Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

đẩy mạnh áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt ở huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 112 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HÀ THANH TUẤN

ĐẨY MẠNH ÁP DỤNG KỸ THUẬT TIẾN BỘ TRONG
NGÀNH TRỒNG TRỌT Ở HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HÀ THANH TUẤN

ĐẨY MẠNH ÁP DỤNG KỸ THUẬT TIẾN BỘ TRONG
NGÀNH TRỒNG TRỌT Ở HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Văn Viện

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sĩ “Đẩy mạnh áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành
trồng trọt ở huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn” chuyên ngành Quản trị kinh


doanh, là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng một số
thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin này đều được trích
dẫn rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu đã nêu trong
luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Thanh Tuấn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi tới
thầy PGS. TS. Đỗ Văn Viện, người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng
góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh, Ban quản lý Đào tạo Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam
cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lạng
Sơn, UBND, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi
trường huyện Lộc Bình, các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu đã cung cấp số
liệu, thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của tất cả bạn bè, đồng nghiệp, gia đình
và những người thân đã là điểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt

thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Hà Thanh Tuấn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ vii
Danh mục bảng ................................................................................................ viii
1. MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ÁP DỤNG KTTB TRONG
NGÀNH TRỒNG TRỌT ......................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4
2.1.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của kỹ thuật tiến bộ đối với phát triển ngành trồng trọt............ 6

2.1.3. Đặc điểm áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt ................... 8
2.1.4. Nội dung áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt ................... 9
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong
ngành trồng trọt ............................................................................... 10
2.1.6. Xu thế phát triển của việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành
trồng trọt .......................................................................................... 12
2.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 14
2.2.1. Kinh nghiệm áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt ở
một số nước và vùng lãnh thổ trên thế giới ....................................... 14
2.2.2. Kinh nghiệm áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt ở
nước ta............................................................................................. 23

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra để áp dụng KTTB trong ngành trồng
trọt của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn .......................................... 37
2.2.4. Những công trình nghiên cứu có liên quan ....................................... 38
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 40
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ........... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 42
3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 48
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 48
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 49
3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ................................................ 50
3.2.4. Phương pháp phân tích ..................................................................... 50
3.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ................................................ 50

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 52
4.1. Thực trạng áp dụng KTTB trong sản xuất nông nghiệp ............................... 52
4.1.1. Quan điểm, định hướng về áp dụng KTTB trong sản xuất nông nghiệp ......52
4.1.2. Phân công nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng........................... 54
4.1.3. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, thăm quan....................................... 55
4.1.4. Kết quả áp dụng KTTB trong sản xuất nông nghiệp tại huyện
Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn ................................................................... 56
4.2. Thực trạng áp dụng KTTB trong ngành trồng trọt ở huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2014 ......................................................... 57
4.2.1. Thực trạng áp dụng KTTB trong các hộ phân theo vùng sản xuất
tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ................................................... 66
4.2.2. Thực trạng áp dụng KTTB trong các hộ phân theo loại cây trồng
tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ................................................... 69
4.2.3. Thực trạng áp dụng KTTB trong sản xuất trồng trọt ở huyện Lộc
Bình tỉnh Lạng Sơn .......................................................................... 74
4.2.4. Các khó khăn trong việc áp dụng KTTB trong ngành trồng trọt ở
huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn ......................................................... 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTTB trong ngành trồng trọt của
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ................................................................. 79
4.3.1. Nhân tố chủ quan .............................................................................. 79
4.3.2. Nhân tố khách quan .......................................................................... 81
4.4. Một số giải pháp đẩy mạnh áp dụng KTTB trong ngành trồng trọt ở
huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn ................................................................... 83
4.4.1. cơ sở khoa học.................................................................................. 83

4.4.2. Một số giái pháp đẩy mạnh áp dụng KTTB trong ngành trồng
trọt ở huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn những năm tới ....................... 88
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 95
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 95
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 96
5.2.1. Đối với Nhà nước ............................................................................. 96
5.2.2. Đối với tỉnh Lạng Sơn ...................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 98

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á)

AFTA

Asean Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN)

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH

Công nghiệp hoá


GAP

Good Agricultural Practices (Sản xuất nông nghiệp bền vững)

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hoá

IC

Chi phí trung gian

ICM

Integrated Crop Management (Quản lý cây trồng tổng hợp)

IM

Thu nhập hỗn hợp

IPM

Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp)

KH&CN


Khoa học và Công nghệ

KTTB

Kỹ thuật tiến bộ

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

VA

Giá trị gia tăng

WTO

World Trade organization
(Tổ chức Thương mại Thế giới)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

