Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.79 MB, 112 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒ MẠNH TIẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒ MẠNH TIẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN HỮU THÀNH

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hồ Mạnh Tiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này tôi chân thành biết ơn những ý kiến đóng
góp và sự tận tình hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Hữu Thành cùng những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của phòng NN&PTNT, phòng Tài
nguyên và Môi trường, chi cục thống Thống kê, chính quyền địa phương các xã của
huyện Yên Sơn và các hộ gia đình được phỏng vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.

Hà Nội, Ngày...... tháng….. năm 2015
Tác giả luận văn


Hồ Mạnh Tiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


Danh mục hình

vii

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

3

1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp

3

1.1.2. Loại hình sử dụng đất


6

1.1.3. Về hiệu quả sử dụng đất

7

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

12

1.3. Cơ sở thực tiễn

14

1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

14

1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

16

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

24


2.2 Nội dung nghiên cứu

24

2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Sơn

24

2.2.2. Hiện trạng đất nông nghiệp huyện Yên Sơn

24

2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng của đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Sơn

24

2.2.4. Lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
hợp lý và hiệu quả cho vùng nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

24
25
25

Page iii



2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

25

2.3.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

26

2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

26

2.3.5. Phương pháp đánh giá

26

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

29

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Sơn

29

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

29

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội


33

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

39

3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Sơn

41

3.2.1. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp

41

3.2.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp

44

3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

45

3.3.1. Loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Sơn

45

3.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

49


3.4. Lựa chọn và đề xuất các giải pháp sử dụng đất hợp lý, hiệu quả

81

3.4.1. Cơ sở lựa chọn và đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
có hiệu quả

81

3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất

83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC

89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

Tiếng Việt
BC/HU

Báo cáo/Huyện ủy

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CCNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày

CPTG

Chi phí trung gian

GTGT

Giá trị gia tăng


GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

KCN, KCX

Khu công nghiệp, khu chế xuất



Lao động

LX - LM

Lúa xuân - Lúa mùa

NĐ - CP

Nghị định – Chính phủ

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QH12


Quốc hội khóa 12

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

VAC

Vườn – ao – chuồng

Tiếng nước ngoài
FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations

GDP

Gross Domestic Product

LUT

Land Use Type

UNEP

United Nations Environment Programme

VietGAP


Vietnamese Good Agricultural Practices

WHO

World Health Organization

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

26

2.2

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

27


2.3

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường

28

3.1

Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Yên Sơn

34

3.2

Giá trị sản xuất các ngành (theo giá hiện hành)

36

3.3

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Sơn

42

3.4

Biến động diện tích đất nông nghiệp huyện Yên Sơn

44


3.5

Tổng hợp các loại hình sử dụng đất huyện Yên Sơn

46

3.6

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1

50

3.7

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2

53

3.8

Tổng hợp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Yên Sơn

55

3.9

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Yên Sơn

58


3.10

So sánh mức sử dụng phân bón thực tế của vùng 1 với hướng dẫn của
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Tuyên Quang

3.11

64

So sánh mức sử dụng phân bón thực tế của vùng 2 với hướng dẫn của
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Tuyên Quang

3.12

65

Lượng thuốc BVTV thực tế sử dụng của từng loại, kiểu sử dụng đất của
vùng 1

3.13

69

Lượng thuốc BVTV thực tế sử dụng của từng loại, kiểu sử dụng đất của
vùng 2

71

3.14


Tỷ lệ che phủ của các LUT, kiểu sử dụng đất huyện Yên Sơn

75

3.15

Bảng tổng hợp hiệu quả môi trường của các LUT, kiểu sử dụng đất huyện
Yên Sơn

3.16

78

Tổng hợp kết quả thang điểm đánh giá tính hiệu quả về kinh tế - xã hội môi trường đối với các LUT, kiểu sử dụng đất huyện Yên Sơn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

79

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1


Sơ đồ vị trí huyện Yên Sơn

29

3.2

Cơ cấu sử dụng đất huyện Yên Sơn

42

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá của mỗi quốc gia, là nguồn lực
quan trọng của mọi nền sản xuất. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được, không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp.
Việt Nam là nước có diện tích đất bình quân thấp cho nên sự phát triển của Việt
Nam phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của việc sử dụng đất. Với hơn 70 % dân số
đang sống ở khu vực nông thôn và nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính thì hiệu
quả của việc sử dụng đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng là vô cùng quan
trọng. Việc sử dụng thích hợp đất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước.
Yên Sơn là một huyện miền núi phía Nam của tỉnh Tuyên Quang với tổng diện
tích đất tự nhiên toàn huyện là 113.242,26 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là

