Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu quốc tế múng cỏi vào TP đà nẵng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.33 KB, 23 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế toàn cầu hoá, hội nhập và phát triển, Việt Nam trong
những năm gần đây đã có những bớc tiến đáng kể trên trờng quốc tế. Đặc biệt
là năm 2006, sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Th ơng mại thế giới, một mốc son lịch sử trong tiến trình hội nhập quốc tế, đã cho
chúng ta thấy sự phát triển tất yếu của quá trình hội nhập. Việc gia nhập WTO
đồng nghĩa chúng ta đang đứng trớc những cơ hội và thách thức lớn, phải chấp
nhận cạnh tranh gay gắt trong mọi lĩnh vực, cạnh tranh trong nớc và cả cạnh
tranh quốc tế, cạnh tranh lành mạnh để cùng tồn tại và phát triển.
Việc hội nhập nền kinh tế thế giới, tham gia vào các thể chế quốc tế đòi
hỏi Việt Nam phải nghiên cứu tham gia vào các hiệp định, công ớc quốc tế nói
chung và liên quan đến giao thông vận tải nói riêng nh: Công ớc quốc tế để
thống nhất một số quy tắc về vận tải hàng không quốc tế, Hiệp định liên vận
hàng hoá đờng sắt quốc tế, Hiệp định khung ASEAN về tạo điều kiện thuận
lợi vận chuyển hàng hoá quá cảnh, Hiệp định về vận tải đa phơng thức giữa
các nớc ASEAN Các hiệp định trên tác động to lớn đến ngành Giao thông vận
tải nớc ta, thúc đẩy hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hoá giữa các nớc đợc nhanh chóng, thuận tiện, tạo điều kiện đơn giản hoá và hài hoà các yêu cầu,
luật lệ giao thông vận tải, thơng mại, hải quan, hỗ trợ việc thực hiện khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và liên kết khu vực.
Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực trong cả nớc nói
chung và các doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận vận tải nói riêng đều phải
tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, phải có những bớc đi thích
hợp để đứng vững và phát triển.
Với vị trí địa lý núi liền núi, sông liền sông và trớc bối cảnh hội nhập nh
hiện nay, nhu cầu thông thơng giữa Việt Nam và Trung Quốc qua các cửa
khẩu biên giới Việt - Trung ngày càng lớn, đặc biệt tuyến cửa khẩu ụng

1


Hng Múng Cỏi. Từ thủ phủ tỉnh Qung Tõy (Nam Ninh Trung Quc)


nếu đi bằng đờng b sang Múng Cỏi ra cảng biển Cỏi Lõn (H Long) chỉ dài
450km, trong khi tuyến đờng sắt nội địa ngắn nhất đi Bng Tng Trung
Quc) ra cảng Hi Phũng cũng dài hơn 1500. Tuyến đờng bộ Nam Ninh
Múng Cỏi H Long cũng là tuyến ngắn nhất trong vận chuyển hàng xuất
nhập khẩu quá cảnh từ Qung Tõy đi Việt Nam tới các nớc thứ ba. Thị trờng
Việt Nam đang là một thị trờng tiềm năng đối với các tỉnh phía Tây Nam
Trung Quốc, đặc biệt là thị trờng mỏy nụng nghip và vt t nụng nghip.
Trớc những nhu cầu vận chuyển hàng hoá tuyến Nam Ninh Múng Cỏi
H Long ngày càng lớn trong khi năng lực vận tải trên tuyến này còn nhiều
hạn chế, làm thế nào để đáp ứng đợc nhu cầu này? Công ty c phn xut nhp
khu Qung Ninh hiện đang là doanh nghiệp đứng đầu trong dịch vụ giao
nhận vận chuyển hàng hoá tuyến Nam Ninh (Trung Quc) Múng Cỏi
H Long đi tiếp các tỉnh miền Trung và miền Nam. ể khắc phục những tồn
tại và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, việc thực hiện đề tài :
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng hoá từ cửa khẩu quc t Múng Cỏi vào TP Nng của Công ty Cổ
phần xut nhp khu Qung Ninh là thực sự cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở thực tế trong dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng mỏy cụng
nghip v vt t nụng nghip của Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh
trong thời gian vừa qua, đồng thời đánh giá các nguồn nội lực của doanh
nghiệp cũng nh năng lực của các nhà cung ứng cùng các yếu tố tác động từ
bên ngoài khác để từ đó đa ra một số phơng án mang tính thực tiễn, khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá
từ cửa khẩu Múng Cỏi của Công ty Cổ phần xut nhp khu Qung Ninh.

2


3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tợng nghiên cứu của đề tài: Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá
từ cửa khẩu Múng Cỏi vào Thnh ph Nng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu quá trình thực hiện dịch vụ
giao nhận vận tải của Công ty CP xut nhp khu từ năm 2005 - 2010.
4. Phơng pháp nghiên cứu của đề tài
Tác giả đã sử dụng hệ thống các phơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa
duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, các phơng pháp phân tích, thống kê, so
sánh, phơng pháp tổng kết rút kinh nghiệm để làm rõ đối tuợng nghiên cứu.
5. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài làm rõ đợc loại hình kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải nói
chung và đặc điểm kinh doanh của Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh
nói riêng. Từ đó đề tài đã xây dựng một số gii phỏp nâng cao hiệu quả trong
dịch vụ giao nhận vận tải của Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh đồng
thời cũng hệ thống hoá đợc nguồn nội lực của Cụng ty cũng nh năng lực của
các nhà cung ứng và các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến dịch vụ giao nhận vận
tải của Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh.
ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã làm nổi bật những hạn chế trong
công tác kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu
Múng Cỏi vào Nng của Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh. Từ đó
đã đa ra các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao tính chủ động trong công tác
tiếp nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu Múng Cỏi, tận dụng khai thác tối
đa năng lực xã hội, đảm bảo tiến độ giao nhận vận chuyển hàng hoá, giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp .

