Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại hà tĩnh (haindeco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.44 MB, 142 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÂM THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP - XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
(HAINDECO)

Chuyên ngành: quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Trần Hữu Cường

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Tôi xin cam
đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 201

Tác giả luận văn

Lâm Thị Thu Hiền



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn cao học này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, truyền thụ về kiến thức, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình
của các tổ chức và cá nhân. Cho phép tôi được dành lời cảm ơn sâu sắc và chân
thành đến:
PGS.TS. Trần Hữu Cường, người hướng dẫn, truyền thụ, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn;
Các thầy cô giáo của khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã đào tạo kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình
2 năm học tập tại trường;
Ban lãnh đạo, phòng Tổ chức Hành chính, phòng Kế toán cùng các bộ phận
liên quan đã giúp đỡ và đưa ra những ý kiến quý báu về quản lý hoạt động xuất
khẩu lao động; các bạn bè, đồng nghiệp tại Công ty đã giúp điều tra khảo sát để thu
thập số liệu, tài liệu góp phần hoàn thành luận văn;
Không có sự giúp đỡ của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè, việc hoàn
thành luận văn sẽ gặp rất nhiều khó khăn, vất vả.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 201


Học viên

Lâm Thị Thu Hiền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục ký hiệu và các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


Danh mục sơ đồ, biểu đồ

vii

Phần 1 Đặt vấn đề

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục tiêu nghiên cứu

3

3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

Phần 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu lao động của doanh nghiệp

5


2.1

Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động của Doanh nghiệp

5

2.1.1

Một số khái niệm

5

2.1.2

Các hình thức và đặc điểm của xuất khẩu lao động

8

2.1.3

Những nội dung của quản lý hoạt động xuất khẩu lao động

12

2.1.4

Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động xuất khẩu lao động

21


2.2

Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động xuất khẩu lao động

26

2.2.1

Kinh nghiệm quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của một số doanh nghiệp ở
nước ngoài

26

2.2.2

Kinh nghiệm quản lý hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam

32

2.2.3

Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Công ty cổ phần Phát triển công

2.2.4

nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh (HAINDECO)

38

Một số công trình nghiên cứu liên quan


41

Phần 3 Giới thiệu chung về công ty và phương pháp nghiên cứu

43

3.1

Giới thiệu chung về công ty

43

3.1.1

Tổng quan về Công ty

43

3.1.2

Quá trình hình thành và phát triển của HAINDECO

43

3.1.3

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây

46


3.1.4

Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty

48

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.5

Đặc điểm về người lao động của Công ty

49

3.1.6

Mô hình quản lý lao động xuất khẩu của Công ty

53

3.2

Phương pháp nghiên cứu

53


3.2.1

Phương pháp thu thập thông tin

53

3.2.2

Phương pháp xử lý dữ liệu

54

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

54

3.2.4

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

55

Phần 4 Kết quả nghiên cứu

57

4.1


Thực trạng quản lý hoạt động xuất khẩu lao động

4.1.1

Thực trạng quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty cổ phần Phát

57

triển công nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh (HAINDECO)

57

4.1.2

Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động XKLĐ

86

4.1.3

Đánh giá chung

89

4.1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động XKLĐ

92


4.1.5

Những điểm mạnh, điểm yếu,cơ hội, thách thức trong quản lý hoạt động
XKLĐ của HAINDECO (tổng hợp phân tích SWOT)

4.2

Giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý hoạt động xuất khẩu lao động công ty cổ
phần phát triển công nghiệp - xây lắp và thương mại hà tĩnh (HAINDECO)

4.2.1

100

Quan điểm, định hướng và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu lao động của Công ty
HAINDECO giai đoạn 2015 -2020

4.2.2

98

100

Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý hoạt động xuất khẩu lao động
Công ty cổ phần Phát triển công nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
(HAINDECO)

103

Phần 5 Kết luận và kiến nghị


116

5.1

Kết luận

116

5.2

Kiến nghị

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

119

PHỤ LỤC

121

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN



: Doanh nghiệp
: Lao động

XK
: Xuất khẩu
XKLĐ : Xuất khẩu lao động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1

Kết quả xuất khẩu lao động của Việt Nam giai đoạn 2010-2014

34

Bảng 3.1

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doang nghiệp

47

Bảng 3.2


Cơ cấu lao động theo các đơn vị phòng ban từ năm 2012-2014

51

Bảng 3.3

Cơ cấu lao động theo trình độ và giới tính năm 2012 - 2014

52

Bảng 4.1

Tổng hợp ý kiến đánh giá vai trò, ý nghĩa và chất lượng của hoạt động lập
kế hoạch của doanh nghiệp XKLĐ

59

Bảng 4.2

Nhu cầu lao động theo ngành nghề xuất khẩu

62

Bảng 4.3

Đánh giá cho điểm của chuyên gia về các thị trường XKLĐ

63

Bảng 4.4


Kết quả thu thập, xử lý hồ sơ tuyển dụng và xuất cảnh qua Công ty từ
năm 2012-2014

65

Bảng 4.5

Những khó khăn trong hoạt động tuyển dụng của HAINDECO

66

Bảng 4.6

Nội dung đào tạo và phân phối thời gian hoạt động cụ thể đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài

70

Bảng 4.7

Kết quả khảo sát ý kiến lao động đi XKLĐ về chất lượng đào tạo

72

Bảng 4.8

Đánh giá của người đi XKLĐ về nội dung đào tạo

73


Bảng 4.9

Chi phí với người lao động theo quy định và một số phí liên quan năm 2014

74

Bảng 4.10

Cơ cấu thực tập sinh du học tại Nhật các năm 2012-2014

81

Bảng 4.11

Bảng tổng hợp tình hình thanh lý hợp đồng tại Công ty HAINDECO

83

Bảng 4.12

Bảng tổng hợp mức thu tiền môi giới của HAINDECO đối với người lao
động, áp dụng tháng 12/2014

Bảng 4.13
Bảng 4.14

85

Bảng tổng hợp mức thu tiền dịch vụ của Công ty đối với người lao động,

áp dụng tháng 12/2014

85

Phân tích SWOT về quản lý hoạt động XKLĐ của HAINDECO

99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Các loại lao động của các nước xuất khẩu và nhập khẩu lao động

Sơ đồ 2.2

Quy trình lao động Inđônêsia đi làm việc ở nước ngoài bằng con đường

7

hợp pháp

31

Sơ đồ 3.1


Bộ máy quản lý của HAINDECO

48

Sơ đồ 4.1

Quy trình tuyển chọn lao động đi làm việc tại Nhật Bản

78

Biểu đồ 2.1 Thị phần lao động xuất khẩu của Việt Nam trên thế giới

34

Biểu đồ 4.1 Nội dung và phân phối thời gian hoạt động chung đưa LĐ đi làm việc ở
Biểu đồ 4.2

nước ngoài

68

Đánh giá của người lao động và thực tập sinh về chi phí XKLĐ

75

Biểu đồ 4.3 Những khó khăn gặp phải khi tham gia XKLĐ

76

Biểu đồ 4.4 Thu nhập của người lao động ở Nhật năm 2014


82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế đang
đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam lên một tầm cao mới trên tất cả các lĩnh
vực, đặt ra yêu cầu cao hơn về tranh thủ thời cơ chiến lược và sức mạnh thời đại cho
phát triển đất nước cũng như giữ vững độc lập, tự chủ và môi trường ổn định khi hội
nhập sâu và toàn diện với khu vực và thế giới. Hội nhập quốc tế sâu rộng góp phần
nâng cao vị thế quốc tế và mở rộng không gian phát triển của đất nước. Trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đang có nhiều cơ
hội xuất khẩu lao động, phát huy lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề, tác
phong công nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và
tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước. Cùng với các giải
pháp giải quyết việc làm trong nước, xuất khẩu lao động là một chiến lược quan
trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xuất khẩu lao động không chỉ giải quyết vấn đề sức ép việc làm hiện nay mà
nguồn ngoại tệ do lao động gửi về đã góp phần quan trọng lập lại sự cân bằng trong
cán cân thương mại, mang lại thu nhập cho người lao động, đồng thời góp phần
phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp cho

người lao động, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước.
Chính vì vậy XKLĐ là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đồng thời là một
chiến lược quan trọng lâu dài góp phần phát triển nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho
người lao động, tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện tăng trưởng và phát
triển kinh tế bền vững gắn liền với công bằng xã hội.
Công ty cổ phần Phát triển công nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
(tên giao dịch HAINDECO) là đơn vị duy nhất được cấp phép đào tạo nghề, tuyển
dụng và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Từ khi được thành lập đến nay,
thương hiệu HAINDECO trong lĩnh vực XKLĐ đã được người lao động ở nhiều địa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


phương trong và ngoài tỉnh biết đến với sự tin tưởng cao, được nhiều nước ngoài
tìm đến hợp tác. Năm 2010, Công ty đứng trong top 10 doanh nghiệp có số lượng
lao động xuất khẩu nhiều nhất cả nước, đóng góp lớn trong công tác đào tạo nghề
và giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
Trong những năm qua, quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty
luôn được lãnh đạo quan tâm. Mỗi năm đưa hàng ngàn lượt lao động Việt Nam
XKLĐ ngoài nước, thu nguồn ngoại tệ về cho đất nước hàng triệu USD Nguồn thu
nhập cao từ hoạt động xuất khẩu lao động của người lao động đã góp phần cải thiện
đời sống gia đình, giúp nhiều gia đình thoát nghèo trở nên khá giả, nhiều lao động
sau khi về nước đã trở thành nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp tạo việc làm cho một bộ
phận lao động khác hoặc được tuyển vào vị trí chủ chốt của doanh nghiệp từ đó
đóng góp vào sự phát triển và ổn định kinh tế, chính trị xã hội của tỉnh Hà Tĩnh.
Tuy nhiên, trong thời gian qua hiệu quả của quản lý hoạt động xuất khẩu lao
động còn chưa thực sự tương xứng với yêu cầu và tiềm năng hiện có của Công ty,
chất lượng lao động xuất khẩu hiện còn thấp, phần lớn là lao động không có tay
nghề hoặc tay nghề thấp, ngôn ngữ, văn hoá nước đến làm việc chưa được tìm hiểu