Bảng 3.1. Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất các ngành sản xuất huyện Lộc
Bình qua các năm ............................................................................ 42
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất ngành ( theo giá hiện hành) giai đoạn 2012 2014 ................................................................................................ 43
Bảng 3.3. Dân số huyện Lộc Bình qua các năm ................................................ 46
Bảng 4.1. Diện tích các nhóm cây trồng chủ yếu trên địa bàn huyện qua các
năm ................................................................................................. 60
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng ngắn ngày chủ yếu
của huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 – 2014 .............. 61
Bảng 4.3. So sánh diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng ngắn ngày
chủ yếu của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 –
2014 ................................................................................................ 62
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2014 ..................................... 63
Bảng 4.5. Biến động diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả ở
huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 – 2014..................... 64
Bảng 4.6. Những thông tin chung về nhóm nông hộ điều tra tại huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn ......................................................................... 66
Bảng 4.7. Thực trạng áp dụng KTTB trong các hộ phân theo vùng sản xuất
tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn .................................................. 68
Bảng 4.8. Kết quả áp dụng KTTB đối với cây lúa tại huyện Lộc Bình, tỉnh
Lạng Sơn năm 2014 ......................................................................... 69
Bảng 4.9. Kết quả áp dụng KTTB đối với cây rau tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn năm 2014 .................................................................................. 72
Bảng 4.10. Kết quả áp dụng KTTB đối với cây lạc tại huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn năm 2014 .................................................................. 73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page viii


Bảng 4.11. Kết quả áp dụng KTTB và không áp dụng KTTB vào sản xuất
nông nghiệp trong các hộ điều tra tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn năm 2014 .................................................................................. 75
Bảng 4.12. Khó khăn của các hộ trong áp dụng KTTB vào sản xuất ngành
trồng trọt.......................................................................................... 79
Bảng 4.13. Mối quan hệ giữa trình độ học vấn của chủ hộ với việc áp dụng
KTTB .............................................................................................. 80
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá mức độ tác động của độ tuổi đến việc áp dụng
kỹ thuật tiến bộ ................................................................................ 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều
tiến bộ vượt bậc, chuyển dần từ một nền nông nghiệp tự sản tự tiêu sang nền sản
xuất nông nghiệp hàng hóa; từ thiếu lương thực đến nay Việt Nam trở thành
quốc gia có “tầm cỡ” về xuất khẩu nông sản, đứng thứ hai trên thế giới về xuất
khẩu gạo, cà phê; thứ tư về xuất khẩu cao su; thứ nhất về xuất khẩu điều, hồ tiêu.
Những mặt hàng xuất khẩu khác như chè, hoa quả... giữ được ổn định và chiếm
tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu Việt Nam. Có được kết quả trên phải
kể đến sự đóng góp của khoa học và công nghệ. Hiện nay, nhiều tiến bộ khoa
học và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp đã tạo ra giá trị gia tăng
trong tăng trưởng nông nghiệp khoảng 30% (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, 2012).
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, cần phải thấy rằng
ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn chỉ đang ở giai đoạn đầu của quá trình chuyển
dịch từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang một nền nông nghiệp hàng hóa.
Vì vậy, vẫn tồn tại nhiều yếu tố bất cập có thể kể đến như cơ cấu nông nghiệp
chậm chuyển dịch, còn nhiều mặt mất cân đối; quy mô sản xuất nhỏ, hoạt động
sản xuất còn manh mún; cơ cấu giống cây trồng và con vật nuôi còn nhiều điểm
chưa hợp lý dẫn tới cơ cấu sản phẩm nông nghiệp chưa hợp lý theo cả cung và
cầu; năng suất lao động chưa cao, chất lượng sản phẩm còn thấp, khả năng cạnh
tranh yếu do đó chưa hình thành được các chuỗi giá trị nông sản mạnh và bền
vững; thị trường thiếu ổn định, còn nhiều yếu tố bất ổn trong quá trình sản xuất,
tiêu thụ, đặc biệt là vấn đề giá cả; việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất
nông nghiệp vẫn chưa thực sự mạnh và đồng bộ.
Lộc Bình là một huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn. Từ trước đến nay nông
nghiệp vốn được coi là thế mạnh của huyện với nhiều kết quả thu được đáng
khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất trồng trọt. Cùng với việc xây dựng
được một số vùng sản xuất chuyên canh về cây công nghiệp, cây thực phẩm và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


cây lương thực, các xã trong huyện đã xây dựng được 79 cánh đồng cho thu nhập
từ 50 triệu đồng/ha/năm trở lên, với tổng diện tích gần 400 ha. Phần lớn nông
dân ở các xã đã được tiếp cận với phương thức canh tác mới, phát triển lúa hàng
hoá, thâm canh cây công nghiệp, khoai tây sạch bệnh, từng bước xây dựng vùng
rau an toàn và rau chế biến.
Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp của huyện nói chung và sản xuất trồng trọt
nói riêng vẫn chưa thoát khỏi tình trạng manh mún, nhỏ lẻ; diện tích đất nông

