LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện công trình nghiên cứu với tên đề tài: “Công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Nội dung trong đề
tài nghiên cứu có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn
sách, văn bản quản lý nhà nước đều được trích dẫn và liệt kê rõ ràng trong danh
mục các tài liệu tham khảo. Những thông tin sử dụng trong đề tài hoàn toàn xác
thực và tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông
tin trong công trình nghiên cứu này.
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian tiến hành nghiên cứu tại Ủy ban nhân dân huyện Lộc Bình
tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Hoàng Thị Giang, người
trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu. Cùng toàn thể các anh chị
trong phòng Nội vụ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu và thu
thập tài liệu liên quan đến đề tài.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Thị Hiền Giảng viên bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học đã trang bị những kiến
thức, kỹ năng cơ bản cần thiết để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu do trình độ còn hạn chế và có
nhiều khó khăn khác nên dù cố gắng song đề tài của tôi không tránh khỏi thiếu
sót. Rất mong nhận được sự thông cảm, sự quan tâm, góp ý của Giảng viên bộ
môn để bài nghiên cứu của tôi thêm hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2016
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN-------------------------------------------------------------------------1
LỜI CẢM ƠN-----------------------------------------------------------------------------2
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2016 ----------------------------------------------------2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT-----------------------------------------------------------5
Địa chính-Nông nghiệp-Xây dựng và -------------------------------------------------5
MỞ ĐẦU----------------------------------------------------------------------------------1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ ----------------------------4
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC BÌNH ----------------------------------------4
1.1. Một số khái niệm cơ bản------------------------------------------------------4
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ công chức cấp xã-------------4
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức------------------------5
1.2. Tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong giai đoạn hiện nay------------------------------------------------------------6
1.3. Vai trò của đào tạo- bồi dưỡng cán bộ công chức-------------------------8
1.3.1. Đối với tổ chức----------------------------------------------------------------8
1.3.2. Đối với CBCC, người lao dộng---------------------------------------------9
1.3.3. Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước-----------------------9
1.4. Nội dung, hình thức và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ------------------------------------------------------------------10
1.4.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.----------------------------------10
1.4.2.Nội dung đào tạo ,bồi dưỡng CBCC--------------------------------------10
1.4.3. Hình thức đào tạo - bồi dưỡng CBCC------------------------------------10
1.4.4. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC.---------------------------11
1.5. Khái quát chung về huyện Lộc Bình ---------------------------------------13
1.5.1. Điều kiện tự nhiên-----------------------------------------------------------13
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội --------------------------------------------------14
1.5.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND huyện
Lộc Bình-----------------------------------------------------------------------------15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG -------18
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH----18
2.1. Những đặc điểm của huyện Lộc Bình ảnh hường đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã--------------------------------------------18
2.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên----------------------------------------18
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội----------------------------------18
2.2. Vai trò của công tác đào tạo- bồi dưỡng trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ, cán bộ công chức cấp xã tại huyện Lộc Bình----------------19
2.3. Công tác đào tạo ,bồi dưỡng CBCC cấp xã tại UBND huyện Lộc Bình
----------------------------------------------------------------------------------------21
2.3.1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC------------------------21
2.3.2. Kết quả đào tạo cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2011 – 2013:--22
2.4. Đánh giá chung về những kết quả đạt được-------------------------------24
2.4.1. Những thành tựu------------------------------------------------------------24
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại---------------------------------------------------24
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên--------------------------------------25
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ---------27
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ -------------27
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỘC BÌNH--------------------------------27
3.1. Phương hướng chung---------------------------------------------------------27
3.2. Giải pháp-----------------------------------------------------------------------27
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.---------------------------------------------------------------------------27
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống các chương trình đào tạo, bồi dưỡng.----------28
3.2.3 Đối với cán bộ, công chức--------------------------------------------------29
KẾT LUẬN-----------------------------------------------------------------------------30
TÀI LIỆU THAM KHẢO---------------------------------------------------------------1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1
UBND
Uỷ ban Nhân dân
2
HĐND
Hội đồng Nhân dân
3
CBCC
Cán bộ Công chức
4
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
5
NĐ-CP
Nghị định-Chính phủ
6
QTNL
Quản trị nhân lực
7
CVCC
Chuyên viên cao cấp
8
CVC
Chuyên viên chính
9
CV
Chuyên viên
10
QSCS
Quân sự cơ sở
11
ĐC-NN-XD và MT
12
VH-XH
Địa chính-Nông nghiệp-Xây dựng và
Môi trường
Văn hóa-xã hội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, bối cảnh này đòi
hỏi Đảng và Nhà nước phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ, công chức có
bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng; có kiến
thức, trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn góp phần vào những thành công
chung của công cuộc đổi mới đất nước. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã.
