Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần FPT thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.68 KB, 24 trang )

Page |1

Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế giới với nhiều cam go và thử thách,
một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, để bắt kịp nhịp độ phát triển
chung ấy, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực xây dụng mọi thứ về nhân lực và vật lực để có
một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế. Một trong những vấn đề mà Việt Nam
cần phải chú trọng quan tâm đó là nguồn tài trợ.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng, nó là yếu tố không thế thiếu đối với từng doanh
nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các dự án đầu tư, các kế hoạch sản
xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp, tùy theo hình thức pháp lí, điều kiện của doanh
nghiệp và cơ chế quản lí tài chính của các quốc gia có thể tìm kiếm những nguồn tài trợ
nhất định. Tuy nhiên, mỗi nguồn tài trợ đều có những đặc điểm, chi phí khác nhau. Vì vậy,
để giảm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, ổn định tình hình tài chính đảm
bảo năng lực thanh toán, mỗi doanh nghiệp cần tính toán và lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp.
Để giúp các bạn hiểu hơn về quản trị nguồn tại trợ tại doanh nghiệp, nhóm 10 đã
tập trung nghiên cứu đề tài : “Quản trị nguồn tài trợ tại Công ty cổ phần FPT : Thực
trạng và giải pháp”


Page |2

Nội dung
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI TRỢ
1.
Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh có thể tìm kiếm nhiều nguồn tài trợ. Mỗi nguồn
tài trợ có những đặc điểm riêng và chi phí khác nhau. Có thể phân loại nguồn tài trợ mà
doanh nghiệp sử dụng theo một số tiêu thức thông dụng như sau:
1.1.


Căn cứ vào quyền sở hữu
Theo cách này, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu, các khoản nợ
và các nguồn vốn khác
1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Xét theo quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bao
gồm:
- Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn do chủ doanh nghiệp đầu tư khi thành lập doanh
nghiệp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp (gọi là vốn điều lệ).
- Vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong quá trình kinh doanh, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể tăng lên hoặc
giảm đi do chủ doanh nghiệp đề nghị tăng hoặc giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp tự bổ
sung vốn từ lợi nhuận chưa phân phối hoặc sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Đối với
công ty cổ phần, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp còn tăng lên nhờ vào việc phát hành
cổ phiếu mới.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp, là một trong các chỉ tiêu
đánh giá tình hình tài chính và khả năng huy động vốn để đảm bảo an toàn trong hoạt
động thanh toán cuối cùng của doanh nghiệp.
1.1.2.

Các khoản nợ

Là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay của các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, vốn vay từ người lao động


Page |3

trong doanh nghiệp, các khoản nợ phát sinh từ hoạt động mua bán chịu hành hóa và đi

thuê tài sản dưới các hình thức thuê hoạt động và thuê tài chính.
1.1.3.

Các nguồn vốn khác

Ngoài các nguồn vốn nêu trên, vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn có thể được
tài trợ bằng các nguồn vốn khác như: các khoản nợ tích lũy, nguồn vốn liên doanh, liên
kết…
1.2.

Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn

Theo thời gian sử dụng, nguồn tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: tài trợ ngắn hạn và tài trợ dài hạn.
- Tài trợ ngắn hạn bao gồm các nguồn tài trợ có thời hạn hoàn trả trong vòng 1 năm.
- Tài trợ dài hạn bao gồm các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn hơn 1 năm.
2. Các nguồn tài trợ ngắn hạn
2.1. Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn)
Nợ tích lũy bao gồm các khoản nợ phải trả công nhân nhưng chưa đến hạn, các
khoản thuế phải nộp ngân sách, tiền đặt cọc của khách hàng
Được coi là nguồn tài trợ “miễn phí” bởi lẽ doanh nghiệp có thể sử dụng tiền mà
không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên phạm vi sử dụng các khoản nợ này
là có giới hạn.
2.2. Tín dụng thương mại (tín dụng nhà cung cấp)
Tín dụng thương mại phát sinh khi doanh nghiệp mua chịu nguyên liệu, hàng hóa
của nhà cung cấp.
Mức độ sử dụng tín dụng thương mại của một doanh nghiệp tùy thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó chi phí của khoản tín dụng là yếu tố quan trọng.
Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nhà quản trị tài chính có thể tận
dụng tín dụng thương mại bằng cách trì hoãn thanh toán các khoản tiền mua trả chậm

vượt quá thời hạn phải trả. Khi việc trì hoãn thanh toán được áp dụng và không bị nhà
cung cấp phạt thì chi phí của khoản tín dụng thương mại giảm xuống.
2.3. Tín dụng ngân hàng:


Page |4

2.3.1. Các hình thức vay
2.3.1.1. Vay từng lần:
Vay từng lần là hinh thức vay trong đó việc vay và trả nợ được xác định theo từng
lần vay vốn.
Thủ tục vay: mỗi khi có nhu cầu vay doanh nghiệp cần làm ơn xin vay và gửi đến
ngân hàng các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vay.
Cho vay từng lần thường được ngân hàng áp dụng đối với các khách hàng có tiềm
lực tài chính hạn chế, có quan hệ vay trả không thường xuyên, không có uy tín với ngân
hàng
2.3.1.2. Vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay trong đó việc cho vay và
thu nợ được thực hiên phù hợp với quá trình luân chuyển vật tư hàng hóa của người vay,
với điều kiện mức dư nợ tại bất kỳ mọi thời điểm trong thời hạn đã ký kết không được
phép vượt quá hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2.3.1.3. Tín dụng thấu chi:
Đây là một hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu
vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một giới hạn (hạn mức tín dụng) và thời gian nhất
định trên tài khoản vãng lai.
2.3.1.4. Chiết khấu chứng từ có giá:
Chiết khấu chứng từ có giá là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng dướ hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán.
Có 2 hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu miễn truy đòi

- Chiết khấu truy đòi
2.3.1.5. Bao thanh toán:
Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và
bên mua hàng thảo thuận trong hợp đồng mua, bán hàng
- Các phương thức bao thanh toán:


Page |5

+ Bao thanh toán từng lần
+ Bao thanh toán theo hạn mức
Bao thanh toán cũng có hai hình thức: bao thanh toán có quyền truy đòi và bao
thanh toán không có quyền truy đòi.
2.3.2. Chi phí của các khoản vay ngắn hạn:
2.3.2.1. Chính sách lãi đơn:
Theo chính sách này, người vay nhận được toàn bộ khoản tiền vay và trả vốn gốc và
lãi ở thời điểm đáo hạn.
2.3.2.2. Chính sách lãi chiết khấu
Theo chính sách này, ngân hàng cho người vay khoản tiền vay bằng khoản tiền vay
danh nghĩa trừ phần tiền lãi tính theo lãi suất danh nghĩa. Khi đáo hạn, người vay sẽ hoàn
trả cho ngân hàng theo giá trj danh nghĩa của khoản tiền vay.
2.3.2.3. Chính sách lãi tính thêm
Thực chất của chính sách này là cho vay trả góp, tiền lãi được cộng vào vốn gốc và
tổng số tiền (gốc và lãi) phải trả được chia đều cho mỗi kỳ trả góp.
2.3.2.4. Chính sách ký quỹ để duy trì khả năng thanh toán:
Khi vay vốn ngân hàng có thể yên cầu người vay pảh duy trì một khoản ký quỹ để
đảm bảo khả năng thanh toán. Khoản ký quỹ này có thể coi là một loại chi phí thay thế
cho các loại chi phí trực tiếp khi vay mượn.
2.4. Thuê vận hành:

2.4.1. Khái niệm
Thuê vận hành (còn gọi là thuê hoạt động hay thuê dịch vụ) là hình thức thuê ngắn
hạn, bên đi thuê có thể hủy hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo
hiểm, thuế tài sản.


Page |6

2.4.2. Đặc điểm
- Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản
- Người cho thuê chịu trách nhiệm về tài sản
- Chi phí thuê chiếm tỉ trọng không cao trên giá trị tài sản cho thuê
3. Các nguồn tài trợ dài hạn
3.1. Phát hành cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường là phương tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu của công ty
và cũng là một phương tiện để huy động thêm vốn chủ sở hữu trong quá trình kinh doanh
3.1.1.

