sinh thái khác nhau trên
thế giới như Argentina, Canada, Mỹ, Kenya, Thái Lan, Cameroon hoặc ở
Madagascar ...
Để giải thích được nguyên nhân cũng như đánh giá được ảnh hưởng của
biến động sử dụng đất nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình hóa. Tuy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



nhiên, nhiều phân tích không gian và mô hình thay đổi sử dụng đất không đồng
nhất tồn tại trong nghiên cứu vì vậy đã thúc đẩy nhiều các nghiên cứu về vấn đề
này. Trong đó các nhà khoa học tự nhiên và địa lý đã dẫn đầu trong việc phát
triển các mô hình không gian tường minh (spatially explicit models) để nghiên
cứu biến động sử dụng đất.
Mô hình không gian thay đổi sử dụng đất được chia làm 3 nhóm: Mô
phỏng, ước tính và tiếp cận hỗn hợp. Các mô hình mô phỏng được xây dựng dựa
trên tiếp cận của phương pháp tế bào tự động (Cellular Automata). Tế bào tự
động là một mô hình toán học, trong đó hành vi của một hệ thống được tạo ra bởi
một tập hợp các quy tắc xác định hoặc xác suất để xác định trạng thái rời rạc của
một tế bào dựa trên trạng thái của các tế bào lân cận (Irwin and Geoghegan,
2001). Một vài nghiên cứu ứng dụng mô hình này để phân tích quá trình đô thị
hóa.Tuy nhiên, mô hình được giả định trên cảnh quan đơn giản với tương tác của
các yếu tố không đồng nhất khác như quy hoạch, trung tâm việc làm, các yếu tố
môi trường. Mô hình chưa phân tích được phản ứng của người sử dụng đất với
những thay đổi trong chế độ chính sách.
Các công trình nghiên cứu khác sử dụng mô hình thực nghiệm để đánh giá
biến động sử dụng đất bằng tư liệu viễn thám (Mertens and Lambin, 1997;
Andersen, 1996; LaGro and DeGloria, 1992). Dữ liệu của mô hình là hình ảnh
trên tư liệu viễn thám hoặc đo được bằng GIS như khoảng cách hoặc dữ liệu đất,
độ dốc, độ cao hoặc yếu tố kinh tế xã hội như dân số, tổng sản phẩm quốc nội.
Trong nhiều trường hợp mô hình ứng dụng để xác định không gian thay đổi sử
dụng đất khá tốt. Tuy vậy mô hình này cũng không thành công trong giải thích
hành vi của con người dẫn đến biến động sử dụng đất.
Verburg and Veldkamp (2001) cho rằng, một phương pháp nghiên cứu duy nhất
không đủ để đáp ứng cho phân tích biến động sử dụng đất. Thay vào đó, cần một
chuỗi các phương pháp được liên kết và tích hợp chặt chẽ theo tuần tự không
gian và thời gian
Theo Muller and Munroe (2007), ngoài việc sử dụng mô hình và các
trường hợp nghiên cứu để kiểm chứng sự thay đổi sử dụng đất thì phân tích

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


thống kê là công cụ mạnh do khả năng kiểm định giả thuyết, xếp hạng các yếu tố,
kiểm tra tính nghiêm ngặt của giả thuyết. Tuy nhiên quá trình xử lý đòi hỏi kết
hợp dữ liệu không gian, thời gian và cấp độ phân tích vì vậy nó vẫn còn những
trở ngại và thách thức để đạt được kết quả tốt nhất.
Hiện nay, trên thế giới một số nhà khoa học sử dụng mô hình không gian
để xác định nguyên nhân và ảnh hưởng của biến động sử dụng đất, lớp phủ đến
vấn đề xã hội và môi trường.
Các biến của mô hình gồm dữ liệu thống kê (dân số, tăng trưởng kinh
tế...), bản đồ đất, bản đồ sử dụng đất, lớp phủ và các dữ liệu thu thập từ điều tra
phỏng vấn hộ gia đình hay các nhà quản lý. Dữ liệu được đưa vào mô hình bằng
kỹ thuật GIS và các kỹ thuật máy tính khác.
Mô hình không gian sẽ xác định được quá trình biến động sử dụng đất, lớp
phủ và tác động của chúng có thể được sử dụng để thiết lập mối quan hệ nhân
quả của biến động sử dụng đất trong quá khứ. Vì vậy mô hình là công cụ hữu ích
cho người quản lý đất đai và hoạch định chính sách, cung cấp dự báo những thay
đổi sử dụng đất trong tương lai. Mô hình biến động sử dụng đất và lớp phủ phụ
thuộc vào chính trị, kinh tế, môi trường.
Sau đó, những thay đổi trong sử dụng đất được sử dụng để khám phá tác
động của chính sách và các yếu tố khác. Bằng cách sử dụng công cụ phân tích
kịch bản mô hình sẽ đưa ra những hướng dẫn trong hoạch định chính sách và
quản lý đất đai đối với các quyết định của nhà quản lý.
Phương pháp phân tích thống kê không gian cho phép xác định mối tương
quan giữa biến động sử dụng đất với các yếu tố địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội.
Tùy thuộc vào đối tượng địa lý và cơ sở dữ liệu mà ta có thể sử dụng các thuật
toán và phương pháp thống kê không gian khác nhau: định lượng (xác định tuyệt