kỹ lưỡng, tác phong công nghiệp còn hạn chế, trong khi yêu cầu về xuất khẩu lao
động ngày càng khắt khe về trình độ lao động, kỹ năng tay nghề, về kỷ luật lao
động, ngoại ngữ, nhất là đối với công việc đòi hỏi trình độ cao trong các công
xưởng, nhà máy. Bên cạnh đó, công tác tư vấn, tuyển chọn lao động doanh nghiệp
còn mang tính hình thức. Quản lý hoạt động xuất khẩu lao độngcòn nhiều bất cập.
Bên cạnh đó, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, nền
kinh tế thế giới vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn, đã và đang đặt hoạt động XKLĐ của
Việt Nam nói chung, của HAINDECO nói riêng trước những thách thức và khó
khăn không nhỏ. Làm thế nào để thúc đẩy quản lý hoạt động XKLĐ trong điều
kiện nền kinh tế thế giới đầy biến động phức tạp khó lường như hiện nay và đặc
biệt trong thời gian tới khi nền kinh tế thế giới vượt qua khủng hoảng? Để có câu
trả lời đúng đắn cho những vấn đề này cần phải có sự nghiên cứu nghiêm túc và
có những phân tích đúng đắn. Muốn đẩy mạnh và phát triển hoạt động XKLĐ
trong thời gian tới cần có cách làm khoa học, có định hướng chiến lược lâu dài.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động
xuất khẩu lao động của Công ty cổ phần Phát triển công nghiệp - Xây lắp và
thương mại Hà Tĩnh (HAINDECO)” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


kinh doanh, với mong muốn góp phần tăng cường quản lý hoạt động XKLĐ của
Công ty trong thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động xuất khẩu lao động, từ đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý hoạt động xuất khẩu lao
động Công ty cổ phần Phát triển công nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
(HAINDECO).

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý hoạt
động xuất khẩu lao động của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động xuất khẩu lao động, xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xuất khẩu lao động Công ty cổ phần Phát
triển công nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh (HAINDECO).
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý hoạt động xuất khẩu
lao động Công ty cổ phần Phát triển công nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
(HAINDECO).
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của
Công ty cổ phần Phát triển công nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
(HAINDECO).
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động xuất
khẩu lao động Công ty cổ phần Phát triển công nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà
Tĩnh (HAINDECO), nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý hoạt
động XKLĐ để đề ra các giải pháp thích hợp.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần Phát triển công
nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh (HAINDECO)
Phạm vi thời gian:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012-2014
Số liệu sơ cấp khảo sát năm 2015
Các giải pháp đề xuất được áp dụng cho giai đoạn từ năm 2015 đến 2020


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động của Doanh nghiệp
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một hiện tượng kinh tế - xã hội chính thức
xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX. Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu
dài, ngày nay XKLĐ đã trở nên rất phổ biến và là xu thế tất yếu của nhiều quốc gia
trên thế giới. Thực tế cho thấy cả các nước phát triển và các nước kém phát triển
đều tham gia vào hoạt động XKLĐ. Các nước phát triển xuất khẩu lao động có trình
độ, kỹ thuật cao. Các nước kém phát triển xuất khẩu lao động dư thừa, trình độ tay
nghề thấp nhằm giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện sống cho người lao động và
gia đình họ. XKLĐ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Vì vậy, XKLĐ là vấn đề được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu, trong
đó có vấn đề về xác định khái niệm XKLĐ.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm XKLĐ. Nếu như trước đây với
thuật ngữ “Hợp tác quốc tế về lao động”, XKLĐ được hiểu là sự trao đổi lao động giữa
các quốc gia thông qua các Hiệp định được thoả thuận và ký kết giữa các quốc gia đó
hay là sự di chuyển lao động có thời hạn giữa các quốc gia một cách hợp pháp và có tổ
chức. Trong hành vi trao đổi này, nước đưa lao động đi được coi là nước XKLĐ, còn
nước tiếp nhận sử dụng lao động được coi là nước nhập khẩu lao động.
Ngày nay với cách sử dụng thống nhất thuật ngữ XKLĐ để nhấn mạnh
hơn đến tính hiệu quả kinh tế của hoạt động này, ta có thể hiểu khái niệm XKLĐ
như sau:

Xuất khẩu lao động, mà thực chất là xuất khẩu hàng hóa - sức lao động, là
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong một thời hạn nhất
định theo hợp đồng hoặc theo thỏa thuận được ký kết giữa các bên có liên quan theo
đúng quy định của luật pháp nước xuất và nước nhập lao động nhằm tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cho cả người lao động lẫn người sử dụng lao động.
Hiểu theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


đồng của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số 72/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006: “Xuất khẩu lao động là quá trình đưa người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài hợp pháp được quản lý và hỗ trợ của nhà nước theo hợp đồng của
các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, các tổ chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trúng
thầu, nhận thầu, các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, hợp đồng nâng cao tay
nghề, hoặc theo hợp đồng cá nhân giữa người lao động và chủ sử dụng lao động”.
Người LĐ khi ra nước ngoài làm việc thì gọi là người LĐ xuất cư, nước mà họ ra đi
được gọi là nước xuất cư. Người LĐ khi đến nước khác gọi là người LĐ nhập cư và
nước tiếp nhận gọi là nước nhập cư.
XKLĐ là một loại hình dịch vụ đặc biệt, tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ đây
là hoạt động xuất khẩu “Sức lao động”. Sức lao động của con người là một hàng
hoá đặc biệt, do con người làm chủ sở hữu, được con người toàn quyền sử dụng và
định đoạt trong mua bán trên thị trường trong nước và quốc tế. Mặt khác, cùng với
người lao động, các tổ chức XKLĐ vừa là đối tượng bị quản lý bởi nhà nước, lại
vừa là chủ thể của hoạt động XKLĐ, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
và quản lý người lao động, chịu sự điều chỉnh đan xen của nhiều lĩnh vực pháp luật.
Do đó, XKLĐ là hoạt động liên quan đến con người, đến các doanh nghiệp, chịu tác
động của nhiều yếu tố chủ quan, khách quan phức tạp. Nói một cách khác, XKLĐ là
hoạt động KT-XH phức tạp và nhạy cảm.