Các hình thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu thường



Ưu tiên mua cho cổ đông hiện hành



Ưu tiên mua cho các đối tượng có quan hệ mật thiết với công ty




Chào bán rộng rãi trong công chúng

3.1.2.
a)

Ưu, nhược điểm
Ưu điểm

• Quy mô vốn huy động lớn, tính thanh khoản cao
• Làm giảm hệ số nợ, tăng dộ vững chắc về tài chính cho công ty, tăng khả năng
huy dộng vốn và dộ tín nhiệm
b)

Nhược điểm:



Làm tăng cổ đông mới



Chi phí phát hành cao



Lợi tức không được tính vào chi phí kinh doanh để giảm trừ thu nhập chịu thuế


Page |7


3.2. Phát hành cổ phiếu ưu đãi
Cố phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hưu trong công ty cổ phần và cho
phép cổ đông ưu đãi có một số quyền lợi ưu đãi hơn cổ đông thường.
3.2.1. Ưu điểm:


Lợi tức có thể hoàn trả nếu công ty gặp khó khăn về tài chính



Tránh việc phân chia phần kiểm soát công ty cho cổ đông mới



Không có thời gian đáo hạn nên việc sử dụng vốn có tính linh động, mềm dẻo

hơn.
3.2.2. Nhược điểm:


Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn trái phiếu



Lợi tức không được tính vào chi phí kinh doanh để giảm thu nhập chịu thuế

3.3. Phát hành trái phiếu
Trái phiếu là chứng chỉ cam kết trả nợ của công ty, bản chất gống đi vay dài hạn
nhưng khác là mọi điều khoản đều do doanh nghiệp đưa ra.
3.3.1. Ưu điêm:



Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định



Chi phí phát hành thấp hơn cổ phiếu



Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia phần kiếm soát doanh nghiệp cho trái



Lợi tức trái phiếu được tính vào chi phí kinh doanh từ đó làm giảm thu nhập

chủ
chịu thuế
3.3.2. Nhược điểm:


Doanh nghiệp phải trả lợi tức và gốc cho trái chủ đúng hạn. Điều này làm tăng

nguy cơ phá sản nếu công ty gặp khó khăn về tài chính.


Phát hành trái phiếu làm tăng hệ số nợ, giảm đi độ an toàn tài chính, giảm khả

năng huy động vốn của công ty.
3.4. Thuê tài chính

Thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn, mục đích người cho thuê là


Page |8

thu lãi trên vốn đầu tư, mục đích người thuê là sử dụng vốn. Vốn ở đây là hiện vật chứ
không bằng tiền.
Sơ đồ phương thức thuê tài chính:
Người
Cho
thuê

Người thuê

Hợp đồng thuê tài sản
Quyền sử dụng tài sản
Trả tiền thuê tài sản

Hợp
đồg
mua
tài
sản

Quy
ền
sở
hữu
tài
sản


Trả
tiền
mua
tài
sản

Giao

Nhà cung cấp

tài
sản

Bảo
trì

phụ
tùng
thay
thế

Trả
tiền
phụ
tùng

bảo
trì


3.5. Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian
3.5.1. Vay theo dự án đầu tư:
Tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án phát triển sản
xuất kinh doanh. Tổ chức tín dụng dải ngân theo tiến độ dự án đầu tư.
3.5.2. Vay trả góp
Lãi tiền vay và nợ gốc được chia ra để trả nợ theo kì hạn
PV=

A: số nợ gốc + lãi phải trả trong mỗi kì hạn

A=

PV: tổng số tiền vay.
i: lãi suất tính cho mỗi kì hạn trả nợ
t: thứ tự các kì hạn trả nợ
n: số kì hạn trả nợ


Page |9

3.5.3. Vay hợp vốn:
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án. Áp dụng với những dự
án lớn cần vốn đầu tư nhiều.
Ưu điểm: huy động vốn nhanh và các thủ tục chứng từ ít.
Nhược điểm: phải thế chấp tài sản.
4. Lựa chọn mô hình nguốn tài trợ
4.1. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và nguồn hình thành
Tài sản gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Cơ cấu phụ thuộc vào tính chất và
đặc điểm quy mô từng doanh nghiệp.
Các tài sản này được hình thành từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ.