đối bằng các chỉ số) hay bán định lượng (xác định tương đối thông qua phân cấp
theo thứ bậc cao thấp). Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng trong các
nghiên cứu về biến động sử dụng đất trong thời gian gần đây.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


1.1.3.2. Sử dụng đất và biến động sử dụng đất ở Việt Nam
a. Quỹ đất Việt Nam
Tính đến ngày 1/1/2013, tổng diện tích đất đai của cả nước là 33.097,2
nghìn ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,7%
tổng DTTN, đất phi nông nghiệp 3.777,4 nghìn ha chiếm 11,4% tổng DTTN, đất
chưa sử dụng 2.948,3 nghìn ha chiếm 8,9% tổng DTTN (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2014).
Bình quân diện tích đất theo đầu người 3.816 m2 (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2012) xếp thứ 68 trên thế giới. Tuy nhiên, bình quân diện tích đất canh
tác trên đầu người rất thấp.
Với 89.708,9 nghìn người (năm 2013), Việt Nam là nước đông dân thứ 3 ở
Đông Nam Á (Tổng cục Thống kê, 2014) trong khi nguồn tài nguyên đất thì hạn
hẹp. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ở Việt Nam liên tục giảm từ
0,2 ha năm 1940 xuống còn 0,11 ha năm 2010 (Nguyễn Đình Bồng, 2011).
b. Hiện trạng và biến động sử dụng đất ở Việt nam
- Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp không ngừng được mở rộng, đến năm 2013
tổng diện tích đất nông nghiệp là 26.197,5 nghìn ha, tăng 5.431,9 ha (gấp 1,26
lần) so với năm 2000. Như vậy, trung bình mỗi năm diện tích đất nông nghiệp
tăng hơn 417,8 nghìn ha. Trong đó lượng tăng chủ yếu là do mở rộng diện tích
đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp.

Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Những chính sách khuyến khích đầu tư
cơ bản, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, khai hoang phục hóa mở rộng
diện tích nên đất sản xuất nông nghiệp có sự gia tăng tương đối. Từ năm 2000
đến năm 2013, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng lên 1.233,3 nghìn ha,
trung bình mỗi năm tăng khoảng 94,9 nghìn ha. Diện tích đất sản xuất nông
nghiệp tăng lên, chủ yếu ở các vùng đồng bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên và
khu vực trung du miền núi phía Bắc. Sự gia tăng đất sản xuất nông nghiệp có thể
xuất phát từ việc chuyển đổi từ đất chưa sử dụng, đất lâm nghiệp. Tuy nhiên,
trong đất sản xuất nông nghiệp diện tích đất trồng lúa có sự suy giảm đáng kể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


(170,7 nghìn ha), trung bình năm giảm 13,1 nghìn ha. Có 41/63 tỉnh thành giảm
diện tích đất trồng lúa. Nguyên nhân là do chuyển từ đất trồng lúa kém hiệu quả
sang các loại đất nông nghiệp khác như đất trồng rau, màu, cây ăn quả, nuôi
trồng thủy sản hoặc sang các loại đất phi nông nghiệp như đất sản xuất kinh
doanh, đất ở, đất có mục đích công cộng...
Bảng 1.1: Hiện trạng và biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2013
Đơn vị tính: Nghìn ha
Biến động (Tăng +, Giảm -)