Xuất khẩu lao động ở nước phát triển: Các nước này có xu hướng gửi lao
động kỹ thuật cao sang các nước chậm phát triển, đang phát triển để lấy thêm ngoại
tệ. Trường hợp này có thể hiểu là đầu tư chất xám có mục đích, nhằm mục tiêu thu
hồi lại một phần chi phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một phần
khác là phát huy năng lực đội ngũ chuyên gia, công nhân kỹ thuật bậc cao để tăng
thu ngoại tệ, tìm kiếm lợi nhuận ở nước ngoài.
Xuất khẩu lao động ở các nước chậm phát triển và đang phát triển: Các nước
này có xu hướng gửi lao động phổ thông, lao động tay nghề bậc trung và bậc cao
sang các nước nhập khẩu lao động để thu tiền công, tăng thu nhập và tích lũy ngoại
tệ, mặt khác để giảm sức ép về nhu cầu việc làm trong nước.
Mối quan hệ giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu lao động thể hiện qua sơ
đồ sau :
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Các nước xuất khẩu lao động

Các nước phát triển

Chuyên
gia cao
cấp

CNKT
lành
nghề

CNKT

theo
ngành

Các nước phát triển

Các nước đang phát triển

Cán
bộ kỹ
thuật
trung
cấp

Lao
động kỹ
thuật
đơn
giản

Lao
động
tự do

Các nước đang phát triển

Các nước nhập khẩu lao động

Sơ đồ 2.1 : Các loại lao động của các nước xuất khẩu và nhập khẩu lao động
2.1.1.2 Khái niệm về quản lý xuất khẩu lao động
Để hiểu được quản lý xuất khẩu lao động là gì thì trước hết ta phải hiểu được

quản lý là gì. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý do vậy cũng có nhiều
khái niệm khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể đưa ra một khái niệm
chung nhất về quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường(Chỉ thị số 41, 1998)
Như vậy quản lý được hiểu là tất cả những tác động có tổ chức và hướng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


đích mà chủ thể tác động lên đối tượng trong điều kiện biến đổi của môi trường
nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Theo đó quản lý xuất khẩu lao động cũng mang
tính chất là một hoạt động quản lý trong đó chủ thể quản lý có thể là Nhà nước có
thể là các cơ quan Nhà nước quản lý về lao động có thẩm quyền hay các doanh
nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao động,... còn đối tượng quản lý ở đây là người
lao động, các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao động và hoạt động xuất
khẩu lao động. Các chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ quản lý như: các chính
sách, chế độ, quy chế, quy định về hoạt động xuất khẩu lao động hay các kế hoạch,
chỉ tiêu xuất khẩu lao động hoặc những quy định ràng buộc về mặt vật chất, pháp
lý,... để tiến hành quản lý.
Quá trình quản lý có thể diễn ra dưới nhiều hình thức từ quản lý trong nước
cho đến quản lý ở nước ngoài, từ quản lý trực tiếp cho đến việc gián tiếp quản
lý...Nhưng dù sử dụng cách thức quản lý nào thì mục đích của hoạt động quản lý
đều là nhằm làm cho hoạt động xuất khẩu thực sự hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả
quốc gia, doanh nghiệp lẫn người lao động. Từ đây chúng ta có thể thấy rằng: quản
lý xuất khẩu lao động là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
các chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý là hoạt động xuất khẩu lao động và

các khách thể quản lý là người lao động, các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu
lao động cùng các đối tượng có liên quan khác nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu lao động.
Một khái niệm khác gần tương tự của quản lý xuất khẩu lao động là:
Quản lý xuất khẩu lao động là sự tác động thống nhất dựa trên các chính sách
để nhằm điều chỉnh các công tác tuyển mộ tuyển chọn, đào tạo - bồi dưỡng kiến
thức, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu lao động
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này (Bộ Luật lao động nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, 2007)

2.1.2. Các hình thức và đặc điểm của xuất khẩu lao động
2.1.2.1. Các hình thức của xuất khẩu lao động
Tại Điều 6 - Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng (số 72/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc Hội khóa XI, kỳ
họp thứ 10) quy định các hình thức đi làm việc ở nước ngoài bao gồm:
(1) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp
được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
(2) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp
trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài;
(3) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới
hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
(4) Hợp đồng cá nhân.