3


Chơng 1


Tổng quan về kinh doanh dịch vụ
giao nhận vận chuyển hàng hoá
1.1 Khái niệm chung
1.1.1 Khái niệm
Đặc điểm của buôn bán quốc tế là ngời mua và ngời bán ở những nớc
khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán đợc ký kết, ngời bán thực hiện việc
giao hàng, tức là hàng hoá đợc vận chuyển từ ngời bán đến ngời mua. Để cho
quá trình vận chuyển đó đợc bắt đầu, tức là hàng hoá đến tay ngời mua cần
phải thực hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở nh
bao bì, đóng gói, lu kho, đa hàng hoá ra cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp
hàng xuống tàu, vận tải hàng hoá đến cảng đích, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao
cho ngời nhận hàng.Những công việc đó gọi là giao nhận vận tải hàng hoá
(hay còn gọi là giao nhận).
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ,
thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện các việc di chuyển
hàng hoá từ nơi gửi hàng (ngời gửi hàng) đến nơi nhận hàng (ngời nhận hàng).
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ
giao nhận hàng hoá trong xã hội, bao gồm hai loại: Doanh nghiệp giao nhận
vận tải hàng hoá trong nớc, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra
trên và trong lãnh thổ của đất nớc; còn doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng
hoá quốc tế khi hoạt động của doanh nghiệp diễn ra ngoài lãnh thổ đất nớc.
Sản phẩm của doanh nghiệp giao nhận chính là các dịch vụ trong giao nhận
1.1.2 Các loại dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá
1.1.2.1 Loại dịch vụ thay mặt ngời gửi hàng
Theo yêu cầu của ngời gửi hàng, ngời giao nhận sẽ thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Chọn tuyến đờng, phơng thức vận tải và ngời chuyên chở thích hợp.

4



- Lu cớc với ngời chuyên chở đã chọn.
- Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp nh: giấy chứng nhận
hàng của ngời giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của ngời giao
nhận
- Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng th và tất cả những luật lệ
của Chính phủ áp dụng vào việc giao hàng của nớc xuất khẩu, nớc nhập
khẩu cũng nh bất kỳ nớc quá cảnh nào và chuẩn bị tất cả những chứng từ
cần thiết.
- Đóng gói hàng hoá (trừ khi việc này do ngời gửi hàng làm trớc khi giao
cho ngời giao nhận) có tính đến tuyến đờng, phơng thức vận tải, bản chất
hàng hoá và những luật lệ áp dụng ở nớc xuất khẩu, nớc quá cảnh và nớc
gửi hàng đến.
1.1.2.2 Loại dịch vụ thay mặt ngời nhận hàng
Theo yêu cầu và chỉ dẫn của ngời nhận hàng, ngời giao nhận sẽ:
- Thay mặt ngời nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hoá khi ngời nhận
hàng lo việc vận tải.
- Nhận và kiểm tra tất cảc các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển
hàng hoá.
- Nhận hàng của ngời chuyên chở và nếu cần thiết thì thanh toán cớc.
- Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, có thể thay mặt ngời nhận
hàng trả thuế và những phí khác cho hải quan và những cơ quan khác.
- Thu xếp việc lu kho quá cảnh nếu cần.
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho ngời nhận hàng.
- Giúp đỡ ngời nhận hàng khiếu nại với ngời chuyên chở về tổn thất hàng
hoá nếu có.
- Giúp ngời nhận hàng trong việc lu kho, phân phối nếu cần.
1.1.2.3 Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt


5


Ngời giao nhận thờng thực hiện giao nhận hàng hoá bao gồm nhiều loại
thành phẩm, bán thành phẩm hay hàng sơ chế và những hàng hoá khác trong
giao lu quốc tế. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, ngời giao nhận
cũng có thể làm một số dịch vụ khác có liên quan nh:
Vận chuyển hàng công trình:
Việc này chủ yếu vận chuyển hàng máy móc, thiết bị nặng để xây dựng
các công trình lớn nh sân bay, nhà máy, cầu đờng từ nơi sản xuất đến công
trình xây dựng.
Việc di chuyển những hàng hoá này cần phải có kế hoạch chi tiết, cẩn
thận để đảm bảo giao hàng an toàn, đúng thời hạn và có thể sử dụng cần cẩu
loại nặng, xe chuyên dùng, tàu chở hàng chuyên dùng
Dịch vụ hàng hoá treo trên mắc:
Những quần áo may mặc đợc chuyên chở bằng những mắc áo treo trên
giá trong những container đặc biệt và ở nơi đến, hàng đợc chuyển trực tiếp từ
container vào cửa hàng để bày bán. Cách này tránh đợc việc phải chế biến lại
quần áo nếu đóng nhồi trong container và tránh đợc ẩm ớt, bụi bặm
Triển lãm ở nớc ngoài:
Ngời giao nhận thờng đợc ngời tổ chức triển lãm giao cho việc chuyên
chở hàng hoá đến nơi triển lãm ở nớc ngoài.
1.1.2.4 Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ nêu trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng,
ngời giao nhận có thể làm những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên
chở và cả những dịch vụ đặc biệt nh gom hàng có liên quan đến hàng công
trình, công trình chìa khoá trao tay
Ngời giao nhận cũng có thể thông báo với khách hàng của mình về nhu
cầu tiêu dùng, những thông tin mới, tình hình cạnh tranh, chiến lợc xuất khẩu,
những điều khoản thích hợp đa vào trong hợp đồng thơng mại hay tất cả

những vấn đề liên quan đến công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.