Tài sản lưu động gồm hai bộ phận: tài sản lưu động tạm thời và tài sản lưu động
thường xuyên.
Tổng giá trị tài sản thường xuyên bằng tổng giá trị tài sản lưu động thường xuyên và
tài sản cố định.
4.2. Lựa chọn mô hính nguồn tài trợ
Có 3 phương án tài trợ:


Sử dụng toàn bộ nguồn dài hạn để tài trợ cho tổng tài sản. Phương án này rủi

ro thấp nhưng chi phí sử dụng vốn cao


Sử dụng nguồn dài hạn tài trợ cho tài sản thường xuyên và nguồn ngắn hạn cho

tài sản lưu động tạm thời. Phương án này rủi ro cao hơn nhưng chi phí sử dụng vốn thấp
hơn


Toàn bộ tài sản thường xuyên và một phần tài sản tạm thời được tài trợ bằng

nguồn dài hạn, phần tài sản tạm thời còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Phương án này độ rủi ro và chi phí sử dụng vốn ở mức hợp lý.


P a g e | 10

PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI TRỢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
FPT
2.1.


Tổng quan về công ty cổ phần FPT
Tên pháp định: CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
Tên quốc tế: FPT Corporation
Tên viết tắt: FPT Corp
Vốn điều lệ: 1,930.981 tỷ đồng
Trụ sở chính: 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 7300 7300
Fax: (84-4) 3768 7410
Website
Công ty cổ phần FPT là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông

tin và viễn thông bao gồm việc tích hợp hệ thống, giải pháp phần mềm, dịch vụ nội dung
số, dịch vụ dữ liệu trực tuyến, dịch vụ Internet băng thông rộng, dịch vụ kênh thuê riêng,
điện thoại cố định, phân phối sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông, sản xuất và
lắp ráp máy tính, dịch vụ tin học, lĩnh vực giáo dục-đào tạo, đào tạo công nghệ. Bên cạnh
đó, FPT còn đầu tư vào các lĩnh vực giải trí truyền hình, dịch vụ tài chính-ngân hàng, đầu
tư phát triển hạ tầng và bất động sản, nghiên cứu và phát triển.


P a g e | 11

Được thành lập từ 13/09/1988 qua quá trình phát triển 22 năm, đến nay FPT đang
thành công trên tất cả những phương diện hoạt động của mình. FPT liên tục được bạn đọc
tạp chí PC World Việt Nam bình chọn là Tập đoàn tin học uy tín nhất Việt Nam. Nhiều
năm nhận giải thưởng “Đối tác doanh nghiệp xuất sắc nhất năm” của Cisco, IBM, HP…
và đạt được các giải thưởng: Giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu FPT; Giải
thưởng Sao Khuê; Các giải thưởng, cúp, huy chương tại các triển lãm, cuộc thi như
Vietnam Computer World Expo, IT Week, Vietgames. Sản phẩm và dịch vụ của FPT
luôn giành được những giải thưởng cao nhất của Hội Tin học Việt Nam, Hội Tin học

thành phố Hồ Chí Minh và Hiệp hội Doanh nghiệp Phần mềm Việt Nam. Với những
đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành tin học và viễn thông nói riêng và sự phát
triển của nền kinh tế nói chung, FPT đã được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng Nhất năm 2003.

2.2. Thực trạng quản trị nguồn tài trợ của Công Ty cổ phần FPT
Có thể hình dung cơ cấu nguồn vốn trong công ty FPT qua bảng sau:
Tổng nguồn

10.395.415

6.124.834

5.356.052

3.409.220

vốn
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Lợi ích cổ đông

4.679.752
1.911.660
3.088.332
715.672

3.160.423
4.929

2.433.247
526.235

3.027.492
66.546
1.979.409
282.606

1.713.289
6.919
1.565.842
123.170

thiểu số

Tuy nhiên, để hiểu rõ ràng hơn cơ cấu các nguồn tài trợ và thực trạng quản lý nó tại
FPT, chúng ta sẽ phân loại nguồn vốn của công ty theo căn cứ quyền sở hữu. Và tập
trung tìm hiểu chi tiết cơ cấu của từng loại vốn thành phần trong tổng nguồn vốn của
công ty.