Tuy nhiên, từ thực tế của hoạt động XKLĐ hiện nay, chúng ta có thể thấy
XKLĐ được thực hiện theo nhiều hình thức đa dạng như sau:
Căn cứ vào hợp đồng đưa lao động ra nước ngoài: XKLĐ được thực hiện
thông qua hiệp định giữa các chính phủ; Theo hợp đồng giữa các DN XKLĐ; Hình
thức thầu bao công trình, đầu tư nước ngoài; Hợp đồng nâng cao tay nghề và theo
hợp đồng đơn lẻ của người lao động với chủ sử dụng lao động.
Căn cứ vào không gian di chuyển của người lao động: XKLĐ trực tiếp là
việc di chuyển lao động có tổ chức, có thời hạn, từ nước này đến nước khác để làm
việc kèm theo thay đổi chỗ ở, là hình thức chủ yếu trong trao đổi quốc tế sức lao
động hiện nay; XLKĐ giáp ranh là hiện tượng người lao động của các nước có
chung biên giới qua lại để kiếm việc làm, nhưng không kèm thay đổi chỗ ở tạm thời
hay vĩnh viễn; XKLĐ tại chỗ là người lao động làm việc ngay trên nước mình trong
các khu chế xuất, khu công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… XKLĐ phi chính
thức là người lao động ra nước ngoài tìm việc làm bất hợp pháp, hình thức này
chiếm tỷ lệ nhỏ và rủi ro cho người lao động rất cao.
Căn cứ vào chất lượng lao động xuất khẩu: XKLĐ có tay nghề hay còn gọi là
xuất khẩu chuyên gia, kỹ thuật viên, lao động lành nghề; Xuất khẩu lao động tay
nghề thấp hoặc không có tay nghề hay còn gọi là XKLĐ phổ thông. Hướng di
chuyển của hai loại lao động này cũng khác nhau. Trong khi lao động có tay nghề
thường di chuyển song hành với luồng vốn đầu tư từ nước phát triển đến những
nước kém phát triển hơn thì lao động phổ thông lại có hướng di chuyển ngược lại từ
những nước kém phát triển đến những nước phát triển hơn.
* Các hình thức xuất khẩu lao động của Việt Nam hiện nay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Hiện nay, XKLĐ của Việt Nam được tiến hành theo các hình thức sau:
- Thông qua các doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt

động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Thông qua các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân
đầu tư ra nước ngoài được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Thông qua hình thức đưa tu nghiệp sinh, thực tâp sinh đi thực tập nâng cao
tay nghề ở nước ngoài.
- Theo hợp đồng cá nhân LĐ trực tiếp ký kết với chủ sử dụng LĐ nước ngoài.
XKLĐ được nghiên cứu trong luận văn này là xuất khẩu lao động trực tiếp, là loại
hình dịch vụ đưa người lao động bao gồm cả lao động phổ thông và tu nghiệp sinh
(TNS), thực tập sinh (TTS) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài có tổ chức, hợp
pháp thông qua các hợp đồng của tổ chức dịch vụ được cấp giấy phép XKLĐ.
2.1.2.2 Đặc điểm của xuất khẩu lao động
Là một bộ phận của kinh tế đối ngoại XKLĐ có những đặc điểm riêng sau:
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế vì nó thực hiện chức năng kinh
doanh, thực hiện mục tiêu lợi nhuận. XKLĐ đem lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên
tham gia - bên cung và bên cầu. Ở tầm vĩ mô bên cung là nước XKLĐ, bên cầu là
nước nhập khẩu lao động. Ở tầm vi mô bên cung là người lao động và đại diện cho
họ là các tổ chức kinh tế làm công tác xuất khẩu lao động (các DN XKLĐ ), bên
cầu là người sử dụng lao động nước ngoài. Dù đứng ở góc độ nào thì với tư cách là
chủ thể của một hoạt động kinh tế cả bên cung và bên cầu khi tham gia hoạt động
XKLĐ đều nhằm mục tiêu là lợi ích kinh tế. Họ luôn luôn tính toán giữa chi phí
phải bỏ ra với lợi ích thu được để có quyết định hành động cuối cùng sao cho lợi
nhất. Chính vì thế bên cạnh các quốc gia chỉ đơn thuần là xuất khẩu hay nhập khẩu
lao động thì còn có cả những quốc gia vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội
Tính xã hội thể hiện ở chỗ: dù các chủ thể tham gia XKLĐ với mục tiêu kinh
tế nhưng trong quá trình tiến hành XKLĐ thì cũng đồng thời tạo ra các lợi ích cho
xã hội như giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động, góp phần
ổn định và cải thiện cuộc sống cho người dân, nâng cao phúc lợi xã hội, đảm bảo an
ninh chính trị… XKLĐ thực chất là xuất khẩu “Sức lao động” không tách rời khỏi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


người lao động. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ phải kết
hợp với các chính sách xã hội. Phải đảm bảo để người lao động ở nước ngoài được
lao động như đã cam kết trong hợp đồng lao động, cần phải có những chính sách
tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng ở nước ngoài
và trở về nước.
Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động
Nếu như trước đây (giai đoạn 1980 - 1990) Việt Nam tham gia thị trường lao
động, về cơ bản Nhà nước vừa quản lý nhà nước nói chung, vừa quản lý về hợp tác
lao động với nước ngoài, Nhà nước làm thay cho các tổ chức kinh tế về hoạt động
XKLĐ. Ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế thì hầu như toàn bộ
hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức XKLĐ tự thực hiện trên cơ sở pháp luật và
hợp đồng đã ký kết. Đồng thời, các tổ chức XKLĐ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn
về hiệu quả kinh tế trong hoạt động XKLĐ của mình. Như vậy, các hiệp định hay
các thoả thuận song phương mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính nguyên tắc, thể
hiện vai trò và trách nhiệm của Nhà nước ở tầm vĩ mô.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh mạnh
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường. Khi XKLĐ vận động theo quy
luật thị trường thì tất yếu nó phải chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh và mang
tính cạnh tranh. Sự cạnh tranh ở đây diễn ra giữa các nước XKLĐ với nhau và giữa
các DN XKLĐ trong nước với nhau trong việc dành và thống lĩnh thị trường
XKLĐ. Cạnh tranh giúp cho chất lượng nguồn lao động xuất khẩu ngày càng được
nâng cao và đem lại lợi ích nhiều hơn cho các bên tham gia đồng thời cũng đào thải
những cá thể không có khả năng vận động và thích nghi trong vòng xoáy ấy. Ngày
nay, XKLĐ diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tính gay