6


Ngời giao nhận cần tuân thủ những chỉ dẫn đặc biệt của chủ hàng về phơng
thức chuyên chở đợc sử dụng, về hình thức vận chuyển, về nơi cụ thể làm thủ
tục hải quan, về những vấn đề cần lập
1.1.3 Những dịch vụ của ngời giao nhận vận chuyển
1.1.3.1 Dịch vụ t vấn
- Đóng gói: Lựa chọn loại nguyên liệu để sử dụng.
- Tuyến đờng: Chọn hành trình và phơng tiện vận chuyển.
- Bảo hiểm: Loại bảo hiểm cần cho hàng hoá.
- Thủ tục hải quan: Khai báo hàng xuất nhập khẩu.
- Chứng từ vận tải: Những chứng từ đi kèm.
- Những quy định của L/C: Yêu cầu của ngân hàng.
1.1.3.2 Dịch vụ tổ chức
- Vận tải những lô hàng xuất nhập khẩu và quá cảnh.
- Gom hàng, vận tải những lô hàng nặng và đặc biệt, hàng công trình
1.1.3.3 Hàng nhập khẩu
- Dỡ hàng ra khỏi phơng phơng tiện của ngời vận tải.
- Tháo dỡ hàng thu gom, khai báo hải quan.
1.1.3.4 Hàng xuất khẩu
- Nhận hàng.
- Đóng gói và đánh ký mã hiệu.
- Lu cớc, lu khoang đối với ngời chuyên chở.
- Cấp chứng từ vận tải, chứng từ cớc phí đi kèm.
- Giám sát giao hàng.
- Thông báo giao hàng cho khách hàng.
- Khai báo hải quan.

1.1.3.5 Quá cảnh
- Lấy mẫu
- Đóng gói lại.

7


- Lu kho hải quan (dới sự giám sát của hải quan).
- Vận chuyển tiếp.
1.1.4 Phạm vi hoạt động của ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển
Ngời giao nhận có thể là:
- Chủ hàng.
- Chủ tàu.
- Công ty xếp dỡ hay kho hàng.
- Ngời giao nhận chuyên nghiệp.
- Bất kỳ một ngời nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá theo Luật thơng mại.
ở nhiều nớc khác nhau ngời kinh doanh giao nhận đợc gọi tên khác nhau
nh: đại lý hải quan (Custom Agent), môi giới hải quan (Custom Brocker), đại
lý thanh toán (Clearing Agent), đại lý gửi hàng và giao nhận (Shipping and
Forwarding Agent), ngời chuyên chở chính (Principal Carrier)
Tóm lại, thực chất những nghiệp vụ giao nhận là tổ chức quá trình vận tải
hàng hoá từ nớc ngời bán sang nớc ngời mua, từ nơi nhận hàng đến nơi giao
hàng.

8


Phạm vi hoạt động của ngời giao nhận có thể đợc mô tả nh sau:


Giao nhận

- Cấp chứng từ vận tải
- Lu cớc hàng hoá
- Tổ chức vận tải

Tính cớc đờng sắt/ đờng bộ/ đờng không/ đờng biển

Thuê tàu, lu khoang

Gom hàng

Thông báo cho ngời nhận

Đại lý xe

Dỡ hàng và xử lý hàng nhập

Bảo hiểm vận tải

Khai báo hải quan hay chuyển
tiếp hàng quá cảnh

Giám định

Lu kho và phân phối hàng

Kế hoạch xếp hàng theo lịch
iu phi xe


Giao hàng tại địa phơng

Lu kho

Dán nhãn hiệu

Dịch vụ vận chuyển bằng ôtô

Những dịch vụ nh hàng tơi
sống, hàng may mặc

Cấp chứng từ xuất

Hàng công trình và những
công trình chìa khoá trao tay

Đóng gói

Kiểm soát đơn hàng

9


1.2 Vai trò của ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển trong thơng mại
quốc tế
Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà vận tải đa phơng
thức, vừa là nhà tổ chức, kiến trúc s của vận tải. Họ phải lựa chọn phơng tiện,
ngời vận tải thích hợp, tuyến đờng thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng
ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của toàn chặng với
nhiều loại phơng tiện vận tải khác nhau, vận chuyển qua nhiều nớc và chịu

trách nhiệm trớc chủ hàng. Vì vậy, chủ hàng chỉ cần gõ một cửa, ký một hợp
đồng giao nhận vận tải với ngời giao nhận, hàng hoá sẽ đợc vận chuyển kịp
thời, an toàn với giá cớc hợp lý từ cửa kho nhà xuất khẩu tới cửa kho nhà nhập
khẩu (door to door service), tiết kiệm đợc thời gian, giảm chi phí vận chuyển
và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng quốc tế. Sự phát triển
của dịch vụ giao nhận hàng hoá ở một nớc gắn liền với sự phát triển của vận
tải ở nớc đó.
Phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế ở nớc ta có một ý
nghĩa hết sức quan trọng, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ giao lu hàng hoá
xuất nhập khẩu với các nớc trên thế giới, tạo điều kiện đơn giản hoá chứng từ,
thủ tục thơng mại, thủ tục hải quan và các thủ tục pháp lý khác, hấp dẫn các
bạn hàng nớc ngoài có quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp trong nớc,
làm cho sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ta trên thị trờng quốc tế tăng đáng
kể.
1.3 Địa vị pháp lý của ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển
Do thiếu luật lệ quốc tế về lĩnh vực giao nhận, địa vị pháp lý của ngời
giao nhận ở mỗi nớc khác nhau, tuỳ thuộc vào luật pháp của nớc đó. Nói
chung ở những nớc có luật tập tục - luật không thành văn, thông dụng trong
các nớc thuộc khối liên hiệp Anh, hình thành trên cơ sở tập quán phổ biến
trong quan hệ dân sự từ nhiều thế kỷ thì địa vị pháp lý đó dựa trên khái niệm