nghiệp đang giảm dần nhường chỗ cho phát triển các khu, cụm công nghiệp và
phát triển vào các mục đích phi nông nghiệp khác; việc áp dụng các kỹ thuật tiến
bộ trong trồng trọt còn chậm, năng suất cây trồng và năng suất lao động chưa
cao; việc áp dụng vội vã các dự án mới tới nông dân kèm theo sự hỗ trợ về tài
chính mà không có sự tham gia thảo luận, đề xuất của nông dân đã gây nên
những tổn thất lớn. Nhiều dự án triển khai tới hai, ba lần trên cùng một địa bàn,
không làm cho người dân tiếp cận một cách chủ động và phát triển nó một cách
bền vững; công nghệ bảo quản chế biến sau thu hoạch kém phát triển; vấn đề
nông sản sạch – sản phẩm an toàn chưa được bảo đảm, môi trường ngày càng bị
ô nhiễm, phế thải sinh hoạt và sản xuất chưa được xử lý tốt...
Để phát triển một nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa với ưu thế của
ngành trồng trọt, Lộc Bình cần giải quyết nhiều vấn đề đồng bộ, từ cơ chế, chính
sách phát triển đến tổ chức sản xuất, chế biến và xúc tiến thương mại, trong đó,
khoa học và công nghệ phải được áp dụng một cách có hiệu quả vào sản xuất.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh áp
dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt ở huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn” làm đề tài thạc sĩ Quản trị kinh doanh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ đánh giá thực trạng áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt
trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt của huyện thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể


- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về KTTB và áp dụng
kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt.

- Đánh giá thực trạng áp dụng kỹ thuật tiến bộ và tìm ra nhân tố ảnh
hưởng đến áp dụng TBKT trong ngành trồng trọt trên địa bàn huyện Lộc Bình,
Lạng Sơn trong thời gian qua.

- Đề xuất định hướng và giải pháp đẩy mạnh áp dụng TBKT trong ngành
trồng trọt của huyện Lộc Bình, Lạng Sơn trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong trồng trọt với chủ thể là các hộ nông dân tại huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn .
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung
+ Nghiên cứu thực trạng áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt
trên địa bàn huyện Lộc Bình, Lạng Sơn.
+ Nghiên cứu thực trạng áp dụng kỹ thuật tiến bộ đến kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong ngành trồng trọt.
+ Đề xuất các giải pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành
trồng trọt của huyện.

- Về không gian: Nghiên cứu tại các hộ gia đình sản xuất trồng trọt tại
huyện Lộc Bình, Lạng Sơn.

- Về thời gian: Các số liệu về thực trạng được thu thập trong 3 năm (2012
- 2014), số liệu điều tra khảo sát thu thập trong năm 2015, số liệu dự kiến đến
năm 2020, thời gian áp dụng các giải pháp 2015 – 2020.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ÁP DỤNG KTTB TRONG
NGÀNH TRỒNG TRỌT
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Kỹ thuật tiến bộ
Tiến bộ khoa học công nghệ là sự phát triển liên tục các thành phần vật
chất của lực lượng sản xuất gắn liền với việc tích luỹ kiến thức, hoàn thiện hệ
thống quản lý sản xuất, nâng cao tiềm lực sản xuất và được thể hiện trong mức
tăng hiệu quả kinh tế (Phòng Nông nghiệp huyện Lộc Bình, 2013).
Kỹ thuật tiến bộ (KTTB) theo định nghĩa đơn giản nhất là những tiến bộ
trong kiến thức kỹ thuật công nghệ dẫn đến sự dịch chuyển trong sản xuất để với
một tập hợp đầu vào đã cho có thể sản xuất nhiều đầu ra hơn. Điều này có nghĩa
là sự dịch chuyển sản xuất theo thời gian phản ảnh hiệu quả lớn hơn trong việc
kết hợp các đầu vào (Nguyễn Văn Phúc, 2002).
Để thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ phải chú trọng nhân lực khoa học
công nghệ bằng các biện pháp như i) Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
khoa học công nghệ thông qua xây dựng nền văn hoá công nghệ và đánh giá
đúng giá trị lao động khoa học công nghệ; ii) Có chương trình đào tạo nhân lực
khoa học đồng bộ, dài hạn và nhất quán và iii) Bố trí và sử dụng đúng lực lượng
cán bộ khoa học và công nghệ hiện có. Ngoài ra bảo đảm tài chính cho sự phát
triển khoa học công nghệ cũng mang ý nghĩa quyết định.
Để thúc đẩy và tạo điều kiện thực hành tiến bộ khoa học công nghệ có
hiệu quả, phải tạo lập được nguồn vốn thích đáng, phân bổ nguồn vốn có trọng
điểm và sử dụng đúng mục đích. Đổi mới công nghệ là một việc làm thường

xuyên, liên tục trong mọi tổ chức. Nó có tác dụng nâng cao hiệu quả công nghệ.
Hầu hết các công trình khoa học công nghệ được nghiên cứu và áp dụng
đều nhằm mục đích làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm và cũng chỉ có
con đường là áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất mới có thể
tạo ra những bước tiến vượt bậc về năng suất và chất lượng sản phẩm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.1.2. Thước đo kỹ thuật tiến bộ
Thước đo kỹ thuật tiến bộ chính là hiệu quả mà kỹ thuật tiến bộ đó mang
lại. Tính hiệu quả của kỹ thuật tiến bộ bao gồm hiệu quả trực tiếp, hiệu quả tiềm
năng, hiệu quả tích hợp, hiệu quả gián tiếp. Ngoài ra tiêu chí đánh giá hiệu quả
còn bao gồm hiệu quả khoa học (tức là hiệu quả thông tin, cả những nghiên cứu
thất bại); hiệu quả công nghệ; hiệu quả môi trường; hiệu quả xã hội...(Nguyễn
Văn Phúc, 2002).
Hiệu quả trực tiếp hay chính là hiệu quả kinh tế, hiệu quả đầu tư là một phạm
trù khoa học phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu xác định. Bản chất của hiệu
quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là việc phản ánh mặt chất lượng
của các kỹ thuật tiến bộ, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (Vũ Thị Ngọc
Phùng, 1997).
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của tiến bộ
kỹ thuật, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả mà
tiến bộ kỹ thuật đó mang lại.
Kết quả áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là những gì đạt được sau một
thời gian nhất định ứng dụng kỹ thuật tiến bộ đó. Kết quả áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như năng suất, lãi