Lịch sử quá trình hình thành và phát triển nền hành chính nước ta cho
thấy chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng. Có thể coi đây là nền
tảng của toàn bộ hệ thống chính trị bởi đây là cấp gần dân nhất, trực tiếp thực
hiện các nhiệm vụ của hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các mặt của địa
phương. Tuy nhiên chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là cán
bộ công chức cấp xã ở vùng nông thôn và miền núi hiện nay tương đối thấp,
không tương xứng với vị trí, vai trò của họ. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của chính quyền cấp xã và làm giảm lòng tin của nhân dân
vào bộ máy chính quyền
Cũng như các địa phương khác trong cả nước, trong những năm qua công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Bình đã
được cấp chính quyền coi trọng, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Chính vì vậy em chọn đề tài “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn” với mục đích đánh giá thực trạng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện và đưa ra những
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn
hiện nay.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã tại UBND huyện Lộc Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Phòng Nội vụ - UBND huyện Lộc Bình
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến nay. Đây là khoảng thời gian
UBND huyện thực hiện kế hoạch Xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã làm việc tại
1
đơn vị hành chính sự nghiệp, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại thời
điểm này được chú trọng và quan tâm. Vì vậy, tiến hành nghiên cứu trong
khoảng thời gian này, tôi sẽ có thuận lợi về việc cập nhật thông tin và số liệu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực,
tìm hiểu chất lượng của đội ngũ CBCC. Đồng thời làm rõ những mặt tích cực
cũng như những hạn chế của công tác này tại cơ quan đơn vị; trên cơ sở đó
nhằm tìm hiểu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; đưa ra được bức tranh
toàn cảnh về thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã tại phòng Nội vụ huyện Lộc Bình
4. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề “Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực” hiện nay đã và đang được
rất nhiều cá nhân, tổ chức, các nhà nghiên cứu quan tâm bởi xu thế hội nhập
hiện nay khiến cho nhu cầu về phát triển năng lực của con người ngày càng trở
nên quan trọng. Thực tế đã có rất nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu về vấn đề này như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng CBCC dự bị từ thực tiễn của cơ quan Bộ Nội vụ - 2007” Vũ Viết
Thịnh – CVCC, Vụ trưởng vụ Tổ chức cán bộ;
- Đề tài: “Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp Vụ của Ban Tổ chức –
Cán bộ Chính phủ trong giai đoạn Cách mạng hiện nay” – Nguyễn Thế Bắc –
CVCC, Vụ Tổ chức cán bộ - Ban tổ chức – Cán bộ Chính phủ.
Nhìn chung, các đề tài trên đã tập trung làm rõ thực trạng và giải pháp để
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực tại cơ quan, tổ
chức, tổ chức, doanh nghiệp; đưa ra được các luận điểm, các nguyên nhân khiến
cho công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực bị hạn chế; từ đó có các giải
pháp mới để hoàn thiện công tác này tại cơ quan đơn vị.
Tuy nhiên, những đề tài trên mới chỉ được nghiên cứu ở cấp vĩ mô. Vì
vậy, dù nội dung cùng chung về một vấn đề là công tác đào tạo bồi dưỡng
CBCC nhưng ở một thời gian khác, một địa điểm khác, một bối cảnh khác thì
công tác này lại có những điểm quan tâm khác nhau.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC mà tôi nghiên cứu được thực hiện
2
tại địa phương là huyện miền núi, điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn,
trình độ dân trí và chất lượng nhân lực còn nhiều hạn chế; đặc biệt vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã làm việc tại cơ quan hành chính Nhà nước
là vấn đề đang được các cấp, ban, ngành tại địa phương quan tâm. Chính vì thế,
nghiên cứu của tôi không trùng lặp với các đề tài trên và được coi là mới mẻ.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Báo cáo dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích, dựa trên các
bản báo cáo thống kê đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hàng năm của
UBND và quan sát thực tế của bản thân trong quá trình làm việc để tổng hợp.
Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp điều tra xã hội học như: quan sát, ghi chép…
6. Đóng góp của đề tài
- Về mặt học thuật : Đề tài nghiên cứu nhằm hiểu thêm về tầm quan trọng
của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Về mặt thực tiễn : Đề tài góp phần làm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, chuẩn bị đội ngũ nhân lực kế cận.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và khái quát về Ủy ban nhân dân huyện Lộc
Bình
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
huyện Lộc Bình.
Chương 3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức tại huyện Lộc Bình.
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC BÌNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ công chức cấp xã
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm ký trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quan nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh, chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
* Cán bộ cấp xã gồm những người có các chức danh sau:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ Tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
4
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam);
+ Chủ tịch hội Cựu chiến binh Việt Nam;
* Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng – thống kê;
+ Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính – kế toán;
+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Văn hóa – xã hội
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý và căn cứ vào điều kiên kinh tế xã hội, quy mô, đặc điểm của địa phương, Chính phủ quy định cụ thể số lượng
cán bộ, công chức cấp xã.