gắt trong cạnh tranh của XKLĐ xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu. Một là,
XKLĐ mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nước đang có khó khăn về giải
quyết việc làm, do vậy, đã buộc các nước XKLĐ phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh
thị trường ngoài nước. Hai là, XKLĐ đang diễn ra trong môi trường suy giảm kinh
tế trong khu vực. Nhiều nước trước đây thu nhận nhiều lao động nước ngoài như:
Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia... cũng đang phải đối đầu với tỉ lệ thất nghiệp ngày
càng gia tăng. Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao động và chuyên gia
nước ngoài. Do đó, các chính sách và pháp luật của Nhà nước cần phải lường trước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


được tính chất cạnh tranh gay gắt trong XKLĐ để có chương trình đào tạo lao động
có chất lượng cao nhằm tăng khả năng cạnh tranh của lao động nước ta.
Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất
khẩu lao động
Trong lĩnh vực XKLĐ, lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ mà
người lao động gửi về hay các khoản thuế mà DN XKLĐ phải nộp. Lợi ích của
các tổ chức XKLĐ là các khoản thu được từ người lao động, chủ yếu là các loại
phí giải quyết việc làm ngoài nước, phí đào tạo hoặc phí quản lý. Lợi ích của
người lao động là khoản thu nhập thường cao hơn nhiều so với lao động ở trong
nước. Do vậy, các chế độ chính sách của Nhà nước phải tính toán sao cho đảm bảo
được sự hài hoà lợi ích của các bên, trong đó phải chú ý đến lợi ích trực tiếp của
người lao động.
Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi
Hoạt động XKLĐ phụ thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu nhập khẩu
lao động, do vậy, cần phải có sự phân tích toàn diện và thấu đáo các chương trình,
các dự án ở nước ngoài đang và sẽ được thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo
và chương trình đào tạo, giáo dục định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những

nước nào chuẩn bị đội ngũ công nhân với tay nghề và trình độ tốt hơn mới có lợi thế
hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nước và cũng chỉ có nước nào
nhìn xa, trông rộng, phân tích đánh giá và dự báo đúng tình hình, đưa ra các chính
sách đón đầu trong hoạt động XKLĐ mới không bị động trước những thay đổi của
tình hình thực tế.
2.1.3 Những nội dung của quản lý hoạt động xuất khẩu lao động
2.1.3.1 Hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường và lập kế hoạch hoạt động
xuất khẩu lao động hàng năm
Lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ
thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ. Chúng ta biết rằng quản lý
có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, giám sát.
Chúng ta có thể hình dung là lập kế hoạch bắt đầu từ rễ cái của một cây sồi đồ sộ,
rồi từ đó mọc lên các “nhánh” tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Trên ý nghĩa này, lập
kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với nhà quản lý (Cục Quản lý Lao
động ngoài nước, 2010).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Quản lý hoạt động xuất khẩu lao động cũng là một quá trình quản lý do đó
việc lập kế hoạch xuất khẩu lao động cũng giữ một vai trò rất quan trọng trong quá
trìnhquản lý hoạt động xuất khẩu lao động.
Quá trình lập kế hoạch quản lý xuất khẩu lao động bao gồm các bước sau:
Bước 1- Nghiên cứu và dự báo
Bất cứ một quá trình lập kế hoạch quản lý nào đều phải bắt đầu bằng việc
nghiên cứu và dự báo. Qua nghiên cứu và dự báo mà các nhà quản lý nhận thức
được về môi trường xuất khẩu lao động, thị trường các nước, sự cạnh tranh vv… để
đưa ra được kế hoạch cụ thể. Đối với hoạt động quản lý xuất khẩu lao động thì việc
nghiên cứu và dự báo đặt ra yêu cầu là phải hiểu được hoạt động xuất khẩu lao động

đang trong tình trạng như thế nào? Có những đối thủ cạnh tranh nào cùng hoạt động
với nước ta? Tiềm năng và khả năng tiếp cận thị trường ra sao? Thế mạnh của nước
ta, thế mạnh của họ, khuyết điểm của ta, khuyết điểm của họ…Việc nghiên cứu và
dự báo phải dựa trên những kết quả thực tế, chuẩn xác nhằm đảm bảo tính thực tế
và khả thi của kế hoạch.
Bước 2 - Thiết lập các mục tiêu
Để đưa ra được một kế hoạch thì không thể thiếu được các mục tiêu cần đạt
được của một quá trình quản lý. Cần nhận thức rõ các mục tiêu phải phù hợp không
được quá cao xa cũng không nên đặt ra mục tiêu quá thấp để dễ ràng đạt được.
Cũng cần phải xác định những mục tiêu nào là mục tiêu chủ yếu, mục tiêu cốt lõi
của quá trình quản lý. Đối với hoạt động quản lý xuất khẩu lao động mục tiêu chủ
yếu là làm sao cho hoạt động xuất khẩu lao động thực sự hiệu quả.
Bước 3- Phát triển các tiền đề
Từ các dự báo, các nghiên cứu đã thu thập được từ bước một chúng ta sẽ
phát triển lên thành các tiền đề. Tiền đề lập kế hoạch có thể coi như là các giả thiết
cho việc thực hiện kế hoạch. Đối với hoạt động quản lý xuất khẩu lao động thì các
tiền đề lập kế hoạch có thể là địa bàn tuyển dụng, địa bàn xuất khẩu, mức lương
bình quân, loại công việc, các chi phí cần thiết,…Tuy nhiên, không phải bất cứ một
vấn đề gì có liên quan đều trở thành tiền đề cho quá trình lập kế hoạch được mà đòi
hỏi phải có sự chắt lọc sao cho phù hợp, đó phải là các giả thiết có tính cấp thiết,
chiến lược cho việc lập ra một kế hoạch cụ thể.
Bước 4 - Xây dựng các phương án
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Để quá trình quản lý đạt hiệu quả cao thì việc lập ra một kế hoạch xuất khẩu
lao động tốt là điều kiện cần thiết song để có được một kế hoạch hoàn hảo thì cần
phải đưa ra các phương án hành động để phân tích, so sánh, đánh giá và lựa chọn.