thuần... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn
có tính chất định tính như chất lượng sản phẩm...
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là giải quyết việc
làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số người thất
nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, bảo
đảm mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp
nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối, bảo đảm và nâng
cao sức khỏe; bảo đảm vệ sinh môi trường... Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người
ta xem xét mức tương quan giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội
(cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


việc làm...) và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thông thường các mục tiêu
kinh tế - xã hội phải được chú ý giải quyết trên giác độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội
cũng thường được quan tâm nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô.
Hiệu quả tiềm năng là việc khai thác có hiệu quả các tiềm năng thế
mạnh của địa phương để phát triển bền vững nói chung và phát triển nông
nghiệp bền vững nói riêng. Các tiềm năng thế mạnh được kể đến là những
thuận lợi về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý tài nguyên thiên nhiên, nguồn
nhân lực, tình hình kinh tế chính trị, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ban
ngành đoàn thể..., trong đó, việc đánh giá hiệu quả tiềm năng cần chú ý đến
việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, tập trung đầu tư
nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, đồng thời chú trọng đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới phát triển nhanh gắn với chất
lượng và hiệu quả (Vũ Thị Ngọc Phùng, 1997).

Ngoài ra, đánh giá một kỹ thuật tiến bộ còn căn cứ vào các hiệu quả khác
như hiệu quả môi trường, hiệu quả tích hợp, hiệu quả hợp tác...
Việc đánh giá hiệu quả của một kỹ thuật tiến bộ không chỉ căn cứ vào một
tiêu chí hiệu quả mà phải được đánh giá tổng hợp qua kết quả ứng dụng vào thực
tiễn và tạo ra tri thức mới. Tùy theo tính chất hoạt động nghiên cứu và đặc điểm
của từng lĩnh vực nghiên cứu mà có sự khác nhau về tiêu chí và mức độ đánh giá
hiệu quả của kỹ thuật tiến bộ. Với tính chất đặc thù của nghiên cứu cơ bản, việc
đánh giá hiệu quả sẽ phải căn cứ vào những tiêu chí cụ thể và sâu sắc hơn về hiệu
quả tạo ra tri thức mới. Trong nghiên cứu ứng dụng cần phải đưa ra những tiêu
chí đánh giá nghiêng về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội. Việc đánh giá hiệu quả
một tiến bộ kỹ thuật nên được nhìn nhận một cách đầy đủ và toàn diện trên phạm
vi rộng và cần phải có thời gian vừa đủ cho nhiệm vụ đó phát huy tác dụng.
2.1.2. Vai trò của kỹ thuật tiến bộ đối với phát triển ngành trồng trọt
Áp dụng kỹ thuật tiến bộ là việc sử dụng chính xác các kiến thức thuộc
một hay nhiều lĩnh vực của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội của kỹ thuật
tiến bộ đó để giải quyết những vấn đề thực tế. Nó có liên hệ mật thiết hoặc đồng
nhất với kỹ nghệ. Việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ có thể sử dụng để phát triển khoa
học công nghệ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Vai trò của áp dụng kỹ thuật tiến bộ
Các kỹ thuật tiến bộ trong nghiên cứu khoa học cơ bản và nghiên cứu ứng
dụng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đã phục vụ xây dựng luận cứ
khoa học cho các phương án phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ đã góp phần quan trọng trong việc tiếp thu,
làm chủ, thích nghi và khai thác có hiệu quả các công nghệ nhập từ nước ngoài.