Năm
2000

2010

2014


2000 -

2010-

2000-

2010

2014

2014

Đất nông nghiệp

20939,6 26197,5 26371,5 5257,9

Tỷ lệ % so với tổng DTTN

63,6

79,2

1. Đất sản xuất nông nghiệp

8977,5

1.1 Đất trồng cây hàng năm

174,0


5431,9

10118,1 10210,8 1140,6

92,7

1233,3

6167,1

6437,4

6422,8

270,3

-14,6

255,7

Lúa

4267,8

4127,8

4097,1

-140,0


-30,7

-170,7

Đất trồng cỏ

37,6

42,7

42,7

5,1

0

5,1

Đất trồng cây hàng năm khác

1861,7

2266,9

2283,0

405,2

16,1


421,3

1.2 Đất trồng cây lâu năm

2810,4

3680,8

3788,0

870,4

107,2

977,6

2. Đất lâm nghiệp

11575,4 15346,1 15405,8 3770,7

59,7

3830,4

3. Đất nuôi trồng thuỷ sản

367,8

690,2


710,0

322,4

19,8

342,2

4. Đất làm muối

18,9

17,6

17,9

-1,3

0,3

-1,0

25,5

27,0

25,5

1,5


27,0

5. Đất nông nghiệp khác

79,7

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012, 2014))
Đối với đất lâm nghiệp: Do có các biện pháp hợp lý về bảo vệ, khoanh
nuôi tái sinh rừng và chương trình trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc
nên diện tích đất lâm nghiệp của cả nước tăng. Từ năm 2000 đến năm 2013 diện
tích đất lâm nghiệp của cả nước tăng 3.830,4 nghìn ha. Đến năm 2013 diện tích
đất lâm nghiệp của cả nước là 15.405,8 nghìn ha chiếm 46,5% tổng diện tích tự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


nhiên của cả nước, độ che phủ rừng là 41,0% (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, 2014).
Diện tích đất lâm nghiệp tăng nhanh nhưng chất lượng rừng lại giảm sút.
Năm 1943 cả nước có gần 10 triệu ha là rừng giàu chiếm 70% diện tích rừng tự
nhiên, tuy nhiên hiện nay chỉ có 9% là rừng giàu, 33% là rừng trung bình và
khoảng 58% là rừng nghèo.
Đối với đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản có sự
tăng lên đáng kể. Đến năm 2013 diện tích đất nuôi trồng thủy sản của cả nước là
710,0 ha tăng 432,2 ha so với năm 2000.
Đất làm muối: Diện tích đất làm muối có sự suy giảm từ năm 2000 đến
2010, tuy nhiên từ 2010 đến 2013 diện tích đất làm muối tăng lên. Tính chung cả
giai đoạn đất làm muối giảm đi 1,0 nghìn ha.

Đất nông nghiệp khác: Diện tích đất nông nghiệp có sự thay đổi đáng kể
theo xu hướng ngày càng tăng.
- Đất phi nông nghiệp
Năm 2000 diện tích đất phi nông nghiệp của nước ta là 2752,2 nghìn ha
chiếm 8,3% tổng DTTN, hiện nay đất phi nông nghiệp có diện tích 3.777,4 nghìn
ha, chiếm 11,4% tổng DTTN. Mặc dù tỷ lệ không cao nhưng từ năm 2000 đến
2013 tốc độ phát triển diện tích đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp đã
tăng 146,9%, trung bình mỗi năm loại đất này tăng lên 19,4 nghìn ha. Trong đó,
đất chuyên dùng gia tăng mạnh nhất, sau đó đến đất ở và đất tôn giáo tín ngưỡng.
Riêng đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng lại giảm mạnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Bảng 1.2: Hiện trạng và biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2014
Đơn vị tính: Nghìn ha
Biến động (Tăng +, Giảm -)