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái
độ…để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân , tạo điều kiện cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả . Hay nói một cách chung
nhất, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành người
có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
- Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố cac kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ
hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thồng những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc cho người lao động.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị
5
cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để
thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào từng nhóm cán bộ, công
chức đã nêu trên.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xuất phát từ đòi hỏi khách quan của
công tác cán bộ, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
quản lý trong từng giai đoạn, Đào tạo, bồi dưỡng trang bị, cập nhật kiến thức
cho cán bộ, công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội, đảm bảo
hiệu quả của hoạt động công vụ.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một quá trình nhằm trang bị, cập nhật, nâng
cao kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết cho CBCC để họ thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao. Trong đào tạo, bồi dưỡng tại cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà
nước, đào tạo, bồi dưỡng con bao gồm một số khái niệm sau:
- Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng theo chuẩn ngạch.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP Về Đào tạo, bồi dưỡng công chức,
bồi dưỡng theo chuẩn ngạch được hiểu: “là việc trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt
động theo chương trình quy định cho ngạch công chức”.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo.
Là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình
quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý. (Nghị định số 18/2010/NĐ-CP Về
Đào tạo, bồi dưỡng công chức).
Đào tạo , bồi dưỡng CBCC là công tác xuất phát từ đòi hỏi khách quan
nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn;
giúp CBCC nâng cao trình độ, theo kịp với tiến trình kinh tế - xã hội, đảm bảo
hiệu quả của hoạt động công vụ. Nói như vậy, có thể thấy công tác này có vai
trò quan trọng không chỉ với cá nhân các CBCC, người lao động mà còn đtôi lại
rất nhiều lợi ích cho cơ quan, đơn vị và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của toàn xã hội.
1.2. Tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong giai đoạn hiện nay
Trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nước ta còn hạn
chế, thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, góp phần hoàn thiện cơ cấu
cho chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Đào tạo, bồi dưỡng
6
để đảm bảo nhu cầu nhân sự cho tổ chức, để rèn luyện và nâng cao năng lưc cho
đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyền nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ, công chức
Trong công tác quản lý cán bộ, công chức việc đào tạo, bồi dưỡng phục
vụ tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu
không thể thiếu được trong toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch.
Do đó, trong công tác quy hoạch cán bộ, điều cần nhấn mạnh là phải nắm vững
tiêu chuẩn cán bộ, công chức để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đúng, đồng
thời đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện theo
yêu cầu tiêu chuẩn đề ra. Nhìn chung đội ngũ cán bộ công chức hiện nay, xét về
mặt chất lượng và cơ cấu còn nhiều còn nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi
của thời kì đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa. Cho nên phải tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng sao cho đội ngũ cán bộ, công chức toàn diện cả về lí
luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lưc thực tiễn.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phục vụ cho sự nghiệp CNHHĐH
Mục tiêu của CNH – HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa
xã hội, bảo đảm tăng cường kinh tế nhanh và vững chắc, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Để thực hiện được mục tiêu này thì
yêu cầu phải có một đội ngũ cán bộ, công chức đủ tâm và đủ tầm để thực hiện.
Tuy nhiên đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay còn nhiều khiếm
khuyết làm cho cán bộ, công chức nước ta lúng túng khi chuyển sang cơ chế
mới. Để khắc phục những mặt yếu kém này đòi hỏi phải tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với mục tiêu, yêu cầu và phương pháp
giảng dạy có thay đổi mới. Nhiều vấn đề cũ cần phải bổ sung tri thức mới, nhiều
vấn đề trước đây không đào tạo nay phải tiến hành đào tạo từ đầu nhằm tạo ra
đội ngũ cán bộ, công chức ngang tầm với nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang thời kỳ
CNH – HĐH để đạt được mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp hiện đại.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính
Cải cách hành chính là một vấn đề được quan tâm chủ yếu hiện nay ở hầu
7
hết các nước trên thế giới. Công cuộc cải cách hành chính thành công hay thất
bại suy cho cùng do chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quyết định; bởi vì cán
bộ, công chức là nhân tố quan trọng trong ban hành, thực thi các thủ tục hành
chính và sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao. Do đó
đào tạo, bồi dưỡng là một yêu cầu cơ bản, cấp bách và bắt buộc đối với cán bộ,
công chức hiện nay, nhằm tạo ra hệ thống công vụ thích hợp làm cơ sở cho việc
cải cách hành chính được tiến hành nhanh hơn, tốt hơn trong thời gian tới.