Nhờ đó, trình độ công nghệ trong một số ngành sản xuất, dịch vụ đã được nâng
lên đáng kể, nhiều sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh cao hơn. Trong lĩnh vực
nông nghiệp, khoa học và công nghệ đã tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có
chất lượng và năng suất cao.
Các chương trình nghiên cứu trọng điểm trong những ngành khoa học
khác như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, tự động
hoá, công nghệ cơ khí - chế tạo máy, đã góp phần nâng cao năng lực nội sinh
trong một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả của nhiều ngành kinh tế. Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong những năm
qua đã góp phần đào tạo và nâng cao trình độ nhân lực, chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp
của dân tộc.
Đối với ngành nông nghiệp nói chung và trong ngành trồng trọt nói riêng,
việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật đã được cụ thể hóa thành những chương trình phát
triển sản xuất, chuyển giao nhiều tiến bộ kỹ thuật mới, góp phần tăng nhanh sản
lượng nông nghiệp trên cả nước. Nhiều giống cây trồng năng suất, chất lượng
cao và các biện pháp tổ chức sản xuất phù hợp đã được chuyển giao tới nông
dân, góp phần tăng năng suất, chất lượng và sản lượng nông nghiệp; tạo ra sản
phẩm nông nghiệp an toàn (rau sạch, hoa quả an toàn...) và thân thiện với môi
trường (“3 giảm 3 tăng”, sử dụng giống chống chịu bệnh tốt góp phần giảm thiểu
biến đổi khí hậu...).
Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đã góp phần nâng cao trình độ dân trí,
trình độ kỹ thuật và kỹ năng tổ chức sản xuất, quản lý để tăng thu nhập, cải thiện
đời sống người nông dân và góp phần quan trọng trong công cuộc "xoá đói giảm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



nghèo". Tất cả các hình thức áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ đã tác động tích
cực và hiệu quả đến đời sống kinh tế xã hội và tinh thần của bà con nông dân và
góp phần thực sự vào công cuộc "xóa đói giảm nghèo" cho bà con nông dân,
nhất là bà con dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao.
Song song với việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về sản xuất nông nghiệp cũng được thông tin
kịp thời đến với người nông dân. Các kết quả hoạt động về thông tin tuyên
truyền bằng nhiều hình thức khác nhau như báo nói, báo viết, báo hình, báo điện
tử đã có hiệu quả tích cực và không thể thiếu được đối với sự nghiệp phát triển
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nông dân.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ đã tạo ra mối liên hệ hợp tác
với những tổ chức cá nhân đơn vị nghiên cứu khoa học khác trong và ngoài
nước, như Viện nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức đoàn thể quần chúng,
các doanh nghiệp theo ngành hàng... khiến các nhà khoa học và người nông
dân nhạy bén hơn trước sự thay đổi của kinh tế thị trường, áp dụng linh hoạt
năng động các kỹ thuật đáp ứng nhu cầu và ưu tiên trong sản xuất nông
nghiệp của địa phương.
2.1.3. Đặc điểm áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt
Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KTTB trong sản xuất
nông nghiệp nói chung và trong trồng trọt nói riêng có một số đặc điểm cơ bản
như sau:

- Để nghiên cứu tạo ra được những KTTB trong nông nghiệp phải mất
thời gian tương đối dài, đặc biệt là các nghiên cứu về giống cây trồng, vật nuôi.
Các giống cây con mới muốn đưa vào sản xuất đại trà thành công phải trải qua
các công đoạn: Kiểm định giống - Khảo nghiệm giống - Khu vực hoá giống với
thời gian khá dài.

- Những KTTB trong nông nghiệp có phạm vi ứng dụng nhất định do có
những đòi hỏi nhất định về điều kiện tự nhiên (chất đất, nước, khí hậu.), nguồn

lực thực hiện (vốn đầu tư, trình độ và kinh nghiệm người sản xuất.).

- Các KTTB trong nông nghiệp khi đưa vào thực tiễn sản xuất thường là
những kỹ thuật dễ học hỏi để ứng dụng, phù hợp với trình độ ứng dụng của phần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


lớn các tác nhân tham gia sản xuất nông nghiệp là những hộ nông dân sản xuất
nhỏ, phân tán. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng góp phần làm cho các KTTB trở
nên dễ bắt chước, dễ làm theo - một trong những đặc tính quan trọng của hàng
hoá công và do vậy việc thực thi các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật
về sở hữu trí tuệ gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi cần có sự can thiệp nhiều và sâu
của các cơ quan quản lý Nhà nước.

- Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KTTB trong nông nghiệp chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro do sản xuất nông nghiệp phân bố trên địa bàn rộng lớn,
chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên tai, dịch bệnh. Hiệu quả ứng dụng các KTTB
trong nông nghiệp rất khác nhau giữa các vùng miền, giữa các đối tượng tiếp
nhận chuyển giao, ứng dụng KTTB do sự khác biệt lớn về điều kiện tự nhiên,
nguồn lực, về trình độ chuyên môn, về khả năng đầu tư và qui mô sản xuất.

- Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao KTTB trong nông nghiệp của Việt
Nam cơ bản không vận hành theo cơ chế thị trường mà tồn tại dưới dạng “hàng
hóa công” nên hoạt động ứng dụng chủ yếu theo “đơn đặt hàng” của Nhà nước
và người nhận chuyển giao không phải chi trả hoặc chỉ phải trả rất ít chi phí. Đây
là đặc điểm cần được lưu ý khi xây dựng chính sách khuyến khích, thúc đẩy
chuyển giao KTTB trong nông nghiệp.
2.1.4. Nội dung áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt

- Tổ chức xác định KTTB có thể áp dụng, tổ chức khảo nghiệm, thí điểm,
tổ chức mở rộng mô hình.
+ Tập huấn: Tổ chức các lớp tập huấn về áp dụng KTTB trong trồng
trọt cho nông dân, không chỉ những hộ khá giả, có nhận thức tốt mà còn chú ý
đến những hộ nông dân nghèo và nhận thức hạn chế để nâng cao hiệu quả của
tập huấn.
+ Tuyên truyền: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về KTTB mới
trong trồng trọt đến tất cả các hộ nông dân để đẩy mạnh tổ chức thực hiện. Hàng
năm các cấp có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch tích cực phối hợp với các
doanh nghiệp, các trung tâm khoa học công nghệ để tuyên truyền, phổ biến kiến
thức khoa học công nghệ đến người dân. Hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến
thức được tổ chức đa dạng, phong phú thông qua các lớp tập huấn, thông qua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


báo, Đài PTTH, Bản tin và trang Website của các đơn vị; qua các mô hình, cuộc
thi… về các tiến bộ kỹ thuật mới.
+ Chuyển giao: Các TBKT được chuyển giao đến nông dân một cách chủ
động từ các tổ chức nghiên cứu thông qua Trung tâm khuyến nông huyện, trong
quá trình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, phải xác định được đối tượng cần chuyển
giao để có phương pháp tuyên truyền phù hợp.
- Hỗ trợ áp dụng KTTB:
+ Trung tâm Khuyến nông huyện: Hệ thống khuyến nông bằng nhiều hình
thức hoạt động đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến tiến bộ kỹ thuật, xây
dựng và nhân rộng mô hình công nghệ tiên tiến, công nghệ mới: Tập trung vào
các lĩnh vực tập huấn chuyển giao TBKT, đào tạo nghề, xây dựng mô hình, tuyên
truyền nhân rộng mô hình đã góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển, nâng cao
dân trí, góp phần quan trọng vào những thành tựu của sản xuất nông nghiệp và

xây dựng nông thôn mới. Bằng nhiều phương pháp, nhiều hình thức, hệ thống
khuyến nông đã thường xuyên mở nhiều đợt tập huấn áp dụng và chuyển giao
TBKT, chuyển tải những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh,
chuyển tải thông tin thị trường và hướng dẫn nông dân thực hiện quy trình kỹ
thuật thâm canh cây trồng, vật nuôi, bằng nhiều tổ chức hoạt động khuyến nông
phong phú, đa dạng đã thu hút nông dân, để nông dân dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp thu
và phù hợp với điều kiện thức tế của sản xuất.
+ Hỗ trợ vốn:
Tích lũy vốn của hộ nông dân của hộ nông dân Việt Nam rất hạn hẹp, và
khá chật vật trong chi tiêu, để ứng dụng KTTB mới cần có vốn đầu tư (tiền mua
giống mới, phân bón, thuốc trừ sâu,... trong trồng trọt). Vì vậy, nhà nước cần có
các chính sách hỗ trợ về vốn để khuyến khích phát triển cũng như mở rộng quy
mô KTTB trong ngành trồng trọt.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành
trồng trọt
Ứng dụng KTTB trong nông nghiệp chịu tác động của nhiều nhóm yếu tố,
có thể được phân chia thành các nhóm yếu tố như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


2.1.5.1. Nhóm yếu tố về thể chế, cơ chế và chính sách
Hệ thống Luật pháp về khoa học và công nghệ (KH&CN) tạo ra hành lang
pháp lý cho các hoạt động ứng dụng KTTB trong nông nghiệp. Chính sách là
công cụ điều tiết hữu hiệu của Chính phủ nhằm hướng hoạt động ứng dụng
KTTB trong nông nghiệp phục vụ các mục tiêu chiến lược phát triển nông
nghiệp trong từng thời kỳ. Nhằm khuyến khích, thúc đẩy ứng dụng KTTB trong
nông nghiệp, Chính phủ có thể sử dụng một hệ thống các nhóm chính sách khác

nhau: chính sách quản lý KH&CN, chính sách đầu tư cho hoạt động ứng dụng
KTTB trong nông nghiệp, chính sách đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ ứng dụng
ngành nông nghiệp, chính sách khuyến khích, thúc đẩy chuyển giao KTTB trong
nông nghiệp...
2.1.5.2. Nhóm yếu tố về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố có vai trò quan trọng nhất trong
ứng dụng KTTB trong nông nghiệp. Kết quả của hoạt động ứng dụng KHKT phụ
thuộc rất lớn vào số lượng và chất lượng nguồn nhân lực này - không chỉ là lực
lượng cán bộ ứng dụng mà còn bao gồm cả nhân lực tiếp nhận chuyển giao là đối
tượng ứng dụng các KTTB.
2.1.5.3. Nhóm yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính liên quan đến hoạt
động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
Hoạt động ứng dụng KTTB trong nông nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn,
hiệu quả hoạt động thấp nếu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và lượng kinh phí
phục vụ ứng dụng KTTB nghèo nàn, lạc hậu và không được quan tâm đầu tư
đúng mức.
2.1.5.4. Nhóm yếu tố về sự phát triển của thị trường KH&CN
Cũng như nhiều loại hàng hoá khác, thị trường KH&CN là nơi gặp gỡ
giữa bên cung và bên cầu về kết quả nghiên cứu KH&CN. Sự phát triển của thị
trường KH&CN là yếu tố ảnh hưởng khá mạnh đến hiệu quả của công tác ứng
dụng KTTB trong mọi ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