Các phương án phải có triển vọng và mang tính khả thi chứ không thể là một
phương án chung chung, xa vời, khó có thể thực hiện.
Bước 5 - Đánh giá các phương án
Đây là bước quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của một
kế hoạch được lập ra. Các phương án đã được đưa ra phải được đem ra so sánh, cân
nhắc một cách kỹ lưỡng và khoa học. Tiêu chuẩn để đánh giá phải dựa vào các mục
tiêu và các tiền đề của kế hoạch đã được xác định từ các bước trước để từ đó tìm ra
được những phương án tối ưu nhất.
Bước 6 - Lựa chọn phương án và ra quyết định
Sau khi đem các phương án đặt lên bàn cân để cân nhắc, các nhà quản lý sẽ
chọn phương án tốt nhất để đưa vào xây dựng kế hoạch. Bản kế hoạch có trước sẽ
xây dựng sẵn những phương án cụ thể được cho là tốt nhất cùng những dự tính về
nhân lực, tài chính,…cho các phương án đã được chọn lựa. Sau khi xây dựng xong
bản kế hoạch, các nhà quản lý cần xây dựng thêm các bản kế hoạch phụ trợ để hỗ
trợ cho bản kế hoạch chính.
Bản kế hoạch xuất khẩu lao động được hoàn thành cũng là lúc nhà quản lý
tiến hành thực hiện kế hoạch đã đề ra. Trong thực tế, hoạt động xuất khẩu lao động
thường có hai loại kế hoạch tồn tại phổ biến đó là kế hoạch tự xây dựng và kế hoạch
do cấp trên rót xuống. Loại kế hoạch thứ hai thường tồn tại trong hệ thống các cơ
quan Nhà nước, đó có thể là các chỉ tiêu do Trung ương dành cho tỉnh hay từ tỉnh
rót xuống huyện, …Loại kế hoạch này cũng có thể được áp dụng trong các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con hay
những doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn, kế hoạchloại này do công ty mẹ
hoặc trụ sở chính xây dựng đặt ra cho các công ty con, các chi nhánh ở các địa
phương. Hình thức kế hoạch thứ nhất thường được dùng trong các tổ chức xuất
khẩu lao động có quy mô vừa và nhỏ hay các chi nhánh, các công ty con tự xây
dựng cho mình.
2.1.3.2. Về tổ chức thực hiện quản lý hoạt động xuất khẩu lao động
a. Tuyển mộ, tuyển chọn lao động xuất khẩu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 14


Căn cứ để tuyển chọn lao động đi xuất khẩu lao động được Chính phủ quy
định cụ thể tại Nghị định 126/2007/NĐ-CP, trong đó cần chú ý những điểm sau:
- Đơn vị xuất khẩu lao động là đơn vị trực tiếp tiến hành việc tuyển chọn lao
động xuất khẩu, không được uỷ quyền qua trung gian, môi giới và người lao động
không phải nộp một khoản lệ phí nào cho hoạt động tuyển chọn này.
- Đơn vị phải xuất trình giấy phép hoạt động khi tuyển chọn lao động ở địa
bàn khác. Đơn vị phải dành khoảng 10% số lượng lao động được tuyển cho các đối
tượng thuộc diện ưu tiên.
- Không được tuyển lao động Việt Nam đi làm những ngành nghề mà pháp
luật Việt Nam cấm.
- Việc tuyển chọn phải được thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng, các vấn đề liên quan như: ngày giờ nhận hồ sơ, ngày giờ
tuyển dụng, các tiêu chuẩn đặt ra,…cần phải được thông báo công khai cho
người lao động nắm được.
- Đơn vị đưa lao động đi xuất khẩu phải kết hợp với bệnh viện tiến hành
kiểm tra sức khỏe cho người lao động và chỉ được phép tuyển chọn những lao động
có đủ sức khoẻ.
Hồ sơ tuyển chọn bao gồm: Đơn tự nguyện đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài (bao gồm cả bản cam kết của cá nhân và gia đình); sơ yếu lý lịch có xác nhận
của UBND xã, phường, thị trấn nơi lao động cư trú hoặc đơn vị, cơ quan làm việc
của người lao động; giấy chứng nhận sức khoẻ. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của
bên nước ngoài.
Đối tượng tuyển chọn gồm các công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có
đủcác điều kiện dưới đây:
- Có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, chấp hành pháp luật một cách đầy
đủ, hoàn toàn tự nguyện đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về sức khoẻ, trình độ văn hoá, nghề nghiệp,
ngoại ngữ của bên nước ngoài.
- Không thuộc các đối tượng không được phép đi lao động tại nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
Sau khi đã có được những thông tin về các quy định của nhà nước đối với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