P a g e | 12

Theo đó, nguồn vốn của công ty FPT bao gồm: vốn chủ sở hữu, các khoản nợ và các
nguồn vốn khác.
2.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
 Vốn điều lệ:
Tháng 03/2002, Công ty cổ phần hóa, tên Công ty được thay đổi thành Công ty Cổ
phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT. Số vốn điều lệ của công ty là 1,930.981 tỷ đồng.
 Vốn bổ sung: sau khi cổ phần hóa, công ty đã tiến hành bổ sung nguồn vốn điều lệ

theo các năm. Thể hiện qua bảng sau:
Bảng: Quá trình tăng vốn điều lệ của công ty FPT
Thời gian
04/2002
04/2003
10/2003
05/2004
08/2005
06/2006
10/2006
11/2006
06/2007
08/2007
06/2008
11/2008
07/2009
2010

Số vốn tăng thêm (tỷ đồng)
1.00
12.00
3.98
9.88
18.52
6.08
547.29
304.05
11.37
18.08
470.02

26.70
496.49

Vốn điều lệ (tỷ đồng)
2.00
3.00
15.00
18.98
36.21
54.73
60.81
608.10
912.15
923.53
941.61
1411.62
1438.32
1934.81

2.2.2. Các khoản nợ.
 Nợ ngân hàng và các tổ chức trung gian
FPT có một phần nguồn vốn được hình thành từ hoạt động vay ngân hàng các tổ chức
trung gian. Cụ thể qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Vay dài hạn
Các khoản phải trả dài hạn
Vay ngắn hạn

2006
3,59%

0,11%
19,32%

2007
1,02%
0,22%
23,33%

2008
0,00%
0,08%
20,19%


P a g e | 13

Các khoản phải trả ngắn hạn

27,43%

33,20%

31,41%

Nhìn chung hoạt động của tập đoàn chủ yếu được tài trợ bởi các khoản nợ ngắn hạn
(tính riêng các khoản vay và phải trả ngắn hạn đã chiếm trên 50% tổng nguồn vốn của
công ty) dẫn tới chi phí tài chính cao và làm tăng rủi ro tài chính. Đây là một bất cập
trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế suy thoái, hoạt động
kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp gặp khó khăn, lãi vay sẽ là gánh nặng đối với
tập đoàn.

 Khoản nợ từ tín dụng thương mại:
Đây là hình thức tài trợ quan trọng trong nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của doanh
nghiệp, nó được hình thành khi doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ từ nhà cung cấp
song chưa phải trả tiền ngay. Vì vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng các tài sản mua được
từ nhà cung cấp như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ngắn
hạn của doanh nghiệp.
Sau đây là tình hình tín dụng thương mại của công ty một số năm gần đây
Phải trả người bán

Năm 2005
266.958

Năm 2006 Năm 2007
626.707
1.060.379
(Đơn vị triệu đồng)

Năm 2008
1.057.508

Năm 2009
1.238.653

Ta có thể thấy rằng nguồn tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ rất lớn cho công
ty. Nó tăng không ngừng qua các năm, nổi bật nhất là dấu mốc giữa năm 2005 và 2006
nguồn tín dụng này đã tăng gấp hơn 2 lần, còn các năm về sau thì lượng tăng không đáng
kể nhưng vẫn giữ ở những con số rất lớn. Điều này cho thấy rằng công ty rất biết tận
dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn, chiếm dụng vốn của các công ty khác. FPT là công ty
kinh doanh trong rất nhiều lĩnh vực và đang phát triển rất mạnh mẽ, công ty có được uy
tín ngày càng lớn hơn với các đối tác vì vậy các nguồn tài trợ từ tín dụng thương mại của

công ty có xu hướng ngày càng tăng trong các năm tới.
 Cổ phiếu và trái phiếu.
Tháng 10-2009, Công ty cổ phần FPT phát hành 1.800 tỉ đồng trái phiếu với lãi suất
chỉ ở mức 7%/năm cho kỳ hạn ba năm. Mức lãi suất này rõ ràng không hấp dẫn nhưng