2.1.6. Xu thế phát triển của việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng
trọt
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới tiếp tục phát triển với

nhịp độ ngày càng nhanh, có khả năng tạo ra những thành tựu mang tính đột phá,
khó dự báo trước và có ảnh hưởng to lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội loài
người. Nhờ những thành tựu to lớn của cách mạng khoa học kỹ thuật, đặc biệt là
công nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,..., xã
hội loài người đang trong quá trình chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang
thời đại thông tin, từ nền kinh tế dựa vào các nguồn lực tự nhiên sang nền kinh tế
dựa vào tri thức, mở ra cơ hội mới cho các nước đang phát triển có thể rút ngắn
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các kỹ thuật tiến bộ, đặc biệt là trong
ngành trồng trọt, đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, hàng đầu. Sức mạnh
của mỗi quốc gia tuỳ thuộc phần lớn vào năng lực khoa học kỹ thuật. Lợi thế về
nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá lao động rẻ ngày càng trở nên ít quan trọng
hơn. Vai trò của nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có năng lực sáng tạo,
ngày càng có ý nghĩa quyết định trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế. Thời gian
đưa kết quả nghiên cứu vào áp dụng và vòng đời công nghệ ngày càng rút ngắn.
Lợi thế cạnh tranh đang thuộc về các doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp biết lợi dụng các công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới,
đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của khách hàng. Với tiềm lực hùng
mạnh về tài chính và khoa học kỹ thuật, các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia
đang nắm giữ và chi phối thị trường các công nghệ tiên tiến.
Để thích ứng với bối cảnh trên, các nước phát triển đang điều chỉnh cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng nhanh các công nghệ thân môi trường; đẩy mạnh chuyển
giao những công nghệ tiêu tốn nhiều nguyên liệu, năng lượng, gây ô nhiễm cho
các nước đang phát triển. Nhiều nước đang phát triển dành ưu tiên đào tạo nguồn
nhân lực trình độ cao, tăng mức đầu tư cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ,
nhất là một số hướng công nghệ cao chọn lọc; tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin
- truyền thông; nhằm tạo lợi thế cạnh tranh và thu hẹp khoảng cách phát triển.
Mặt khác, việc ứng dụng KTTB vào trồng trọt còn nằm trong xu thế phát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 12


triển của toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng gia tăng. Đây vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là
quá trình đấu tranh giữa các nước để bảo vệ lợi ích quốc gia. Để tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, những yêu cầu về tăng
năng suất lao động, thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi
mới công nghệ, đổi mới phương thức tổ chức quản lý, đang đặt ra ngày càng gay
gắt hơn. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, các thành tựu to lớn của
công nghệ thông tin - truyền thông, xu hướng phổ cập Internet, phát triển thương
mại điện tử, kinh doanh điện tử, ngân hàng điện tử, Chính phủ điện tử... đang tạo
ra các lợi thế cạnh tranh mới của các quốc gia và từng doanh nghiệp. Đối với các
nước đang phát triển nếu không chủ động chuẩn bị về nguồn nhân lực, tăng
cường cơ sở hạ tầng thông tin - viễn thông, điều chỉnh các quy định về pháp lý...
thì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và thua thiệt trong quan hệ trao đổi quốc tế là
điều khó tránh khỏi.
Ở Việt Nam, sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành
tựu quan trọng, làm nền tảng cho giai đoạn phát triển mới, nền kinh tế có mức
tăng trưởng cao, liên tục; tình hình chính trị, xã hội ổn định; xu thế dân chủ hoá,
xã hội hoá ngày càng mở rộng; đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt; quan hệ
hợp tác quốc tế được cải thiện.
Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ là nhiệm vụ
hết sức quan trọng và ngày càng trở nên cấp thiết đối với sự phát triển bền vững,
có hiệu quả theo hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của nền nông nghiệp. Vì
vậy, ngành nông nghiệp phải liên tục đổi mới cơ chế, chính sách để khuyến
khích người dân, mọi thành phần kinh tế tham gia vào phát triển nông nghiệp
nông thôn. Ngành nông nghiệp cũng càng phải khẳng định vai trò của khoa học
công nghệ trong việc đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của nền nông nghiệp, đóng góp quan trọng vào việc đạt được những thành