102.394,99 ha chiếm 90,42% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện; huyện bao gồm 30
đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn. Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân
các dân tộc huyện Yên Sơn đã phát huy truyền thống quê hương cách mạng, những tiềm
năng lợi thế của địa phương; tích cực thi đua lao động sản xuất, tập trung phát triển sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kết hợp với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
để nâng cao hiệu quả sử dụng đất; triển khai quy hoạch các vùng sản xuất tập trung; thu
hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, chế biến đồ gỗ, quy hoạch vùng nguyên liệu
cho sản xuất giấy, bột giấy, cây ăn quả…, qua đó đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn.
Với đặc thù là huyện miền núi, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế còn chậm; chưa tạo được bước đột phá để khai thác và phát huy được tiềm
năng, thế mạnh của huyện. Sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, tự phát; chưa hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Việc sử dụng đất của huyện còn nhiều hạn chế như:
chưa khoanh định được vùng cần bảo vệ cho một số cây trồng chính của địa phương
như lúa, mía, lạc..., đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt các quy định
về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


còn chậm; nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù
đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là tương đối khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực là một yêu cầu hết sức
quan trọng và cần thiết. Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
1.1.1.1. Định nghĩa
Theo Luật Đất đai số 45/2013-QH ngày 29 tháng 11 năm 2013, đất nông nghiệp
(ký hiệu là NNP) là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển
rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
1.1.1.2. Phân loại
a. Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
* Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian
sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả đất sử
dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng vào
mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất
trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc
trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng

trồng lúa là chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất
trồng lúa nương.
+ Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ lúa
mỗi năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn đột
xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa không quá một năm.
+ Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên trồng
lúa nước.
+ Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở lên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC): là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ tự
nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc.
+ Đất trồng cỏ (COT): là đất gieo trồng các loại cỏ được chăm sóc, thu hoạch
như các loại cây hàng năm.
- Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không phải
đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng hoa màu...gồm đất
trồng cây hàng năm khác và đất nưng rẫy trồng cây hàng năm khác.
+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở các vùng
miền để trồng cây hàng năm.
+ Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất nương, rẫy ở trung du
và miền núi để trồng cây hàng năm khác.
* Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh
trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như: Thanh long,
chuối, dứa... bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm
và đất trồng cây lâu năm khác.

- Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC): là đất trồng cây lâu năm có sản
phẩm thu hoạch (không phải là gỗ) để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc
phải qua chế biến mới sử dụng được như: Chè, Cà phê, Cao su, Hồ tiêu, Điều...
- Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ): là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm
thu hoạch là quả để ăn tươi kết hợp chế biến.
- Đất trồng cây lâu năm khác (LNK): là đất trồng cây lâu năm không phải đất
trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là trồng
cây lấy gỗ, bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp, đất vườn trồng xen
kẽ nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm.
b. Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt
tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã có rừng bị khai thác,
chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới (đất
có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc rừng tái sinh hoặc đất
đã giao để trồng rừng mới); bao gồm đất trồng rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


- Đất rừng sản xuất (RSX): là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên
sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng
rừng sản xuất.
+ Đất có rừng tự nhiên sản xuất (RSN): là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên
đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đất có rừng trồng sản xuất (RST): là đất rừng sản xuất có rừng do con người
trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất (RSK): là đất rừng sản xuất đã có

rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
+ Đất trồng rừng sản xuất (RSM): là đất rừng sản xuất nay có cây rừng mới
trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
- Đất rừng phòng hộ (RPH): là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu
nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát,
chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất
có rừng tự nhiên phòng hộ, đất có rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng
phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ.
+ Đất có rừng tự nhiên phòng hộ (RPN): là đất rừng phòng hộ có rừng tự nhiên
đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo về và phát triển rừng.
+ Đất có rừng trồng phòng hộ (RPT): là đất rừng phòng hộ có rừng do con
người trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo về và phát triển rừng.
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ (RPK): là đất rừng phòng hộ đã có
rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
+ Đất trồng rừng phòng hộ (RPM): là đất rừng phòng hộ nay có cây rừng mới
trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
- Đất rừng đặc dụng (RDD): là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí
nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ
khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc
dụng, đất có rừng trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng
rừng đặc dụng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


+ Đất có rừng tự nhiên đặc dụng (RDN): là đất rừng đặc dụng có rừng tự nhiên
đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.