10


đại lý. Ngời giao nhận lấy danh nghĩa của ngời uỷ thác (tức là của ngời gửi
hàng hay ngời nhận hàng) để giao dịch cho công việc của ngời uỷ thác.
Hoạt động của ngời giao nhận khi đó phụ thuộc vào những quy tắc truyền
thống về đại lý, nh việc phải mẫn cán khi thực hiện công việc của mình, phải
trung thực với ngời uỷ thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý của ngời uỷ thác,
mặt khác đợc hởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với

vai trò của ngời đại lý.
Trong trờng hợp ngời giao nhận đảm nhiệm vai trò của ngời uỷ thác (ngời uỷ thác là ngời cho phép và chỉ đạo một ngời khác ngời đại lý, hành động
cho lợi ích của mình) tự ký kết hợp đồng sử dụng cho ngời chuyên chở và đại
lý, thì anh ta không đợc hởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm nói
trên, anh ta phải chịu cho cả quá trình vận tải hàng hoá kể cả khi nằm trong
tay của ngời chuyên chở và đại lý mà anh ta sử dụng.
Tại những nớc có luật dân sự là nơi quy định quyền hạn và việc bồi thờng của mỗi cá nhân thì địa vị pháp lý, quyền lợi và nghĩa vụ của ngời giao
nhận giữa các nớc có khác nhau. Thông thờng ngời giao nhận ở những nớc đó
lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của ngời uỷ thác, họ vừa là
ngời uỷ thác vừa là đại lý. Đối với ngời uỷ thác (ngời nhận hàng hay ngời gửi
hàng) họ đợc coi đại lý của ngời chuyên chở, và đối với ngời chuyên chở thì
họ lại đợc coi là ngời uỷ thác.
- Ngời giao nhận không nhận đảm bảo hàng đến một ngày nhất định, có
quyền cầm giữ hàng nếu khách hàng không thanh toán các khoản phí.
- Chỉ chịu trách nhiệm về lỗi lầm của bản thân mình và ngời làm công
cho mình, không chịu trách nhiệm về sai sót của bên thứ ba, miễn là đã
tỏ ra cần mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.

Chơng 2

11


đánh giá Hiện trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận
chuyển hàng hoá từ cửa khẩu Múng Cỏi - Nng của Công ty
CP xut nhp khu Qung Ninh
2.1 Khái quát về Công ty CP Xut nhp khu Qung Ninh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Xuất phát từ quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, từ những năm cuối
thập kỷ 80 các Công ty dịch vụ xut nhp khu v vận tải đã đợc thành lập,

xây dựng và phát triển. Quá trình phát triển đến nay đã có thể nói dịch vụ xt
nhp khu v giao nhận vận tải là ngành không thể thiếu ca toàn xã hội.
Kinh nghiệm của các nớc phát triển cho thấy tại các trung tâm kinh tế
lớn, các đầu mối giao thông vận tải cần có các công ty dịch vụ xut nhp khu
v vận tải để thực hiện các chức năng chuyên ngành phục vụ, chắp mối, cung
ứng, giao nhận quốc tế cho các chủ hàng, chủ phơng tiện trong và ngoài nớc.
Cụng ty là doanh nghiệp đầu tiên (số 1) tại Qung Ninh hot động trong
lĩnh vực xut nhp khu v đại lý vận tải, liên hiệp vận chuyển, giao nhận
hàng xuất nhập khẩu, hàng siêu trờng siêu trọng, thiết bị vt t cụng nghip
v nụng nghip.
Năm 1982, UBND tnh Qung Ninh ra quyết định thành lập Cụng ty xut
nhp khu v vn ti Qung Ninh tiền thân của Cụng ty Cp xut nhp khu,
trụ sở chính tại 92 Lờ Thỏnh Tụng Hng Hi, H Long, Qung Ninh với
nhiệm vụ xut nhp khu hng hú v làm đại lý vận ti hàng hoá.
Giai đoạn 1989 - 2009, trải qua 10 năm hoạt động, cùng với sự thăng
trầm của đất nớc, Cụng ty đã từng bớc đi lên khắc phục khó khăn hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao.
Trong những năm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, Cụng ty luôn chứng tỏ
mình là một trong những doanh nghiệp có bản lĩnh trong lĩnh vực đại lý vận
tải.

12


Đến ngày 19/5/1999, Ch tch UBND tnh Qung Ninh đã có quyết định
số 1269/QĐ- UBND về việc chuyển DNNN " xut nhp khu v vn ti
Qung Ninh" thành "Công ty Cổ phần xut nhp khu Qung Ninh". Đây là
một bớc tiến quan trọng đối với Cụng ty, từ một doanh nghiệp Nhà nớc độc
lập thành doanh nghiệp cổ phần hoá, Traco là một trong những doanh nghiệp
cổ phần hoá đầu tiên tại Qung Ninh.

Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần xut nhp khu Qung Ninh
Tên Tiếng Anh:
Tên viết tắt:
Trụ sở chính của Công ty: 92 Lờ Thỏnh Tụng Hng Hi, H Long, Qung
Ninh.
Cac chi nhỏnh:
- Chi nhánh Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh - Hà Nội
- Chi nhánh Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh ó Nng
- Chi nhánh Công ty Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh Hai
Phũng
- Chi nhánh Công ty Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh Thnh
ph H Chớ Minh.
Trải qua hơn 20 năm phát triển và trởng thành, ngày nay Cụng ty là một
trong những doanh nghiệp có uy tín hàng đầu về xut nhp khu v dịch vụ
giao nhận vận tải, logistics tại Việt Nam.
Hiện nay Cụng ty là thành viên của các tổ chức:
- Hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA)
- Hiệp hội giao nhận Việt Nam (VIFAS)
- Hiệp hội đại lý và môi giới tàu biển Việt Nam (VISABA)
- Câu lạc bộ Doanh nghiệp Việt Nam (CEITAI)

13


Mạng lới kho tàng và bến bãi của Cụng ty tại các đầu mối giao thông
trong toàn quốc đã góp phần tạo nên hệ thống Logistics hoàn chỉnh, thuận tiện
phục vụ khách hàng.
Cụng ty hội đủ các điều kiện chuẩn về giao nhận kho vận quốc tế và đợc
quyền ký phát vận đơn FBL theo quy tắc chứng chỉ vận tải đa phơng thức
(UNCTAD/ICC Publication 481).


14


2.1.2 Mục tiêu và nội dung hoạt động của Công ty
Mục tiêu của Công ty là không ngừng mở rộng và phát triển, đảm bảo
nhịp độ tăng trởng từ 12%/năm trở lên; không ngừng nâng cao mức sống ngời
lao động và quyền lợi cổ đông; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc và xã
hội, xứng đáng là một trong những doanh nghiệp logistics hàng đầu của Việt
Nam.
Nội dung hoạt động, ngành nghề kinh doanh của Công ty: xut nhp
khu hng húa; dịch vụ Logistics; vận tải hàng hoá, vận tải đa phơng thức;
dịch vụ hàng hải; dịch vụ thơng mại hàng hoá, kinh doanh xăng dầu; xây
dựng; kinh doanh khách sạn, du lịch, vận tải hành khách.
Công ty có thể đợc mở rộng, thu hẹp hoặc thay đổi phạm vi hoạt động do
Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Khi thay đổi mục tiêu ngành nghề sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ và
các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, Công ty sẽ khai báo với Sở
Kế hoạch và đầu t để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải đăng
báo.
2.1.3 Mô hình tổ chức hoạt động hiện tại của Công ty
Nguyên tắc hoạt động của Công ty
- Công ty là công ty cổ phần hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, dân chủ và tôn trọng luật pháp.
- Các cổ đông Công ty cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng
chịu lãi lỗ tơng ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về khoản nợ
của Công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình.
- Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ).
- Đại hội đồng cổ đông bầu Hội đồng quản trị (HĐQT) để lãnh đạo Công

ty giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, bầu Ban kiểm soát để kiểm soát các hoạt
động của Công ty.

15


- Điều hành hoạt động của Công ty là Tổng Giám đốc.
2.1.4 Các mặt hàng chủ yếu của Công ty
Đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là xut
nhp khu mỏy múc cụng nghip, vt t nụng nghip tổ chức giao nhận vận
tải các loại hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng nội địa phục vụ các nhà máy, xí
nghiệp sản xuất công nghiệp, nụng nghip.
Công ty cung cấp các dịch vụ cho khách hàng nh: dịch vụ thông quan
hàng xuất nhập khẩu, dịch vụ giao nhận, vận tải, lu kho bãi, t vấn khách hàng,
đóng gói, bao bì, ghi ký mã hiệu, các dịch vụ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ
logistics; vận chuyển, xếp dỡ, vận tải hàng quá cảnh, vận tải đa phơng thức;
đại lý tàu biển, dịch vụ cung ứng hàng hải
Các mặt hàng chính mà Công ty hiện nay đang tập trung khai thác và
phục vụ là:
- - Mỏy múc cụng nghip v nụng nghip.
- Phân bón và nguyên liệu sản xuất phân bón phục vụ cho các nhà sản
xuất trong nớc, các công ty kinh doanh thơng mại trong và ngoài nớc.
- Sắt thép thành phẩm và nguyên liệu sản xuất thép phục vụ cho các nhà
máy cán thép khu vực Hải Phòng và các tỉnh phía Bắc.
- Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu qua Cảng Hải Phòng đi các
nớc.
- Tiếp nhận vận chuyển các mặt hàng nhập khẩu qua các cảng biển phía
Bắc, phía Nam và các cửa khẩu hàng không đi các nơi.
- Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc qua cửa khẩu Múng Cỏi về H Long đi
các tỉnh miền Trung, miền Nam.

- Vận chuyển nội địa các tuyến Bắc Nam.
2.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
- Khu trụ sở văn phòng 11tầng số 92 Lờ Thỏnh Tụng Hng Hi, H
Long, Qung Ninh .