1.3. Vai trò của đào tạo- bồi dưỡng cán bộ công chức
\Ngày nay, khoa học và kỹ thuật phát triển vô cùng nhanh chóng, thì việc
đào tạo nhân tài không chỉ là yêu cầu trước mắt mà chính là yếu tố quyết định
đến sự phát triển và rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước còn lại của
thế giới. Chính vì vậy, có thể khẳng định một lần nữa vai trò quan trọng của
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đối với sự phát triển của cá nhân các CBCC;
của cơ quan đơn vị nói riêng và toàn xã hội nói chung.
1.3.1. Đối với tổ chức
Để phát triển bền vững và thực hiện thắng lợi mục tiêu của cơ quan đã đặt
ra thì việc thực hiện công tác đào tạo - bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ cho CBCC trong cơ quan là việc làm cần thiết. Có thể nói, việc thực hiện
công tác này sẽ giúp cho cơ quan, đơn vị nâng cao chất lượng công việc cũng
như nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong tổ chức, tạo tiền đề cho sự
phát triển ổn định và lâu dài; chuẩn bị được một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
chuyên môn kế cận, đáp ứng yêu cầu của cơ quan trước sự thay đổi về nhân lực
theo trình độ, năng lực chuyên môn; đồng thời tránh được tình trạng quản lý và
làm việc lỗi thời, lạc hậu, kém hiệu quả; xây dựng một nền hành chính tiên tiến,
hiện đại.
Như vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đóng góp vai trò quan trọng
trong việc nâng cao trình độ, năng lực thực thi công việc của công chức tại cơ
quan, tổ chức; đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công tác lãnh đạo; chỉ đạo, tổ
chức thực hiện hoàn thành thắng lợi sự nghiệp CNH – HĐH đất nước và phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời đại mới.
8
1.3.2. Đối với CBCC, người lao dộng
Đối với CBCC, người lao động, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng
thể hiện ở việc họ được cung cấp, cập nhật những kiến thức mới, được truyền
đạt khả năng và kinh nghiệm thực hiện công việc trong lĩnh vực chuyên môn,
giúp họ có thể ứng phó được với những biến đổi của môi trường bên trong và
bên ngoài tổ chức; tạo điều kiện để đội ngũ CBCC và người lao động nói chung
phát triển được khả năng, năng lực của bản thân, cho họ sự thăng tiến trong nghề
nghiệp; góp phần xây dựng sự gắn bó của đội ngũ cán bộ với ban lãnh đạo, tạo
nên sự tự tin cũng như thay đổi, tân tiến lại tầm nhìn, tư duy mới của đội ngũ
CBCC, giúp họ phát huy tính sáng tạo trong công việc.
Nhân tài không thể và không phải là những gì bất biến mà cần thiết phải
được đào tạo và huấn luyện liên tục, tạo điều kiện để họ có thể học tập suốt đời.
Vì vậy, công tác này cần được quan tâm, chú trọng hơn nữa.
1.3.3. Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
Việt Nam là một nước đang trong giai đoạn phát triển, với mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hóa – hiện
đại hóa thì vấn đề đào tạo con người ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết.
Từ năm 1986 đến nay, với sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trường mở cửa, đất nước ta đã có nhiều thay đổi và có những thành
tựu nhất định. Tuy nhiên, muốn nâng cao vị thế cạnh tranh, muốn rút ngắn
khoảng cách với các quốc gia khác trên thế giới Việt Nam phải tập trung vào
việc đào tạo và bồi dưỡng nhân tài.
Công tác đào tạo - bồi dưỡng CBCC có đủ phẩm chất, năng lực và trình
độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và phát triển đất nước tại các cơ quan,
đơn vị hiện nay đã mang lại cho nền kinh tế - xã hội của nước ta sự phát triển
một cách ổn định và bền vững; năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công
việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cũng tăng lên. Từ đó, đời sống của
đội ngũ CBCC, người lao động cũng được ổn định, giảm bớt gánh nặng cho xã
hội và đóng góp một phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Qua những vai trò cụ thể của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nêu trên,
một lần nữa có thể khẳng định tầm quan trọng của công tác này trong việc xây
dựng nền hành chính công vụ tiên tiến, hiện đại trong giai đoạn hiện nay. Đồng
9
thời, công tác này đã góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp và có
năng lực, làm việc hiệu quả.
1.4. Nội dung, hình thức và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã
Khi tiến hành công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải thực theo
hướng dẫn một số văn bản quy phạm pháp luật như Luật Cán bộ Công chức;
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ Về đào tạo, bồi dưỡng công chức...
để công tác này mang lại hiệu quả. Đồng thời, phải thống nhất quan điểm của
lãnh đạo về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cũng như việc xây dựng quy
hoạch các chiến lược, chính sách phát triển con người trong tổ chức... để nâng
cao hiệu quả khi thực hiện.