+ Đất có rừng trồng đặc dụng (RDT): là đất rừng đặc dụng đã có rừng bị khai
thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng (RDK): là đất rừng đặc dụng đã có
rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
+ Đất trồng rừng đặc dụng (RDM): là đất rừng đặc dụng nay có cây rừng mới
trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn thành rừng.
c. Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi,
trồng thủy sản; bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng thủy sản nước ngọt.
- Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn (TSL): là đất chuyên nuôi, trồng thủy
sản được sử dụng môi trường nước lợ hoặc nước mặn.
- Đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt (TSN): là đất chuyên nuôi, trồng
thủy sản sử dụng môi trường nước ngọt.
d. Đất làm muối (LMU): là đất để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
đ. Đất nông nghiệp khác (NKH): gồm đất để sử dụng xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên
cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
1.1.2. Loại hình sử dụng đất
Trong đánh giá đất, FAO (1988) đã đưa ra khái niệm về loại hình sử dụng đất,
đưa việc xác định loại hình sử dụng đất vào nội dung các bước đánh giá đất và coi loại
hình sử dụng đất là một đối tượng của quá trình đánh giá đất:
- Loại hình sử dụng đất chính (Major kind of Land Use): là sự phân chia chủ
yếu của sử dụng đất ở nông thôn như là: nông nghiệp nhờ nước trời, nông nghiệp có
tưới, đồng cỏ, lâm nghiệp hoặc sử dụng đất phục vụ giải trí. Loại hình sử dụng đất
chính thường được xem xét trong các nghiên cứu đánh giá đất về chất lượng hoặc
nghiên cứu thăm dò.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 6


Tuy nhiên, trong đánh giá đất (LE - Land Evaluation), nếu chỉ xem xét việc sử
dụng đất qua các loại hình sử dụng đất chính thì chưa đủ, sẽ có những câu hỏi được
đưa ra trong quá trình đánh giá đất như: Những loại cây trồng hay những giống loài
cây gì sẽ được trồng; các loại phân bón được dùng đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của
các loài cây trồng hay không… Để trả lời được những vấn đề này cần phải có những
mô tả chi tiết hơn trong việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm “ Loại hình sử dụng
đất” (LUT) được đề cập trong đánh giá đất.
- Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT): là bức tranh mô tả thực trạng
sử dụng đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản xuất trong
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định.
Yêu cầu của các LUT là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất đất đai để bảo
vệ mỗi LUT phát triển bền vững. Đó là những yêu cầu sinh trưởng, quản lý, chăm sóc,
các yêu cầu bảo vệ đất và môi trường.
Có thể liệt kê một số LUT khá phổ biến trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay như:
- Chuyên trồng lúa: có thể canh tác nhờ nước mưa hay có tưới chủ động, trồng
1 vụ, 2 vụ hay 3 vụ trong năm;
- Chuyên trồng màu: thường được áp dụng cho những vùng đất cao thiếu nước
tưới, đất có thành phần cơ giới nhẹ;
- Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn, thực hiện những công thức luân canh
nhiều vụ trong năm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu cuộc
sống con người, đồng thời còn có tác dụng cải tạo độ phì của đất. Cũng có thể nhằm
khắc phục những hạn chế về điều kiện tưới không chủ động một số tháng trong năm,
nhất là mùa khô;
- Trồng cỏ chăn nuôi;
- Nuôi trồng thủy sản;
- Trồng rừng (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).