16


- Kho bãi container Ka Long Múng Cỏi: 20.000 m2
- Bãi xe: 168 Hũa Bỡnh Múng Cỏi (2500 m2)
- Khu nhà kho 136 Phng Ninh Dng Múng Cỏi
- Khu Nh kho Cỏi Lõn TP H Long (5000 m2)
- Các tài sản cố định khác:
+ Đầu kéo: 25 chiếc
+ Rơ mooc các loại: 42 chiếc
+ Container tank và các thiết bị chuyên dùng: 120 chiếc
+ 06 xe con và nhiu cụng c, mỏy tớnh ...
2.1.6 Tình hình lao động
Tổng số lao động toàn Công ty tính đến ngày 01/01/2009 có 120 ngời
Trụ sở chính của Công ty: 62 ngi
Cỏc chi nhỏnh:
- Chi nhánh Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh - Hà Nội:
23ngi
- Chi nhánh Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh ó Nng:
11ngi
- Chi nhánh Công ty Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh Hai
Phũng: 10 ngi
- Chi nhánh Công ty Công ty CP xut nhp khu Qung Ninh Thnh
ph H Chớ Minh: 14 ngi
Trong đó, chất lợng lao động nh sau:

- Thạc sỹ

: 6 ngời

- Kỹ s

: 22 ngời

- Cao đẳng

: 14 ngời

- Trung cấp

: 12 ngời

- Giao nhận

: 32 ngời

17


- Lái xe

: 22 ngời

- Bảo vệ

: 08 ngời


- Lao động phổ thông

: 04 ngời

2.2 Đánh giá chung
Qua nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xut
nhp khu Qung Ninh, có thể đa ra một số nhận xét, đánh giá sau
2.2.1 Điểm mạnh
Công ty là một doanh nghiệp có truyền thống lâu đời trong kinh doanh
xut nhp khu v dịch vụ giao nhận vận tải, với đội ngũ cán bộ giàu kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc, tận tâm với công việc,
trung thành với Doanh nghiệp. Môi trờng làm việc của Cụng ty thân thiện, cởi
mở, tạo điều kiện tốt cho các tài năng phát triển, văn hoá kinh doanh mang
bản sắc Dân tộc.Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã xây
dựng đợc hệ thống khách hàng ổn định, rộng khắp trong phạm vi cả nớc và
khu vực Nam Trung Quốc; xây dựng đợc các mối quan hệ tốt với các đối tác;
tạo dựng đợc vị thế, uy tín của doanh nghiệp với các nhà cung ứng để khai
thác tốt năng lực của xã hội đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng, cao hơn
khách hàng mong đợi; khả năng tài chính đủ mạnh, đảm bảo duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng dịch vụ giao nhận vận tải và Logistics.
Vị trí địa lý của Công ty nằm ở trung tâm thành phố H Long, là vùng
động lực tăng trởng kinh tế phía Bắc, là đầu mối giao thông thuận lợi cho tất
cả các phơng thức vận tải, có thể coi đây là tiền đề rất quan trọng trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải và Logistics.
Quy hoạch của Thành phố, của Chính phủ về phát triển thành phố H
Long, cảng nớc sâu, du lch v thng mi, đặc biệt việc hợp tác phát triển hai
hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc, xây dựng tam giỏc


18


kinh t trng im H Ni Hai Phũng Qung Ninh. Những yếu tố này sẽ
tạo điều kiện thuận lợi để Cụng ty phát triển mạnh trong lĩnh vực giao nhận
vận tải và Logistics nói chung cũng nh mở rộng khai thác tuyến Múng Cỏi
H Long ó Nng nói riêng.
2.2.2 Điểm yếu
Trình độ của đội ngũ cán bộ chủ chốt cha ngang tầm với nhiệm vụ, t duy
làm việc của một số cán bộ chủ chốt cha khoa học, tốc độ làm việc của một số
vị trí còn chậm, hiệu quả công việc cha cao; một số cán bộ trẻ cha đợc sử
dụng hết năng lực, vẫn còn tình trạng lãng phí nguồn nhân lực trẻ.
Năng lực trang thiết bị của Công ty còn hạn chế, tiềm năng của các đơn
vị cha đợc khai thác hết. Thị trờng của Công ty vẫn còn đang bị lệ thuộc vào
các mặt hàng, các khách hàng, các tuyến vận chuyển truyền thống. Thị trờng
vận tải ngoại thơng cha đợc quan tâm nhiều, các mặt hàng nội địa có nhu cầu
cao, khối lợng lớn nh xi măng, clinke, than, đá cha đợc khai thác có hiệu quả.
Công tác huy động năng lực của các nhà vận tải biển cha thực sự vợt trội so
với các đối thủ cạnh tranh.
Công ty hiện nay mới chỉ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xut nhp khu.
Dịch vụ giao nhận vận tải, Logistics cha phát triển mạnh. Cha thực hành đến
các lĩnh vực kinh doanh khác để tận dụng lợi thế và năng lực của doanh
nghiệp. Hoạt động liên doanh, liên kết còn hạn chế.
2.3.3 Một số hạn chế trong kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng
hoá từ cửa khẩu Múng Cỏi vào Nng, Thnh ph Hục Chớ Minh của
Công ty
Qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian
vừa qua (giai đoạn 2005 - 2010) với đặc thù ngành nghề v kinh doanh của
doanh nghiệp là xut nhp khu dịch vụ giao nhận vận chuyển - Logistics,
Công ty đã không ngừng phát triển cả về sản lợng, doanh thu và lợi nhuận.