P a g e | 14

trái phiếu sẽ được chuyển đổi thành cổ phiếu FPT trong một thời gian nhất định với mức
giá được xác định trước.
Kết thúc quý I năm 2010, doanh thu Tập đoàn đạt 4.272 tỷ đồng tăng 8,7% so với
cùng kỳ và đạt 106% kế hoạch đề ra. Đặc biệt, lợi nhuận tập đoàn có sự tăng trưởng đáng
kể. Lợi nhuận trước thuế tập đoàn đạt 455 tỷ đồng, đạt 157% kế hoạch và tăng 16,2% so
với cùng kỳ Ngày 27 tháng 03 năm 2010 Công ty công bố Nghị quyết Đại hội đồng Cổ
đông thường niên năm 2010. Đại hội đồng cổ đông FPT đã thông qua phương án trả cổ
tức gồm tiền mặt là 25% và 33,3% cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu (3 cổ
phiếu cũ được chia thêm 01 cổ phiếu mới). Ngoài ra, trong năm 2010, cổ đông FPT sẽ
được tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt tối thiểu 15% và chia cổ phiếu thưởng 25% (tỷ lệ 4:1 04 cổ phần hiện hữu sau khi chia cổ tức bằng cổ phiếu được thêm 01 cổ phần mới).
Cổ đông
Cổ đông nhà nước
Cổ đông khác
Cổ đông nước ngoài
Tổng
(số liệu tháng 4 năm 2010)

Số lượng cổ phiếu (CP)
10.270.742
76.431.439
55.961279
142.649.197


Tỷ lệ sở hữu (%)
7,20
58,58
39,23
100


P a g e | 15

2.2. 3. Nợ tích lũy.
Nợ tích luỹ bao gồm các khoản phải trả công nhân nhưng chưa đến hạn trả, thuế phải nộp
ngân sách nhà nước, tiền đặt cọc của khách hàng.
dưới đây là số liệu của các nguồn này trong một số năm của công ty.
Năm 2006
thuế và các khoản phải 82.471

Năm 2007
242.917

Năm 2008
189.056

Năm 2009
353.375

nộp
Các khoản phải trả 67.208

72.645


37.337

165.343

công nhân viên
tiền đặt cọc của khách 71.237

160.212

336.640

271.717

hàng
( đơn vị triệu đồng)
Trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của công ty do nhiều nguyên
nhân khác nhau mà luôn nảy sinh những khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ. Các
khoản nợ này còn được gọi là nợ tích luỹ, chúng phát sinh thường xuyên trong hoạt động


P a g e | 16

kinh doanh, khi các khoản nợ này chưa đến hạn thanh toán thì doanh nghiệp có thể sử
dụng tạm thời vào hoạt động kinh doanh của mình.
Có thể thấy các khoản phải trả cho công nhân viên của công ty tăng đều theo các
năm như bảng số liệu đã nêu ra, do quá trình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng
mở rộng và số lượng công nhân viên mỗi năm đều tăng một lượng lớn để đáp ứng yêu
cầu nhân sự của công ty. Hiện nay Công ty trả lương công nhân viên vào thời điểm cố
định trong tháng, trong khoảng thời gian 30 ngày khi chưa đến hạn phải trả công nhân

viên thì đây là một nguồn tài trợ có giá trị đối với công ty trong ngắn hạn.
Thuế và các khoản phải nộp hàng năm của công ty cũng rất lớn và tăng nhất mạnh
qua các năm, có thể thấy rằng trong năm năm 2007 khoản này đã tăng gấp 3 lần năm
2006, điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả
với quy mô ngày càng lớn.
Riêng năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cấu, nên các nguồn tài
trợ này của công ty đều giảm mạnh, nhưng đến năm 2009 thì hoạt động kinh doanh của
công ty đã nhanh hồi phục, thể hiện ở việc tất cả các thành tố trong nợ tích luỹ của công
ty năm 2009 đều tăng cao hơn so với năm 2007 tức là trước thời kỳ khủng hoảng. Theo
số liệu năm 2009, khoản khách hàng ứng trước đầu năm là 1.969.358.500 và cuối năm là
197.500.000.
Từ đây ta có thể thấy rằng nợ tích luỹ là một nguồn tài trợ trong ngắn hạn rất lớn
của công ty, nó là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty phát triển, vì ngoài
các khoản nợ có tính chất thương xuyên thì đây được coi là nguồn tài trợ mà doanh
nghiệp tận dụng trước mà không phải trả chi phí.