1.1.3. Về hiệu quả sử dụng đất
1.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường quan
niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của
công việc mang lại (Trung tâm từ điển Viện ngôn ngữ học, 1992).
Theo tác giả Vũ Thị Bình (2013), để đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế cần
phân biệt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối:
- Hiệu quả kỹ thuật: là hiệu quả được phản ánh bằng khối lượng sản phẩm đạt
được trên một đơn vị chi phí đầu vào trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật và công nghệ.
- Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất.
Hiệu quả kinh tế được xác định trong mối quan hệ so sánh giữa giá trị sản xuất
thu được cao hơn với chi phí đầu vào ít hơn.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất
thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh
tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt
hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để
khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về
giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ
bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu …) để đảm bảo sự ổn định
về kinh tế - xã hội đất nước (Đỗ Thị Tám, 2001).

Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục
các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn
gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất
trong nước với thị trường quốc tế (Đỗ Thị Tám, 2001).
1.1.3.2. Phân loại hiệu quả
Hiện nay vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở
một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt, bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả được quan tâm hàng đầu, khâu trung tâm để đạt
được các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài
chính (Vũ Thị Bình, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Đỗ Thị Tám, 2001).
- Hiệu quả xã hội: là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với
con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Khó lượng hóa toàn bộ vấn đề, được thể
hiện bằng các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng (Vũ Thị Bình, 2013).
Hiệu quả về xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy

Tính, 1995).
- Hiệu quả môi trường: hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi
trường đối với hoạt động sản xuất.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông
qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá
chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm tới cả 3 loại hiệu quả, trong đó hiệu
quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực
để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường. Ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi
trường hiệu quả kinh tế sẽ không vững chắc.
1.1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và
được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế trên 1 ha đất nông nghiệp:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được

tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm).
GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm
+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong
quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ phục
vụ cho sản xuất (tính theo chu kỳ của GTSX).
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thường tính
theo 1 năm).
GTGT = GTSX – CPTG
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là thu nhập thuần túy của người sản xuất bao
gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích (tính theo chu
kỳ của GTSX)
TNHH = GTSX – CPTG – (A + T + lao động thuê)
Trong đó:

A: Khấu hao tài sản cố định
T: các khoản thuế, phí phải nộp

Tuy nhiên theo kết quả điều tra sơ bộ đối với các nông hộ thì việc tính toán
khấu hao tài sản cố định đối với hộ gia đình là rất khó, thường chỉ áp dụng đối với tài
sản thuộc sở hữu nhà nước; hiện nay nông dân cũng không phải nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp do được miễn thuế theo Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12
ngày 24/11/2010 của Quốc hội về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10



không phải nộp các khoản phí thủy lợi hay nộp sản khoản do đất của các hộ sử dụng là
diện tích được nhà nước giao; lực lượng tham gia sản xuất chủ yếu là nhân khẩu nông
nghiệp trong hộ gia đình hoặc theo hình thức trao đổi công lao động, không sử dụng
lao động thuê mướn.
- Hiệu quả đồng vốn (HQĐV): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, thu nhập
hỗn hợp/1 đồng chi phí trung gian (TNHH/CPTG) cho biết trình độ tổ chức quản lý và
sử dụng vốn.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi (gồm có GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ): thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu như:
- Khả năng thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm và đảm bảo an ninh
lương thực tại chỗ cho người nông dân.
- Thu nhập được tạo ra từ các loại hình sử dụng đất.
- Giá trị ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất.
* Chỉ tiêu hiệu quả về môi trường:
Thông qua chỉ tiêu đánh giá về mức sử dụng phân bón, thuốc BVTV và tỷ lệ
che phủ, chống xói mòn của các loại hình, kiểu sử dụng đất. Trong đó tỷ lệ che phủ
tính bằng tỷ lệ phần trăm theo thời gian (số tháng) cây trồng (kiểu sử dụng đất) có mặt
(sống) /12 tháng x 100.
1.1.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở lựa chọn để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp bao gồm:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về hướng phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật
mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- Nguyên tắc lựa chọn:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


+ Đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân.
+ Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống; tức là có cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu
bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu và chỉ tiêu phụ.
+ Đảm bảo tính đơn giản và khả thi.
+ Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nước ta, đồng thời có
khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại, nhất là những sản phẩm có
khả năng xuất khẩu (Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, 2007).
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được chia thành
4 nhóm (Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, 2007):
* Nhóm các yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, v.v...) là
yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu
sắc, nhất là đối với sản xuất nông, lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang
tính khu vực, vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và
hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi
trường. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi
phù hợp và đầu tư thâm canh đúng hướng.
* Nhóm yếu tố kinh tế, xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý,
chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh
tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, thương

nghiệp, giao thông, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao
động, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử
dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của
xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất đai như thế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế, xã hội,
kĩ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi và kinh tế kĩ thuật; quyết định
bởi nhu cầu của thị trường ...
* Nhóm yếu tố về khoa học kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để
đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật để
lựa chọn các tác động kĩ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế đề ra.
Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ trong canh tác còn phụ
thuộc rất lớn vào trình độ đầu tư các cơ sở kinh tế, hạ tầng trong nông nghiệp. Đây là
những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều
kiện môi trường. Theo Frank Ellis và Douglass C. North, ở các nước phát triển, khi có
tác động tích cực của kĩ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt
ra yêu cầu mới đối với việc tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản
xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho
đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta quy trình kỹ thuật có thể góp 30%
năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kĩ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất

(Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
* Yếu tố không gian
Tài nguyên đất đai có hạn, cố định về vị trí và bị giới hạn về không gian, đặc
biệt là diện tích đất nông nghiệp ở mỗi vùng miền lại khác nhau.
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất đều cần đến đất đai
như điều kiện không gian để hoạt động. Tức là cây trồng cần những điều kiện cơ bản
nhất để sinh trưởng (đất, nước, ...) và cần khoảng không để sinh trưởng và phát triển.
Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh cửu của tự nhiên và con người
không thể thay đổi được. Vì vậy, không gian trở thành một nhân tố hạn chế cơ bản
nhất của việc sử dụng đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, toàn bộ diện tích đất liền của trái đất khoảng 14.800 triệu ha bằng 449
lần diện tích tự nhiên của Việt Nam (33 triệu ha) trong đó quỹ đất có khả năng sản
xuất nông nghiệp trên thế giới khoảng 3.256 triệu ha.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%.
Những loại đất xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt trên toàn thế giới mới
chỉ chiếm 10,8% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), trong đó chỉ
có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp, còn 54% đất có khả năng sản xuất
nhưng chưa được khai thác. Kết quả đánh giá đất nông nghiệp của thế giới cho thấy
chỉ có 14% đất có năng suất cao, 28% đất có năng suất trung bình, nhưng có tới
58% đất có năng suất thấp.
Hàng năm, trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, sản xuất nông nghiệp
trở nên khó khăn hơn. Không chỉ đối mặt với sự sụt giảm về diện tích, cả thế giới cũng

đang lo ngại trước sự suy giảm chất lượng đất trồng. Một diện tích lớn đất canh tác bị
nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng
dân số. Sự gia tăng sử dụng thuốc BVTV cũng tạo ra nguy cơ ô nhiễm đất nông
nghiệp. Thuốc hóa học trừ sâu, phân bón hóa học trên thế giới ngày càng được sử dụng
nhiều. Trong thập niên 80, thuốc BVTV được sử dụng ở các nước như: Indonexia,
Pakistan, Philippin, Srilanka đã tăng hơn 10%/năm. Thuốc BVTV gây hại nghiêm
trọng cho môi trường và sức khỏe con người. Theo ước lượng của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO), mỗi năm có 3% lao động trong nông nghiệp ở các nước đang phát triển
bị nhiễm độc thuốc trừ sâu. Thập niên 90, ở Châu Phi mỗi năm 11 triệu người bị
nhiễm độc. Tại Malayxia, 7% nông dân bị ngộ độc hàng năm và 15% bị ngộ độc ít
nhất 1 lần trong đời.
Hiện tượng mất rừng cũng gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng đất nông nghiệp.
Toàn thế giới có khoảng 3,8 tỷ ha rừng. Hàng năm mất đi khoảng trên 15 triệu ha. Tỷ
lệ mất rừng nhiệt đới khoảng 2%/năm. Diện tích rừng bị mất đi nhiều nhất ở vùng
châu Mỹ - Latinh và Châu Á. Tại Braxin hàng năm mất đi 1,7 triệu ha rừng, tại Ấn Độ
con số này là 1,5 triệu ha. Tại các nước như: Campuchia và Lào, nạn phá rừng làm củi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ gỗ phục vụ cho cuộc sống
của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn phong phú (Trung tâm thông tin
tư liệu Khoa học và Công nghệ quốc gia, 2002).
Hoang mạc hóa hiện đang đe dọa 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng tới đời sống
ít nhất 850 triệu người. Hoang mạc hóa là quá trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30%
diện tích trái đất nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang đứng trước nguy cơ
hoang mạc hóa. Hàng năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hóa, mất khả năng
canh tác do những hoạt động của con người.