Đặc biệt là với sự phát triển nhanh trong dịch vụ vận chuyển hàng mỏy múc

19


cụng nghip v vt t nụng nghip tuyến Múng Cỏi Nng đã khẳng
định định hớng mở rộng và phát triển thị trờng của Công ty là hoàn toàn đúng
đắn. Đến năm 2009, qua quá trình khai thác và tổ chức thực hiện, sản lợng vận
chuyển tuyến Múng Cỏi Nng đã tăng gấp 3,67 lần so với năm 2004,
doanh thu tăng gấp 5,1 lần và doanh thu dịch vụ tăng gấp 4,65 lần. Vì vậy vấn
đề mở rộng và phát triển dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá trên tuyến
này cần đợc Công ty đặc biệt quan tâm.
Tuy nhiên, đứng trớc nhu cầu của xã hội về dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng phân bón đóng bao tuyến Múng Cỏi nng ngày càng lớn và đòi hỏi
chất lợng dịch vụ ngày càng cao, Công ty đã bộc lộ một số hạn chế sau:
- Chi phí thuê vỏ container lớn, lợng vỏ container cha đáp ứng đủ nhu
cầu đóng hàng tại Múng Cỏi.
- Công ty cha có kho tập kết hàng tại Nng dẫn đến chi phí thuê kho
lớn và cha đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng.
- Khả năng khai thác năng lực vận chuyển đờng bin tuyến Múng Cỏi
Nng còn hạn chế, cha tận dụng hết năng lực của ngành đờng bin.
- Công ty cha mở rộng khai thác nguồn hàng chiều Nng Múng
Cỏi.
- Cha kết hợp đợc hết khả năng vận tải của xã hội.
- Đôi khi do bị động về năng lực vận tải nên tiến độ giao hàng có luc
không đạt yêu cầu của khách hàng.

20



Chơng 3

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao
nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu Múng Cỏi - Nng
của Công ty cổ phần xut nhp khu Qung Ninh
3.1 Định hớng phát triển của Công ty Cổ phần xut nhp khu Qung

Ninh đến năm 2015
Trong thời gian tới, định hớng phát triển của Công ty là trở thành một tập
đoàn kinh tế hàng đầu trong lĩnh vực xut nhp khu, giao nhận vận tải và
Logistics ở phía Bắc Việt Nam.
3.1.1 Mục tiêu của Công ty
Với định hớng phát triển kinh doanh, Công ty đặt ra 4 mục tiêu lớn nh
sau:
- Tốc độ tăng trởng các chỉ tiêu kinh tế bình quân mỗi năm trên 12%.
- Tăng cờng mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá đầu t,
nâng cao thơng hiệu, vị thế doanh nghiệp.
- Đảm bảo lợi ích cổ đông, nâng cao đời sống và phúc lợi của ngời lao
động, làm tốt nghĩa vụ với Nhà nớc, tham gia đóng góp với cộng
đồng.
- Xây dựng văn hoá kinh doanh Doanh nghip ng hnh cựng t
nc v Dân tộc
- 3.1.2 Định hớng phát triển của Công ty
- 3.1.2.1 Định hớng kinh doanh
* Ngành nghề kinh doanh:
Thực hiện đồng thời phát huy tốt các lĩnh vực kinh doanh:
-

Xut nhp khu


- Dịch vụ giao nhận vận tải, Logistics, dịch vụ hàng hải.
- Dịch vụ kinh doanh vận tải, khai thác kho bãi.

21


- Kinh doanh dịch vụ đào tạo nghề giao nhận, giao thông vận tải,
Logistics.
* Đối tợng khách hàng:
- Các nhà sản xuất công nghiệp, các công ty kinh doanh thơng mại, sản
xuất kinh doanh những mặt hàng có khối lợng lớn, có nhu cầu cao về
tối u hoá quá trình giao nhận vận tải, Logistics. Đặc biệt quan tâm các
đối tợng khách hàng mang lại doanh thu dịch vụ lớn cho Công ty nh
các nhà sản xuất và kinh doanh phân bón trong nớc cũng nh các tập
đoàn khu vực Nam Trung Quốc.
- Các cảng biển, hãng tàu, các công ty giao nhận, các tập đoàn logistics
trong và ngoài nớc có nhu cầu cao về kho bãi, vận tải,
- Các đối tợng có nhu cầu về giao nhận vận tải, đào tạo nghề.
* Biện pháp cạnh tranh, bảo vệ và mở rộng thị trờng:
- ứng xử khách hàng, bảo vệ thị trờng truyền thống là việc làm đầu tiên,
quan trọng nhất để giữ vững, đảm bảo ổn định kinh doanh của Công
ty. Mọi nỗ lực của Công ty trong công tác giao nhận vận tải, logistics
trớc hết phải vì mục đích bảo vệ thị truờng và giữ vững thị phần. Để
làm đợc vấn đề này Công ty cần xác định phải thấu hiểu yêu cầu của
khách hàng, tìm mọi biện pháp cung cấp duy trì chất lợng dịch vụ cao
hơn khách hàng mong đợi với giá cả hợp lý, đúng thời hạn.
- ứng xử với các nhà cung ứng độc quyền và có tiềm lực cạnh tranh:
Các nhà cung ứng vận tải là ngời cung cấp năng lực thiết bị cho Công
ty đáp ứng yêu cầu khách hàng. Trong đó có những nhà cung ứng độc
quyền nh đờng sắt, cảng biển, những nhà cung ứng có tiềm lực mạnh

nh các hãng tàu các đối tợng này Công ty phải có chính sách hợp tác
toàn diện, ổn định lâu dài và cùng có lợi.
- ứng xử với các khách hàng, nhà cung ứng có thể trở thành đối thủ
cạnh tranh: Trong nhóm khách hàng, các nhà cung ứng của Công ty

