Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.25 MB, 127 trang )

Ơ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

LÊ ĐÌNH THUẬN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN XUÂN TRƯỜNG,
TỈNH NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Lê Đình Thuận

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của
các thầy cô giáo trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ các đơn vị và cá
nhân cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết
ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo – PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng là người trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô trong khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND huyện Xuân
Trường, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn huyện Xuân Trường và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện về thời
gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình

học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Lê Đình Thuận

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG


vii

DANH MỤC HÌNH

viii

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích của đề tài

2

3. Yêu cầu của đề tài

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới

3


1.1.1. Các khái niệm có liên quan về nông thôn mới

3

1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới

6

1.1.3. Chức năng của nông thôn mới

7

1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

8

1.1.5. Các nội dung xây dựng nông thôn mới

9

1.1.6. Trình tự xây dựng nông thôn mới

11

1.1.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới 12
1.1.8. Các quan điểm, mục tiêu về xây dựng nông thôn mới qua các chính
sách của Đảng và Nhà nước
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới

12

14

1.2.1. Thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới 14
1.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

16

1.2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định

29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

2.1. Đối tượng nghiên cứu

37

2.2. Phạm vi nghiên cứu

37

2.3. Nội dung nghiên cứu


37

2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường

37

2.3.2. Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Xuân
Trường - tỉnh Nam Định

37

2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Xuân Thượng và xã Xuân Đài, huyện Xuân Trường

37

2.3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Xuân Trường - tỉnh Nam Định
2.4. Phương pháp nghiên cứu

38
38

2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu

38

2.4.2. Phương pháp so sánh

39


2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

40

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

41

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Xuân Trường

41

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 41
3.1.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

45

3.2. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Xuân
Trường

51

3.2.1. Về công tác tổ chức chỉ đạo

51

3.2.2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới

53


3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thượng và
xã Xuân Đài

66

3.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân
Thượng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

66

3.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Đài,
huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

76

Page iv


3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

86

3.4.1. Về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

86


3.4.2. Về thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã

87

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

89

Kết luận

89

Kiến nghị

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

PHỤ LỤC

93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCĐ

: Ban chỉ đạo

CN-TTCN

: Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

HTX

: Hợp tác xã

HU


: Huyện ủy

MN

: Mầm non

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NTM

: Nông thôn mới

OVOP

: Mỗi làng một sản phẩm

PTNT

: Phát triển nông thôn

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

THPT

: Trung học phổ thông


THSC

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

XD

: Xây dựng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1.

Cơ cấu GTSX năm 2010 và năm 2014

47


3.2.

Kết quả thực hiện theo nhóm tiêu chí về Quy hoạch huyện Xuân Trường

53

3.3.

Kết quả thực hiện theo nhóm tiêu chí về Hạ tầng kinh tế xã hội huyện
Xuân Trường năm 2014

54

3.4.

Hiện trạng hệ thống giao thông năm 2014 huyện Xuân Trường

55

3.5.

Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về Kinh tế và tổ chức sản xuất huyện
Xuân Trường năm 2014

3.6.

59

Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về Văn hóa xã hội và môi trường huyện
xuân trường năm 2014


3.7.

60

Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về Hệ thống chính trị huyện xuân trường
năm 2014

63

3.8.

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2014 xã Xuân Thượng

68

3.9.

Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Xuân Thượng

72

3.10. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng xã hội xã Xuân Thượng

74

3.11. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật và môi trường xã
Xuân Thượng

75


3.12. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2014 xã Xuân Đài

79

3.13. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Xuân Đài

82

3.14. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng xã hội xã Xuân Đài

83

3.15. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật và môi trường xã
Xuân Đài