Xói mòn rửa trôi cũng là một nguyên nhân khác gây suy thoái đất. Mỗi năm rửa
trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái hóa đất. Trung bình đất đai trên thế giói bị
xói mòn 1,8 -3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm là
5,4 - 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 – 50 triệu tấn lương thực. Sự
xói mòn đất dẫn tới hậu quả làm giảm năng suất đất, tạo ra nguy cơ mất an ninh lương
thực, phá hoại nguồn tài nguyên, mất đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái và
nhiều nguy cơ khác.
Tỷ trọng các nguyên nhân gây thoái hóa đất trên thế giới như sau: mất rừng
30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi…) 7%, chăn thả gia súc quá mức
35%, canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hóa gây ô nhiễm 1%. Mức
độ tác động của các nguyên nhân gây thoái hóa đất ở các châu lục không giống nhau: ở
Châu Âu, châu Á và Nam Mỹ, mất rừng là nguyên nhân hàng đầu trong khi ở châu Đại
Dương và châu Phi chăn thả gia súc quá mức có ảnh hưởng nhiều nhất; ở Bắc và
Trung Mỹ thì nguyên nhân chủ yếu lại do hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thoái hóa
đất làm ngheo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và tạo nguy cơ mất an
ninh lương thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng.
Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng
trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hóa, chua hóa, mặn hóa, ô nhiễm môi
trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái rất
mạnh, 10% bị sa mạc hóa do biến động khí hậu bất lợi và khai thác sử dụng không hợp
lý (Trung tâm thông tin tư liệu Khoa học và Công nghệ quốc gia, 2002).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


Bước vào thế kỷ 21, với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi
trường sinh thái, nông nghiệp – một ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản
nuôi sống con người phải đối mặt với nhiều khó khăn. Nhu cầu của con người ngày

càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp
bị suy thoái, biến chất đã ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng nông sản và khả năng
đảm bảo an ninh lương thực. Thực tế cho thấy, khi đất nông nghiệp bị thoái hóa thì
cuộc sống của con người bị đe dọa. Theo FAO, tình trạng thoái hóa đất gia tăng đã
khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe dọa tới tình hình an ninh lương thực đối
với khoảng 1/4 dân số trên thế giới. Năng suất cây trồng giảm, giá lương thực tăng
cao, nguồn dự trữ thấp, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng và thiên tai ngày càng
nhiều đang là nguyên nhân gây nên tinh trạng thiếu đói của hàng triệu người ở các
nước đang phát triển.
Bên cạnh hiện tượng thu hẹp về diện tích đất nông nghiệp do quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa và suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do sa mạc hóa, xói
mòn, rửa trôi, mất rừng, việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bề vững sẽ
làm tình trạng sản xuất nông nghiệp rơi vào tỉnh trạng trầm trọng hơn trong vòng luẩn
quẩn: suy thoái đất- mất đa dạng sinh học – biến đổi khí hậu – hiệu quả sử dụng đất
thấp – tăng cường khai thác đất – suy thoái đất. Cùng với mức tăng dân số và sự gia
tăng hàng loạt nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp thì cách tiếp cận
quản lý đất đai không bền vững đã đem lại nhiều thất bại.
Tóm lại, đất nông nghiệp trên thế giới đã không nhiều so với tổng diện tích tự
nhiên, lại bị sử dụng kém hiệu quả và kém bền vững dẫn tới nhiều hệ lụy xấu cho hiện
tại và tương lai. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do con
người. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới, chúng
tôi nhận thấy rằng tăng cường quản lý và sử dụng đất theo hướng nâng cao hiệu quả là
một việc làm cần thiết trong bối cảnh hiện nay (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
a. Thực trạng về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Đất nông nghiệp ở Việt nam chưa được sử dụng một cách có hiệu quả, thực tế
thể hiện ở các khía cạnh sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 16


×