1.4.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
Đây là nội dung quan trọng, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCC.
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan quản lý và sử
dụng lao động căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị; để xem xét đối tượng
trong quy hoạch, phát triển để đảm bảo nguồn lực trong thời gian tới.
Sau khi xây dựng kế hoạch, cơ quan quản lý sẽ sẽ trình lên Ban lãnh đạo
để phê duyệt và gửi đến các đơn vị liên quan thực hiện.
1.4.2.Nội dung đào tạo ,bồi dưỡng CBCC
- Đối với cán bộ cấp xã cần đào tạo trình độ học vấn kết hợp với bồi
dưỡng chương trình lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ.
- Đối với các chức danh chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp xã (gọi
chung là công chức cấp xã) đào tạo trình độ học vấn kết hợp với bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ
- Đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức cấp xã không
biết tiếng dân tộc ở những xã có đồng bào dân tộc chiếm từ 50% dân số trở lên ở
địa phương.
1.4.3. Hình thức đào tạo - bồi dưỡng CBCC
Phân loại theo cách thức triệu tập học viên, gồm có:
+ Đào tạo, bồi dưỡng dưới hình thức tập trung hoặc bán tập trung.
+ Đào tạo, bồi dưỡng dưới hình thức tại chức.
10
+ Đào tạo, bồi dưỡng dưới hình thức kèm cặp.
Phân loại theo thời gian:
+ Đào tạo dài hạn.
+ Các khóa đào tạo bồi dưỡng trung hạn.
+ Các khóa đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn.
Bên cạnh 2 cách phân biệt trên, còn có thể xem xét hình thức đào tạo
theo mục đích:
+ Đào tạo, bồi dưỡng tiền công chức.
+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch.
+ Bồi dưỡng nâng cao.
+ Bồi dưỡng cập nhật
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
- Kiện toàn, củng cố để nâng cao năng lực đào tạo bồi dưỡng của các
trường chính trị, trường quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các
trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học của các bộ, ngành được giao
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
1.4.4. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ
lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu học
tập thực tế của đội ngũ CBCC. Vì vậy, chương trình và tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng CBCC được phân loại thực hiện như sau:
- Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch (ngạch cán
sự, ngạch CV, ngạch CVC và ngạch CVCC) được thực hiện trong thời gian 08
tuần.
- Loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo quản lý caaos xã thực hiện trong thời gian tối đa là 04 tuần.
- Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
(theo tiêu chuẩn chuyên ngành và theo vị trí việc làm) thực hiện trong thời gian
tối đa là 02 tuần.
Ngoài các vấn đề trọng tâm nêu trên, để thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng có hiệu quả, cần lưu ý thêm một số nội dung như:
- Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng: là những người trực tiếp giảng dạy và
11
truyền đạt kiến thức cho đội ngũ CBCC. Giảng viên thực hiện nhiệm vụ này có
thể là giảng viên trong nước (tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng) hoặc là giảng viên nước ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng: Để công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đạt hiệu quả cao thì việc hoàn
thiện hệ thống cơ sở vật chất và hệ thống các cơ sở đào tạo là rất quan trọng. Cơ
sở vật chất đầy đủ, tạo điều kiện cho người học cũng như người dạy có thể tập
trung và hoàn thành tốt khóa học, kỳ học, đảm bảo sức khỏe cho họ. Hệ thống
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cũng cần được củng cố và hoàn thiện để có thể
thống nhất được các chương trình đào tạo, kiến thức đào tạo và phương thức đào tạo.
- Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Hoạt động này nhằm
đánh giá về mức độ nâng cao năng lực của CBCC sau khi đào tạo, bồi dưỡng.
Hoạt động này phải được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan và trung
thực với những nội dung như: Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với
yêu cầu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo; sự phù hợp của phương pháp đào tạo
với nội dung chương trình và người học; mức độ tiếp thu kiến thức của người
học, kỹ năng thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ...
- Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Bộ Nội
Vụ là cơ quan quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Vì vậy,
vai trò quản lý của Bộ thể hiện trên hai phương diện là quản lý, hoạch định chế
độ, chính sách ở tầm vĩ mô, toàn diện trên phạm vi cả nước và phối hợp quản lý
với các Bộ, ban ngành có liên quan và địa phương. Điều này sẽ tạo nên sự thống
nhất về mọi mặt trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, góp phần làm cho
công tác này có hiệu quả cao hơn khi thực hiện.
Có thể thấy, để công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đạt hiệu quả cao cần
có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt. Điều đó cũng cho thấy rằng, công tác này
chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố ở bên trong cũng như bên ngoài tổ chức.
Trong hai nhóm nhân tố này bao gồm những nhân tố cụ thể và có tác động trực
tiếp đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại cơ quan, đơn vị.