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

84

Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


3.1. Sơ đồ vị trí huyện Xuân Trường trong tỉnh Nam Định

41

3.2. Tốc độ phát triển kinh tế qua các năm huyện Xuân Trường

45

3.3. Cơ cấu lao động theo nhóm ngành của huyện Xuân Trường năm 2014

48

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông
thôn chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông thôn có ý
nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta
đã rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế
của đất nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ở nông thôn còn yếu kém, lạc hậu và không đồng bộ. Kết cấu hạ
tầng chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế; cơ cấu hạ tầng kết nối giữa các khu
vực còn yếu kém. Trước tình hình đó, để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và
giải quyết những bất cập mà khu vực nông thôn đang gặp, Đảng và Nhà nước đã

đưa ra nhiều chủ trương, chính sách về đầu tư phát triển cho khu vực nông thôn. Để
vấn đề đầu tư được hiệu quả cao thì công tác quy hoạch cho khu vực nông thôn phải
đi trước một bước.
Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia chiếm vị trí hết
sức quan trọng. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 và Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản
hướng dẫn các địa phương triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn
mới. Theo đó, quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải gắn với đặc trưng vùng miền
và các lợi thế của từng địa phương là nhằm đáp ứng sự phát triển theo các tiêu chí
nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/04/2009.
Huyện Xuân Trường nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nam Định, gồm 19 xã
và 1 thị trấn. Nhìn chung, người lao động Xuân Trường có trình độ văn hóa, cần cù,
sáng tạo trong lao động, nhiều người có tay nghề cao, là tiền đề quan trọng để phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Trong những năm qua, huyện Xuân Trường đã có bước chuyển biến tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn như: Điện, đường, trường, trạm,... Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo hướng rất tích cực. Tuy
nhiên, Xuân Trường vẫn là một huyện nông nghiệp còn nhiều khó khăn như: Đời
sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, giá trị tăng
thêm bình quân đầu người đạt thấp, đặc biệt trên địa bàn thường chịu ảnh hưởng
bởi lũ lụt và mưa bão.

Vì vậy, công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện là rất cần
thiết, là chìa khóa cho sự liên kết giữa không gian sống, không gian sinh hoạt và
không gian sản xuất thêm chặt chẽ.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Xuân Trường - tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được thực trạng việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện.
- Số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, khách quan, trung thực.
- Giải pháp đưa ra phải phù hợp với thực trạng và định hướng của huyện về
xây dựng nông thôn mới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm có liên quan về nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn
a. Khái niệm nông thôn
Nông thôn có vai trò và vị trí quan trọng trong sự phát triển chung của mỗi
quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam, một nước có nền sản xuất nông nghiệp làm nền

tảng, sự đóng góp của nông thôn vào sự phát triển chung của quốc dân càng to lớn.
Khái niệm nông thôn thường đồng nghĩa với làng xóm, thôn bản… Trong tâm
thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ
truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hóa xây đắp nên
nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh người Việt.
Nông thôn được xác định là tổng hợp của các làng, nói cách khác, Làng
Việt là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam. Làng xã đã từng đóng vai trò rất
quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, là nơi lưu giữ những giá trị văn
hóa, nuôi dưỡng nguyên khí của dân tộc trước các nguy cơ đồng hóa, nô dịch.
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu
dùng của cả xã hội đồng thời cũng là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm
của khu vực thành thị hiện đại. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương thực,
thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự gia tăng dân
số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương
thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững nông thôn sẽ góp
phần đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội.
Như vậy có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất tương
đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các
quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Có thể hiểu: “Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị là ở đó có một cộng
đồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém
hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp

hơn” (Vũ Thị Bình, 2006).
b. Khái niệm phát triển nông thôn
Trước hết ta cần hiểu Phát triển là gì? Phát triển được coi như là sự chuyển
biến của xã hội, là chuỗi những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau.
Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của người dân,
bao hàm cả nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện điều kiện giáo dục, sức
khỏe…
Phát triển nông thôn là một phạm trù được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ
lâu và có sự thay đổi qua các thời kỳ nhận thức khác nhau.
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công
nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế, môi trường. Nó không tiến hành một cách độc lập
mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển
quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của đất nước.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện và đa phương, bao gồm
phát triển các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục
vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống,
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực nông thôn và xây dựng, tăng
cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Trước hết cần nhận thức về nội dung chức năng nông thôn mới XHCN Việt
Nam. Vậy nông thôn mới là gì?
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 về Phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã đưa ra mục tiêu về
xây dựng nông thôn mới như sau: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 4


gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh
trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Vậy, “Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất và tinh thần được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững”.
1.1.1.3. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
a. Vị trí và phạm vi của PTNT
Như được phân tích ở trên, PTNT bao gồm các hoạt động đa ngành nhằm mục
tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn. Theo cách đánh
giá phục vụ các mục tiêu khác nhau, nội dung liên quan trong PTNT cũng thay đổi
khác nhau tương ứng. Tuy vậy nhìn chung, nội dung PTNT là rất rộng lớn, có thể
bao gồm các hoạt động đa ngành, liên quan đến nhiều cấp độ khác nhau diễn ra chủ
yếu tại khu vực nông thôn. Như vậy tất cả các hoạt động nhằm đến mục tiêu cuối
cùng, có tác động đến việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của bộ phận dân
cư, của các cộng đồng nông thôn một cách bền vững, đều có thể coi là hoạt động,
nội dung của PTNT.
b. Vị trí và phạm vi của xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của
tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác biệt với
nông thôn hiện nay hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự thay đổi
theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có thể về bộ mặt nông thôn
thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về chất lượng, về
tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy PTNT tại vùng phạm vi địa lý nhất định. Nếu

PTNT là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối và có thể chia sẻ giữa
các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng NTM có tính chất đặc thù. Không
nhiều nước sử dụng và phát triển nội dung này thành công trong PTNT.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


c. Vị trí và phạm vi của chương trình NTM
Xây dựng NTM là việc tập trung thực hiện các nội dung PTNT tại cấp cơ
sở. Trong đó có sự tham gia của nhiều bên liên quan khác nhau. Sự tham gia của
Nhà nước có vai trò rất quan trọng để có thể thúc đẩy PTNT cấp cơ sở ở vùng
nông thôn trên phạm vi cả nước, đưa đến một mặt bằng chung, nhất là có thể tạo
ra động lực cho sự phát triển mạnh mẽ về chất trong các giai đoạn tiếp theo.
Nhà nước cần thiết kế và xây dựng một chương trình NTM nằm trong bối
cảnh xây dựng NTM. Chương trình NTM là một chương trình do Nhà nước chủ
trì, thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực
trong việc xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong
chương trình NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác động tích cực trong
xây dựng NTM cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì
chương trình NTM được thực hiện trong một khung thời gian nhất định.
Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương
trình, trong đó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm đến
việc xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai
đoạn 5 - 10 năm đầu của quá trình xây dựng NTM.
1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới
Đơn vị cơ bản của nông thôn mới là làng – xã. Làng xã là một cộng đồng,
trong đó công tác quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống nông
thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước lệ
làng. Quản lý Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hòa các giá trị

truyền thống làng xã được phát huy tối đa nhằm hình thành môi trường thuận lợi
cho phát triển kinh tế nông thôn.
Nông thôn mới đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa, đô thị hóa. Đó là
quá trình chuẩn bị những điều kiện vật chất tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh
sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời.
Nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng nguồn lực. Tăng trưởng kinh
tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được giữ gìn khai thác tốt tiềm năng sẵn
có, khôi phục ngành nghề truyền thống. Vận dụng công nghệ về quản lý, sinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


học, các hoạt động kinh tế đạt hiệu quả, cơ cấu kinh tế phát triển hài hòa.
Dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn tham gia tích cực trong quá trình ra quyết định về phát triển nông thôn,
thông tin minh bạch thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, người
nông dân thực sự được tự do và tự quyết định trên luống đất mà họ sở hữu, lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương đúng
chủ chương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, trí tuệ nâng lên, sức lao động
được giải phóng, người nông dân có cuộc sống ổn định, trình độ văn hóa, khoa
học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ được giá
trị văn hóa bản sắc truyền thống dân tộc.
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới
1.1.3.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Sản xuất nông nghiệp cần với diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt. Do đó,
nông nghiệp là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các
quốc gia “Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng

cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao.
Khác với nông thôn truyền thống sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm
cơ cấu của các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hóa,
ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp
hiện đại”.
1.1.3.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua lịch sử hàng ngàn năm, các làng xã ở nông thôn thường được hình
thành dựa trên các cộng đồng cùng phong tục tập quán. Người dân trong xóm
thường cư xử với nhau dựa trên quan hệ huyết thống và phong tục tập quán
“Cũng chính văn hóa quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hóa tinh
thần quý báu như lòng kính lão, yêu trẻ... Các truyền thống văn hóa quý báu này
đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển lâu dài qua các thế hệ.
1.1.3.3. Chức năng sinh thái
Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất canh tác, hệ thống thủy
lợi, các khu rừng… đều phát huy tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện đất đai.
1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới Đảng và Nhà nước ta đã đề
ra bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới và được thực hiện dựa trên 6 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Các nội dung hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn
mới phải được hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là

chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
Thứ ba, Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
Thứ tư, Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện
các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ năm, Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của chương trình xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Thứ sáu, Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội, cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và
các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng nông thôn mới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


1.1.5. Các nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình MTQG
xây dựng NTM, gồm 11 nội dung sau:
Thứ nhất, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm:

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trong xã.
Thứ hai, Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí
số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống
đường giao thông trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa
bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn xã.
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
Thứ ba, Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm đạt
tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
Thứ tư, Giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí số 11 của
Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 64 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
Thứ năm, Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn nhằm mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
Thứ sáu, Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn nhằm đạt yêu cầu tiêu
chí số 5 và 14 của bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Với nội dung tiếp tục thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về giáo dục – đào tạo, đáp ứng yêu
cầu bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Thứ bảy, Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn nhằm đạt yêu
cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Với nội dung tiếp tục thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế, đáp ứng yêu cầu của Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM.
Thứ tám, Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
nhằm đạt tiêu chí số 6 và 16.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá, đáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu
chí quốc gia NTM.

Thứ chín, Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nhằm đạt yêu cầu tiêu chí
số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn;
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước
trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư,
phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.
Thứ mười, Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính
trị xã hội trên địa bàn.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ
tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong
hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
Thứ mười một, Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn nhằm mục tiêu
đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các
tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện
cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an

ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới (Chính phủ
nước CHXHCN Việt Nam, 2010).
1.1.6. Trình tự xây dựng nông thôn mới
Bước 1: Thành lập Ban chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình NTM.
Bước 2: Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí.
Bước 4: Lập đề án (kế hoạch) xây dựng NTM.
Bước 5: Xây dựng quy hoạch NTM của xã.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án.

1.1.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới
Về kinh tế, nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường
và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó kết cấu hạ tầng của nông thôn phải
hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt
sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú trọng xây dựng mới các hợp tác
xã theo mô hình kinh doanh đa ngành.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương.
Về chính trị, phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ

làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính
pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ làng xã.
Về văn hóa xã hội, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa
đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Về con người, xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá
giả, giàu có; kết tinh các tư cách; công dân, thể nhân, dân của làng, người con
của các dòng họ gia đình.
Về môi trường, xây dựng củng cố và bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái.
Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường, không khí và
các chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
1.1.8. Các quan điểm, mục tiêu về xây dựng nông thôn mới qua các chính sách
của Đảng và Nhà nước
1.1.8.1. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
a. Quan điểm
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và
bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai
thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực
lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng
mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao dân trí nông dân.
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,
tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà
thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động
lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống
nông dân.
b. Mục tiêu
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn,
hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó
khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên
tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững,
sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản

sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững
mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
c. Nhiệm vụ
Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển
các đô thị.
Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng
khó khăn.
Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả
ở nông thôn.
Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hóa nông nghiệp, công
nghiệp hóa nông thôn.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát
triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân.
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới
1.2.1.1. Hàn Quốc
Vào những năm 60 Hàn Quốc là nước chậm phát triển, nông nghiệp là
hoạt động kinh tế chủ yếu với khoảng 2/3 dân số ở khu vực nông thôn. Do vậy
những chính sách mới mẻ về phát triển nông thôn ra đời nhằm khắc phục tình
trạng về cuộc sống nghèo khổ của người dân nơi đây.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 14


Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước
nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất
châu Á.
Phong trào Saemaul Undong của Hàn Quốc: Nhằm giảm thiểu tác động
tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ I
(1962 – 1966) và thứ II (1966 – 1971) với chủ chương công nghiệp hóa hướng
đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào
Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là “nhằm biến đổi cộng đồng
nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: Mọi người làm việc và hợp tác với
nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu có hơn. Cuối cùng là
để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn”(Tuấn Anh, 2012).
1.2.1.2. Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ nước nông nghiệp, đại bộ phận lao động sống
chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên cải cách kinh tế nông thôn là một khâu đột phá
quan trọng trong công cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc.
Văn kiện đầu tiên của Trung Ương Đảng Trung Quốc trong năm 2006 đã
khái quát nội dung xây dựng nông thôn mới thành 8 mảng: Phát trển kinh tế xã hội
thành thị song hành cùng nông thôn, đẩy mạnh xây dựng nền nông nghiệp hiện
đại, tăng thu nhập nông dân, thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, cải cách
nông thôn sâu rộng và toàn diện, thúc đẩy xây dựng nền dân chủ chính trị nông
thôn và tổng động viên toàn Đảng toàn dân quan tâm ủng hộ và tham gia vào sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới XHCN. Với mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ được
bao hàm trong phương châm 20 chữ “Sản xuất phát triển, đời sống ấm no, làng xã
văn minh, diện mạo sạch đẹp, quản lý dân chủ”. Phương châm 20 chữ đã khái quát
được một cách hệ thống và toàn diện về mục tiêu và yêu cầu sự nghiệp xây dựng
NTM xã hội chủ nghĩa.

1.2.1.3. Nhật Bản
Nhật Bản và phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”: Từ năm 1979 tỉnh
trưởng Oita - Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khới xướng và phát triển phong trào
“ Mỗi làng một sản phẩm” (One Village, one Product-OVOP) với mục tiêu phát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển
chung của Nhật Bản. Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” dựa trên 3 nguyên tắc
chính là: Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo;
phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa
phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác
định là thế mạnh. Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật bản đã có 329 sản phẩm đặc
sản địa phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu
lúa mạch, cam Kabosu… giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa phương
(Phương Ly, 2010).
1.2.1.4. Thái Lan
Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP, Chính phủ đã xây dựng dự án
cấp quốc gia “mỗi xã một sản phẩm” (One Tambon one Product-OTOP) nhằm
tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng độc đáo bán
được trên toàn cầu. Sản phẩm OTOP được phân loại theo 4 tiêu chí: Có thể xuất
khẩu với giá trị thương hiệu; sản xuất liên tục và nhất quán; tiêu chuẩn hóa; đặc
biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên đã tạo thêm
lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn được tận mắt chứng kiến quá
trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về tập quán, lối sống của
người dân địa phương.
Từ kinh nghiệm xây dựng NTM ở các quốc gia như Hàn Quốc, Trung

Quốc, Thái Lan và Nhật Bản. Dù đây là các quốc gia đi trước trong vấn đề hiện
đại hóa nhưng họ đều tương đối chú trọng vào công cuộc xây dựng NTM, đồng
thời tích lũy được những kinh nghiệm phong phú. Các cách làm này chủ yếu điều
chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, quan hệ giữa công nghiệp và
nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, cố gắng nâng cao thu
nhập cho nông dân. Nâng cao trình độ tổ chức cho người nông dân. Thúc đẩy đổi
mới kỹ thuật bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới.
1.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một trong
những nội dung, nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×