tựu của ngành trong thời gian sắp tới.
Một số tồn tại mà ngành nông nghiệp cần khắc phục hiện nay là i) đội ngũ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học ở Việt Nam chưa nhiều, nhất là trong
lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, các Bộ/Ngành, địa phương cần có chính sách đãi
ngộ người làm nghiên cứu khoa học, biết tận dụng và ứng dụng kết quả nghiên
cứu trong lĩnh vực nông nghiệp; ii) việc xây dựng và phát triển vùng chuyên
canh chưa đạt kết quả cao ở một số khu vực; iii) quá trình tiêu thụ những sản
phẩm nông nghiệp có năng suất cao, chất lượng tốt gặp nhiều khó khăn... Ngành
nông nghiệp cần nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách để giải quyết vấn đề
này trong thời gian tới.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong ngành trồng trọt ở một số
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới
2.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia có diện tích rộng và dân số đông nhất thế giới.
Nền nông nghiệp và kinh tế của Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn,
trong đó có sự đóng góp không nhỏ của khoa học công nghệ. Từ thập kỷ 90 của
thế kỷ XX đến nay, các khu phát triển nông nghiệp công nghệ cao, cơ sở hiện đại
hóa nông nghiệp. được xây dựng ở hầu hết các địa phương và sử dụng công nghệ
cao để cải tạo nông nghiệp truyền thống. Trung Quốc đã chọn công nghệ cao làm
khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp. Hiện nay, trình độ chung của nông
nghiệp Trung Quốc khá cao. Tỷ lệ tiến bộ khoa học - công nghệ nâng cao đã
đóng góp quan trọng cho sự phát triển ổn định liên tục của nền kinh tế nông thôn
và nông nghiệp Trung Quốc.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, Trung Quốc đã tăng nhanh sản lượng lương
thực, từ 305 triệu tấn năm 1978 lên 502 triệu tấn năm 2007, bình quân đầu người
từ 318,7 kg lên 381 kg; thịt từ 9,1 kg lên 52 kg; thủy sản từ 5,5 kg lên 36 kg (đất
canh tác chỉ chiếm 9% diện tích lãnh thổ); Thu nhập bình quân đầu người của
người nông dân từ 134 nhân dân tệ lên 4.140 nhân dân tệ; tỷ lệ người nghèo ở
nông thôn giảm từ 250 triệu người năm 1978 xuống còn 14,79 triệu người năm
2007. Sản lượng một số nông sản phẩm của Trung Quốc đã và đang đứng đầu thế
giới: Lương thực đứng vị trí số 1 (lúa gạo, lúa mỳ); ngô đứng thứ 2: đậu tương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


đứng thứ 3; bông, cây có dầu, các loại thịt, thức ăn gia cầm và các loại thủy sản
đều đứng ở top đầu thế giới. Trung Quốc chỉ sử dụng 7% đất canh tác của thế
giới nhưng đã nuôi sống 22% dân số thế giới (Đinh Thị Kim Phượng, 2011).
Cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ, Trung Quốc đã lần lượt
ban hành Cương yếu kế hoạch nghiên cứu phát triển công nghệ cao và kế hoạch
phối hợp đồng bộ với Chương trình bó đuốc, đã chọn được 7 lĩnh vực nông
nghiệp của công nghệ sinh học, công nghệ thông tin làm trọng điểm, tổ chức lực
lượng khoa học - công nghệ nòng cốt thúc đẩy khoa học - công nghệ nông nghiệp
cao trong toàn quốc và giành được những tiến triển quan trọng và đột phá:

- Lĩnh vực công nghệ sinh học đã xây dựng được công nghệ sản xuất của
hơn 60 loại hoa, lúa gạo, lúa mỳ, khoai tây, táo. đã được áp dụng thành công trên
diện rộng về kỹ thuật cấy mô khử virut vào sản xuất theo kiểu công xưởng hóa,
hiện nay đã thực hiện được thương phẩm hóa công nghệ này. Đã nhân bản vô
tính gen hàng trăm loại, ứng dụng công nghệ chuyển ghép di truyền và thu được
nhiều loại gen có các tính trạng khác nhau, sản xuất thử nghiệm điểm trình diễn
hoặc trên đồng ruộng nhiều giống mới, và đã thành công đưa vào thị trường

thương phẩm hóa. Trong lĩnh vực chăn nuôi, Trung Quốc đã thực hiện cấy ghép
phôi thai đông lạnh đã áp dụng vào bò, cừu. và đang được thương mại hóa.

- Lĩnh vực công nghệ thông tin đã xây dựng được nhiều ngân hàng dự trữ
thông tin nông nghiệp như ngân hàng dự trữ nông nghiệp, ngân hàng tài nguyên
giống cây trồng, ngân hàng dữ liệu kết quả khoa học công nghệ nghề cá, ngân
hàng dữ liệu thống kê kinh tế nông nghiệp. Các ngân hàng này đã được lưu giữ
và khai thác mang tính hiệu quả kinh tế cao. Theo đà phát triển nhanh chóng của
mạng Internet, Trung Quốc đã khởi động chương trình: Kim nông, mạng thông
tin nông nghiệp Trung Quốc, mạng thông tin khoa học công nghệ nông nghiệp
Trung Quốc và đã bắt đầu cung cấp những thông tin có liên quan để phục vụ cho
nông nghiệp và nông thôn. Công nghệ viễn thám (RS) kết hợp với máy tính đã
triển khai công tác điều tra tài nguyên đất đai, đồng cỏ, rừng. giám sát động thái
gây hại của sâu bệnh chủ yếu trên nông nghiệp và lâm nghiệp.. đã thu được hiệu
quả tốt. Công nghệ 3S, tức hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hệ thống thông tin
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×