22


có thể có những khách hàng đã hoặc sẽ là những đối thủ cạnh tranh
nh các công ty giao nhận, các tập đoàn logistics, các công ty dịch vụ
đờng sắt, dịch vụ cảng, các hãng tàu Để tồn tại và phát triển đợc trong
khi Công ty không đủ sức thôn tính đợc đối thủ và cũng không chấp
nhận để đối thủ thôn tính thì Công ty phải lựa chọn một công thức
phân chia quyền lợi hợp lý trong từng giai đoạn nhất định để hạn chế
những rủi ro cạnh tranh.
* Mở rộng thị trờng mới, mặt hàng mới, lĩnh vực kinh doanh mới:
- Thị trờng giao nhận nội địa, mặt hàng xi măng, clinke, than, nông sản
cần phải thâm nhập sâu hơn.
- Thị trờng kho bãi: bãi chứa container cho các cảng, các hãng tàu, các
công ty giao nhận, logistics đang có nhu cầu rất cao phải tập trung
đàm phán có hiệu quả để khai thác bãi Ninh Dng Múng Cỏivà các
khu vực khác trong thời gian tới.
3.1.2.2 Định hớng đầu t, huy động vốn
Mục tiêu tập trung đầu t trong giai đoạn này nhằm đa dạng hoá sản phẩm,
nâng cao năng lực thiết bị, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, củng cố thơng hiệu,
nâng cao giá trị doanh nghiệp.
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
giao nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu Múng Cỏi - Nng của
Công ty Cổ phần xut nhp khu Qung Ninh
Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khoá XIV (năm 2011) đã xác định phát

triển kinh tế cửa khẩu là một trong nhng đề án trọng tâm của Tỉnh trong giai
đoạn 2015 - 2020 Đặc biệt sau khi thực hiện Quyết định 168/2009/QĐ-TTg
của Thủ tớng Chính phủ, khu kinh tế cửa khẩu Múng Cỏi đã có sự phát triển
mạnh mẽ hơn so với những năm trớc đây trên tất cảc các lĩnh vực: thơng mại,
du lịch, dịch vụ Các hoạt động thơng mại, dịch vụ từng bớc đợc nâng cao cả
về số lợng và chất lợng; giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu, thu ngân sách Nhà

23


nớc đều tăng nhanh và ổn định. Khu vực cửa khẩu quốc tế Lào Cai đã và đang
đợc u tiên đầu t xây dựng ngày một chính quy, hiện đại, xứng đáng là cửa ngõ
quan trọng nối liền với vùng Tây Nam rộng lớn của Trung Quốc.
3.2.3 Ký hợp đồng ổn định vi cỏc ch tu hành trình chạy chuyên tuyến đờng
bin t cng Cỏi Lõn Nng v ngc li.
3.2.4 Đầu t, mua sm thờm: 25 u kộo; 18 r mooc cỏc loi
3.2.6 Kết hợp phơng thức vận tải đờng bộ và đờng bin tuyến Múng cỏi H
Long, tuyn H Long Nng.
Đứng trớc nhu cầu vận chuyển hàng hoá tuyến Múng Cỏi Nng ngày
càng tăng cao trong khi năng lực của các nhà cung ứng vận tải đờng b hạn
chế, cần phải tìm ra phơng thức vận tải khác để khắc phục hạn chế, giảm bớt
áp lực về phơng tiện, nâng cao năng lực vận chuyển, đáp ứng nhu cầu vận
chuyển ngày một tăng của khách hàng.
Công ty có thể nghiên cứu phơng án kết hợp vận tải đờng bộ và vận tải đờng bin t cng nc sõu Cỏi Lõn ó Nng. Công ty có thể sử dụng phơng
tiện vận tải đờng bin từ cng Th Xuõn (Múng Cỏi) về Cng nc sõu Cỏi
Lõn (TP H Long) bng sà lan về H Long.

Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Đứng trớc nhu cầu của xã hội về dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng mỏy

múc cụng nghip v vt t nụng nghip tuyến Múng Cỏi Nng ngày
càng lớn và đòi hỏi chất lợng dịch vụ ngày càng cao trong khi năng lực của tất
cả các phơng thức vận tải trên tuyến này còn nhiều hạn chế thì việc tìm ra
những giải pháp thiết thực, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu xã hội của mỗi
doanh nghiệp nói chung và của Công ty Cổ phần xut nhp khu Qung Ninh
nói riêng là vấn đề thực sự c bit cần thiết khi doanh thu từ dịch vụ giao

24


nhận vận chuyển hàng hoá trên tuyến này đang chiếm tới 35% tổng doanh thu
của Công ty.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty Cổ phần
xut nhp khu Qung Ninh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận vận
chuyển hàng hoá cũng nh thực tế khảo sát năng lực của các nhà cung ứng vận
tải và những nhu cầu của khách hàng, tác giả đã thực hiện đề tài Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá từ
cửa khẩu Múng Cỏi ó Nng của Công ty Cổ phần xut nhp khu Qung
Ninh.
Đề tài đã làm rõ đợc loại hình kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng hoá nói chung và đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải 1
Traco nói riêng đồng thời cũng hệ thống hoá đợc nguồn nội lực của Traco
cũng nh năng lực của các nhà cung ứng và các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến
dịch vụ giao nhận vận tải của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco. Từ đó đề tài
đã xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao
nhận vận chuyển hàng hoá từ Lào Cai vào Sài Gòn của Công ty Cổ phần Vận
tải 1 Traco. Hy vọng các biện pháp hữu hiệu trên sẽ đợc Công ty Cổ phần Vận
tải 1 Traco áp dụng triển khai thực hiện trong thời gian sớm nhất để nâng cao
năng lực cạnh tranh cũng nh hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải
của mình.

2. Kiến nghị
* Đối với Chính phủ và các Bộ, Tnh Qung NInh:
Chính phủ cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chơng trình hợp tác phát triển
Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Nhanh chóng
thực hiện các dự án xây dựng tuyn ng Cao Tc: Múng Cỏi H Long; H
Long Hi Phũng; H Long H Ni.
Hiện tại tuyến đờng bin Múng Cỏi H Long cũn rt hn ch do lung
lch vo Cng Th Xuõn (Múng Cỏi) b bi lp, cha c no vột. Về lâu

25


×