hoạt động tuyển mộ, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng như những
đặc điểm của nguồn lao động tại địa bàn tuyển chọn, đđn vị xuất khẩu lao động sẽ
cãn cứ vào kế hoạch xuất khẩu lao động đã được lập và những tiêu chuẩn tuyển
chọn của mình mà tiến hành tổ chức thực hiện việc tuyển mộ, tuyển chọn lao động.
Có rất nhiều hình thức tuyển chọn, trong đó hình thức mới nhất được áp dụng là mô
hình liên kết trách nhiệm giữa chính quyền cơ sở với các đơn vị xuất khẩu lao động
trong việc tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mô hình này có ưu điểm
là tăng cường được vai trò quản lý Nhà nước tại các địa phương đối với hoạt động
xuất khẩu lao động, hạn chế được những tiêu cực từ phía các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động như: lừa đảo, cò mồi, trục lợi bất chính,…
Một hình thức nữa cũng được sử dụng rộng rãi đó là hình thức tuyển chọn
thông qua các Trung tâm giới thiệu việc làm do Sở Lao động - TB và XH quản lý.
Đơn vị xuất khẩu lao động cũng có thể tuyển chọn lao động trực tiếp tại công ty
song hình thức này không những làm tăng thêm chi phí cho người lao động mà
còn không thể hạn chế được các hiện tượng tiêu cực. Ngoài ra còn có nhiều hình
thức khác như: tuyển chọn tại các cơ sở làm việc, tại các làng nghề, tại các
trường,…Mỗi một hình thức đều có những ưu, nhược điểm riêng tuỳ theo điều
kiện và nhu cầu tuyển dụng mà các đơn vị xuất khẩu lao động tự lựa chọn hình
thức nào cho phù hợp.
Sau khi tuyển chọn được số lượng lao động cần thiết theo kế hoạch, đơn vị

xuất khẩu lao động phải tiếp tục tổ chức việc đào tạo - bồi dưỡng kiến thức cho
người lao động.
b. Quản lý về đào tạo bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi
làm việc ở nước ngoài
Theo Chương trình bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước
khi đi làm việc ở nước ngoài (Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐBLĐTBXH ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
quy định:
Việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động nhằm trang bị những
hiểu biết cần thiết về pháp luật Việt Nam, pháp luật cũng như phong tục tập quán,
nếp sống, sinh hoạt và làm việc của nước tiếp nhận lao động để người lao động
nhanh chóng thích nghi với điều kiện sống và làm việc ở nước ngoài. Người lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


động được rèn luyện thói quen và xây dựng nếp sống hành vi ứng xử theo pháp luật,
tự giác chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp, góp phần
nâng cao chất lượng và uy tín của người lao động Việt Nam trên thị trường lao động
quốc tế
Chính vì vậy việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động phải
dành được sự quan tâm và quản lý chặt chẽ không chỉ của các đơn vị, doanh nghiệp
xuất khẩu lao động mà còn của cả các cơ sở đào tạo, Cục quản lý lao động ngoài
nước, Trung tâm Lao động ngoài nước, Tổng cục dạy nghề, các Bộ, ngành, địa
phương,…Trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan đơn vị trên đều được quy định rõ
trong Quy định về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài và bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài (Ban hành theo Quyết định số 19/2007/QĐBLĐTBXH). Đơn vị, doanh nghiệp đưa lao động đi xuất khẩu lao động phải ký kết
một hợp đồng đào tạo bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài với cơ sở đào tạo theo mẫu ban hành kèm theo Quy định

này. Cuối khoá học, cơ sở đào tạo phải tổ chức cho lao động thi sát hạch, những
người đạt sẽ được cấp chứng chỉ theo mẫu ban hành kèm theo Quy định.
2.1.3.3 Quản lý lao động sau khi ký hợp đồng lao động chính thức
a. Quản lý hợp đồng lao động
Để quản lý lao động xuất khẩu việc đầu tiên cần làm là quản lý hợp đồng lao
động bởi đây là căn cứ pháp lý quan trọng điều chỉnh quan hệ lao động trong hoạt
động xuất khẩu lao động. Trong hoạt động xuất khẩu lao động có ba loại hợp đồng:
- Thứ nhất là hợp đồng cung ứng lao động ký kết giữa bên doanh nghiệp xuất
khẩu lao động Việt Nam với bên sử dụng lao động nước ngoài. Mẫu hợp đồng được
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, tuỳ theo từng loại hình lao động và
nước tiếp nhận lao động mà hợp đồng có thêm những điều khoản cần thiết khác
song vẫn phải đảm bảo những quy định chung về hợp đồng lao động.
- Loại hợp đồng thứ hai là hợp đồng ký giữa doanh nghiệp xuất khẩu lao
động và người lao động.
- Loại hợp đồng thứ ba là hợp đồng ký kết trực tiếp giữa chủ sử dụng lao
động với người lao động. Loại hợp đồng này Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội không ban hành mẫu quy định mà do chủ sử dụng lao động đề xuất, tuy nhiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×