- Nhóm nhân tố bên trong tổ chức gồm có: Triết lý lãnh đạo về công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC; chính sách, chiến lược phát triển con người của cơ
quan; năng lực của đội ngũ CBCC; cơ sở vật chất, tài chính…
12
- Nhóm nhân tố bên ngoài tổ chức bao gồm: Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật; chương trình đào tạo; giảng viên; cơ sở đào tạo…
Trong hai nhóm nhân tố này, có nhân tố Triết lý lãnh đạo về công tác đào
tạo, bồi dưỡng là nhân tố quan trọng nhất. Ban lãnh đạo cơ quan, đơn vị là
những người đưa ra quyết định việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn cho CBCC tại cơ quan là việc là có cần thiết hay không? Tiến hành
vào thời điểm nào?... Được sự tham mưu, tư vấn của cơ quan quản lý và sử dụng
lao động tại cơ quan, ban lãnh đạo sẽ đưa ra những quyết định và chính sách
quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của công tác này khi thực
hiện. Từ hai nhóm nhân tố trên, để nâng cao công tác này trong cơ quan, đơn vị,
tổ chức, ban lãnh đạo cũng như bộ phận nhân lực tại cơ quan cần có sự quan tâm
và chuẩn bị chu đáo nhằm hạn chế những tác động từ nhân tố gây ảnh hưởng
xấu, phát huy những nhân tố có lợi đảm bảo cho công tác này diễn ra hiệu quả
khi thực hiện.
Trên đây là cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
dựa trên việc nghiên cứu và tìm hiểu Luật CBCC, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và một số văn bản, quy định
khác có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cũng như những kiến
thức chuyên ngành QTNL mà tôi đã được học tập. Từ những nội dung này,
chúng ta có thể đưa ra những nhận xét, những đánh giá chính xác về thực trạng
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC diễn ra tại các cơ quan, đơn vị và đưa ra
những giải pháp, khuyến nghị cần thiết để nâng cao hiệu quả của công tác này,
giúp cho cơ quan, đơn vị xây dựng một nền hành chính công vụ tiên tiến, hiện
đại tại cơ quan tổ chức cũng như nâng cao trình độ, kiến thức, kĩ năng cho đội
ngũ CBCC, tạo điều kiện để họ trở thành một đội ngũ giỏi, có kinh nghiệm và
làm việc chuyên nghiệp hơn.
1.5. Khái quát chung về huyện Lộc Bình
1.5.1. Điều kiện tự nhiên
Lộc Bình là một huyện miền núi, biên giới nằm ở phía Đông nam của tỉnh
Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 23km theo đường quốc lộ 4B hướng từ
thành phố Lạng Sơn đi Quảng Ninh. Huyện Lộc Bình là một trong 5 huyện biên
giới của tỉnh Lạng Sơn, với chiều dài đường biên giới 31,69km và diện tích tự
13
nhiên toàn huyện là 100.095,64 ha. Huyện có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Cao Lộc;
- Phía Đông giáp huyện Ninh Minh (Quảng Tây – Trung Quốc);
- Phía Tây giáp huyện Chi Lăng;
- Phía Nam giáp huyện Đình Lập và 02 huyện Lục Ngạn, Sơn Động của
tỉnh Bắc Giang
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Trên lĩnh vực kinh tế: Trong những năm qua huyện duy trì được tốc độ
tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất
hàng hóa, bước đầu hình thành một số vùng sản xuất tập trung.
Huyện Lộc Bình có cửa khẩu Chi Ma, là nơi giao lưu hàng hóa với nước
bạn Trung Quốc. Thương mại, dịch vụ có bước phát triển mới. Lưu thông hàng
hóa được mở rộng, lượng hàng dồi dào, phong phú đáp ứng nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của nhân dân.
- Dân số, lao động, đặc điểm dân tộc:
+ Dân số: Số dân của huyện là 78.431 người, gồm 18.328 hộ gia đình.
+ Lao động: Số người trong độ tuổi lao động là 44.210 người
+ Địa giới hành chính của huyện gồm 27 xã và 02 thị trấn với 290 thôn,
bản. Trong đó có 07 xã đặc biệt khó khăn và 11 thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Dân tộc chủ yếu là dân tộc Tày (chiếm 58,02%), Nùng ( chiếm…%),
ngoài ra còn có các dân tộc khác cùng sinh sống như Dao, Kinh, Sán Chỉ và dân
tộc Hoa.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:
+ Điện lưới quốc gia đã có ở tất cả các xã, thị trấn. Tỷ lệ hộ sử dụng điện
tăng
+ Hệ thống đường giao thông có bước phát triển mới, các tuyến đường
nội bộ chính được rải nhựa hoặc đổ bê tông, nhiều công trình giao thông và nâng
cấp, mở rộng được nhiều km đường đến các xã vùng III, biên giới. Tuy nhiên
vẫn nhiều tuyến đường nhỏ hẹp, tuyến đường vào xã chưa được bê tông hóa gây
khó khăn cho việc đi lại.