Năm
Loại đất

2000

2010

2014

2000 -


2010-

2000-

2010

2014

2014

Đất phi nông nghiệp

2752,2 3671,4 3774,4

919,2

106,0

1025,2

Đất ở

443,2

695,3

237,3

14,8


252,1

Đất chuyên dùng

1072,2 1795,6 1884,4

723,4

88,8

812,2

680,5

Đất tôn giáo tín ngưỡng

0,0

14,6

15,1

14,6

0,5

15,1

Đất nghĩa trang nghĩa địa


93,7

101,0

101,5

7,3

0,5

7,8

-67,3

1,1

-66,2

3,9

0,3

4,2

Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác

1143,1 1075,8 1076,9

0,0

3,9

4,2

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012, 2014))
- Đất chưa sử dụng: Quỹ đất chưa sử dụng được khai thác đưa vào sử
dụng phục vụ mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp đã làm cho diện tích đất
chưa sử dụng giảm mạnh và đáng kể. Năm 2000, diện tích đất chưa sử dụng
chiếm 30,5% DTTN. Đến năm 2013 diện tích đất chưa sử dụng là 2.948,3 nghìn
ha chiếm 8,9% DTTN. Điều này cũng cho thấy thực tế là quỹ đất chưa sử dụng
của nước ta còn lại không nhiều.
c. Nhận xét chung
Nhìn chung từ năm 2000 đến nay, diện tích đất nông nghiệp tăng lên chủ
yếu là do mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp nhưng
diễn ra không đồng đều đối với các vùng miền trong cả nước. Ở khu vực đồng
bằng sông Hồng diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh do sự gia tăng về quy mô
diện tích đất sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp như xây dựng các công
trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, nhà ở và các công trình công cộng khác...
Diện tích đất lâm nghiệp tăng nhanh chủ yếu là do chủ trương của nhà
nước chuyển đổi từ đất chưa sử dụng sang đất trồng rừng nhằm phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc. Mặc dù độ che phủ rừng tăng nhưng chất lượng rừng lại giảm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


sút nghiêm trọng, trong tổng diện tích đất có rừng thì chỉ có 61% diện tích rừng
là có trữ lượng.

Diện tích đất chưa sử dụng còn lại chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng và
núi đá vì vậy không thể khai thác để sử dụng.
Việc gia tăng các nhu cầu về quỹ đất phục vụ mục đích phi nông nghiệp
như đất ở, đất chuyên dùng để phát triển kinh tế sẽ gây áp lực lớn đến diện tích
đất nông nghiệp hiện tại và mục tiêu giữ vững đất nông nghiệp là thách thức đối
với nhà quản lý và hoạch định chính sách.
1.1.3.3. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu biến động sử dụng đất trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng thường được công bố thành hai hướng chính.
Thứ nhất, hướng nghiên cứu ứng dụng bao gồm các kỹ thuật, thuật toán
chiết xuất thông tin từ dữ liệu viễn thám và mô hình hóa quá trình biến động sử
dụng đất.
Thứ hai là hướng nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động sử dụng đất, lớp
phủ với các yếu tố kinh tế, xã hội và chính sách.
Đối với hướng thứ nhất, các nghiên cứu thường dùng các dữ liệu bản đồ
và trong rất nhiều trường hợp. Đây là lĩnh vực mà các tác giả trong nước có nhiều
nghiên cứu hơn cả như các công trình ứng dụng tư liệu ảnh viễn thám và công
nghệ GIS để xác định biến động sử dụng đất hoặc biến động lớp phủ do quá trình
đô thị hóa, phá rừng để mở rộng sản xuất nông nghiệp...
Đối với hướng nghiên cứu thứ hai, các tác giả nước ngoài cũng chiếm
phần lớn các công bố. Từ năm 1998 đến năm 2002 trong nghiên cứu chuyên đề
của chương trình nghiên cứu Hệ thống nông nghiệp miền núi (SAM), Castella và
Đặng Đình Quang (2002) cho rằng: Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên ở bất kỳ
thời điểm nào cũng không ổn định đó là hậu quả của những biến động sử dụng
đất trước đó và các phương thức quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Những
biến động trong sử dụng đất và phương thức quản lý tài nguyên chịu ảnh hưởng
bởi các chính sách của nhà nước. Cảnh quan sử dụng đất và nguồn tài nguyên
chịu ảnh hưởng của phương thức sử dụng đất và ngược lại. Còn quyết định của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 16


×