+ Hệ thống thủy lợi được củng cố phát triển, kiên cố hóa được 68,3km
mương máng, xây dựng mới 2 công trình đập. Các hồ và đập lớn được đầu tư
14
sửa chữa góp phần tăng diện tích nông nghiệp được tưới tiêu.
+ Cơ sở vật chất trường học và y tế được quan tâm và đầu tư. Đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
+ Hệ thống bưu chính phát triển nhanh, diện phủ sóng được mở rộng. Cải
thiện một bước thông tin liên lạc và nhu cầu nghe nhìn của người dân.
Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hôi cũng có những tiến bộ mới
+ Giáo dục và đào tạo: Có bước phát triển về quy mô, nâng cao về chất
lượng. Công tác phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
giáo dục trung học cơ sở được chú trọng. Công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ
cán bộ chuyên môn và giáo viên được quan tâm, số giáo viên có trình độ cao
đẳng, đại học, giáo viên đạt chuẩn ngày càng tăng.
+ Y tế: Mạng lưới y tế hoạt động đến thôn bản, chất lượng phục vụ và
công tác khám chữa bệnh của trung tâm y tế huyện, các trạm y tế các xã, thị trấn
được nâng lên. Đội ngũ cán bộ y tế được quan tâm bồi dưỡng đào tạo, đã có
60% xã, thị trấn có bác sĩ. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe của nhân
dân.
+ Văn hóa, thông tin – thể dục thể thao: Công tác thông tin tuyên truyền
được đẩy mạnh. Tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đến nhân dân.
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển rộng khắp, nhiều thành
tích cao. Hoạt động truyền thanh – truyền hình có diện phủ sóng được mở rộng.
1.5.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND
huyện Lộc Bình
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày
26/11/2003
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
UBND huyện có những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
* Chức năng
- UBND huyện Lộc Bình là cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung.
15
Thông qua hoạt động chấp hành và điều hành của mình, UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội…trên địa bàn huyện.
- UBND huyện Lộc Bình quản lý hành chính nhà nước ở địa phương và
bảo đảm cho bộ máy hành chính của huyện vận hành thông suốt.
- UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội để giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội,
củng cố an ninh quốc phòng và cải thiện đời sống nhân dân ở địa phương mình
quản lý, đồng thời đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước từ trung ương
đến địa phương.
* Nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm trên địa bàn
huyện; lập dự toán, phương án phân bổ và quyết toán ngân sách huyện.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ở địa phương; thực hiện thẩm
quyền giao đât, thu hồi đất, cho thuê đất, giải quyết các tranh chấp đất đai theo
quy định.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo
dục, y tế, thể dục thể thao, phát thanh và công tác xây dựng.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao về khoa học, công nghệ, ứng dụng
các tiến bộ khoa học vào đời sống.
- Tổ chức thực hiện công tác quốc phòng và an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
- Tuyên truyền, giáo dục nhân dân về đường lối, chính sách dân tộc và tôn
giáo chỉ đạo viêc thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo.
- Thực hiện công tác thi hành pháp luật ở địa phương.
b. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy lãnh đạo huyện gồm có:
- 01 Chủ tịch
- 01 Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao thông,
nhà đất và tài nguyên môi trường.
16
- 01 Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa – xã hội và các lĩnh vực xã hội
khác.
- 01 Chánh Văn phòng HĐND và UBND
- 12 Trưởng phòng chuyên môn
* Các phòng ban chuyên môn của UBND huyện Lộc Bình gồm có:
- Phòng Nội vụ;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Tài chính – Kế hoạch;
- Phòng Thanh tra;
- Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Phòng Tài nguyên – Môi trường;
- Phòng Giáo dục và đào tạo;
- Phòng Y tế;
- Phòng Kinh tế - Hạ tầng;
- Phòng Văn hóa và Thông tin;
- Phòng Lao động – Thương binh và xã hội;
- Phòng Dân tộc;
- Văn phòng HĐND và UBND Huyện
Tiểu kết chương 1
Dựa trên những cơ sở lý luận đã đưa ra và các thông tin cơ bản về Ủy ban
nhân dân huyện sẽ trở thành nền tảng quan trọng để tìm hiểu, đánh giá cũng
như phân tích và đưa ra các ý kiến về chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại Ủy ban nhân dân huyện Lộc Bình.
17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH
2.1. Những đặc điểm của huyện Lộc Bình ảnh hường đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
2.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
Huyện Lộc Bình tiếp giáp với nhiều huyện khác của tỉnh Lạng Sơn và đặc
biệt giáp với tỉnh Bắc Giang và huyện Ninh Minh của Trung Quốc. Đây là điều
kiện thuận lợi để huyện trao đổi kinh nghiệm phát triển kinh tế, trao đổi chuyên
môn, quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực và có cơ hội ra nước ngoài học
hỏi kinh nghiệm, bồi dưỡng kiến thức.
Tuy nhiên, với địa hình đồi núi, đường đi lại khó khăn đã gây không ít
khó khăn cho công tác quản lý hành chính nói chung và công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nói riêng.
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội
- Lộc Bình là huyện có số lượng các xã đông và phân bố rải rác, hầu hết là
ở những vùng sâu, vùng xa và có nhiều xã có đường biên giới với nước bạn
trung Quốc. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý và kiểm soát cán bộ,
công chức của xã.
- Tốc độ phát triển kinh tế của huyện được duy trì ở mức khá, chất lượng
cơ sở hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư, tạo điều kiện cho các cán bộ, công
chức được chăm sóc sức khỏe, được hoàn thiện bản thân, nâng cao trình độ hiểu
biết và bản lĩnh chính trị vững vàng.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật có bước phát triển, thuận lợi cho công tác thông
tin liên lạc giữa các xã, thị trấn trên địa bàn huyện và cho việc phổ biến các chủ
trương, chính sách pháp luật của đảng đến các cán bộ, công chức cấp xã.
Tuy nhiên, hầu hết các cán bộ, công chức trong các xã đều chưa được đào
tạo cơ bản về quản lý nhà nước, cũng chưa hiểu rõ tầm quan trọng của công tác
đào tạo, bồi dưỡng nên công tác tuyên truyền, vận động các cán bộ, công chức
còn gặp nhiều hạn chế.
18
2.2. Vai trò của công tác đào tạo- bồi dưỡng trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ, cán bộ công chức cấp xã tại huyện Lộc Bình
- Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lộc Bình
+ Trước đào tạo: số CBCC cấp xã có trình độ chuyên môn chưa qua đào
tạo và trình độ trung cấp khá cao; gây khó khăn trong hoàn thành công việc
+ Sau đào tạo: đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lộc Bình đã
tăng cả về số lượng và chất lượng, năng lực thực tiễn không ngừng được nâng
lên, hầu hết có bản lĩnh chính trị, kiên định lập trường, quyết tâm thực hiện công
cuộc đổi mới theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, có tâm huyết và hoài bão
góp phần xây dựng và phát triển vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Theo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện
năm 2013, đội ngũ công chức trong toàn huyện có khoảng gần…..người trong
đó số cán bộ, công chức cấp xã là 537 người chiếm….%
- Về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tính đến ngày
20/03/2014 theo độ tuổi:
Chia theo độ tuổi
Dưới 30
Từ 30 đến 40
Từ 40 đến 50
Trên 50 đến 60
Trong đó:
Tổng số
Nữ: 14
Nam: 28
116
146
148
125
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lộc Bình)
+ Dưới 30 tuổi: 116 người, chiếm 21,7 %
+ Từ 30 đến 40 tuổi: 146 người, chiếm 27,3%
+ Từ 41đến 50 tuổi: 148 người, chiếm 27,6%
+ Trên 51 đến 60 tuổi: 125 người, chiếm 23,4 %
- Về số lượng, chất lượng cán bộ công chức cấp xã tính đến ngày
20/03/2014 theo trình độ:
Trình độ chuyên môn:
19
+ Chưa qua đào tạo: 175 người
+ Sơ cấp: 39 người
+ Trung cấp: 236 người
+ Cao đẳng: 28 người
+ Đại học: 58 người
+ Thạc sĩ: 01 người
+ Tiễn sĩ:
Trình độ văn hóa:
+ Tiểu học: 7 người
+ THCS: 160 người
+ THPT: 370 người
Trình độ lý luận chính trị:
+ Chưa qua đào tạo: 288 người
+ Sơ cấp: 77 người
+ Trung cấp: 168 người
+ Cao cấp: 02 người
+ Cử nhân: 02 người
Trình độ quản lý Nhà nước:
+ Chưa qua đào tạo: 517 người
+ Chuyên viên và tương đương: 04 người
+ Trung cấp: Chuyên viên chính và tương đương: 01 người
+ Đại học:
Trình độ ngoại ngữ:
-Tiếng Anh: + Chứng chỉ A,B,C: 20 người
+ Đại học trở lên: 12 người
- Ngôn ngữ khác: + Chứng chỉ A,B,C
+ Đại học trở lên
Trình độ tin học:
- Chứng chỉ A,B,C: 81 người
- Trung cấp trở lên: 25 người
Đã qua bồi dưỡng: + An ninh:
+ Quốc phòng:
20