2.3. Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản trị nguồn tài trợ của công ty cổ phần
FPT.
2.3.1. Tích cực.
Cơ cấu tài sản của công ty đang có những chuyển biến tích cực. Năm 2007 và 2008,


P a g e | 17

các khoản nợ được thu hồi, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn giảm mạnh so với 2006
làm tăng vốn lưu động cho công ty.
Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên trong giai đoạn kinh tế toàn
cầu khủng hoảng là hợp lý, FPT sẽ có nhiều cơ hội đầu tư khi kinh tế hồi phục. Đầu tư tài
chính tăng mạnh trong năm 2007 và 2008 do FPT thực hiện mở rộng lĩnh vực kinh
doanh, đầu tư mạnh sang lĩnh vực tài chính thông qua việc góp vốn thành lập Công ty

Chứng khoán FPT và Ngân hàng Tiên Phong.
Khoản mục đầu tư dài hạn khác chủ yếu là đầu tư vào trái phiếu (495,17 tỷ VND) và
đầu tự và các công ty liên lết trong đó FPTS và FPT capital đầu đạt kết quả tốt trong năm
2009. Điều này cho thấy FPT đã năng động hơn trong lĩnh vực đầu tư.
Đối với thuê tài chính: Hiện nay FPT là công ty đa quốc gia là 1 trong 3 công ty
CNTT lớn ở Việt Nam hiện nay là PSV, TMA, FPT là , FPT hiện đang hoạt động trên
bốn lĩnh vực: Công nghệ thông tin và viễn thông; Tài chính và ngân hàng; Bất động sản;
Giáo dục và đào tạo. Trong đó sự phát triển của lĩnh vực tài chính ngân hàng cho thấy rõ
FPT là 1 công ty cho thuê tài chính do vậy đây không phải là nguồn tại trợ vốn chủ yếu
cho FPT .Và theo số liệu từ báo cáo tài chính thì các chỉ tiêu như vay tài chính ,thuê tài
chính …có xu hướng giảm
Đối với nợ tích luỹ: doanh nghiệp xác định chính xác được quy mô chiếm dùng
thường xuyên nên doanh nghiệp có thể giảm bớt được nhu cầu huy động các nguồn vốn
dài hạn từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn
tài trợ này có hạn chế là thời gian sử dụng thường ngắn, quy mô nguồn vốn chiếm dụng
thường không lớn.
Đối với tín dụng thương mại: các khoản tiền từ nguồn tài trợ này là rất lớn giúp
cho Công ty có khả năng thanh toán tốt, nhất là những khoản thanh toán nhanh và những
khoản thanh toán tức thời.chính sách tín dụng thương mại của FPT tương đối hợp lý và
FPT được chiếm dụng vốn của các công ty khác.
Chỉ số nợ của công ty tương đối ổn định và tăng lên ở mức 0, 64 năm 2009. Cơ cấu
vốn khá phù hợp giúp cho FPT tận dụng được nhiều lợi thế của đòn bẩy tài chính.


P a g e | 18

2.2.2. Tiêu cực.
Hoạt động của tập đoàn chủ yếu được tài trợ bởi các khoản nợ ngắn hạn (tính riêng
các khoản vay và phải trả ngắn hạn đã chiếm trên 50% tổng nguồn vốn của công ty) dẫn
tới chi phí tài chính cao và làm tăng rủi ro tài chính. Đây cũng là vấn đề rất đáng lo ngại,

đặc biệt trong bối cảnh kinh tế suy thoái, hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh
nghiệp gặp khó khăn, lãi vay sẽ là gánh nặng đối với tập đoàn.
Trong cấu trúc tổng tài sản năm 2009, tiền và các khoản tương đương tiền của FPT
chiếm tỉ trọng quá lớn (22,2%) cho thấy công ty chưa sử dụng khoản tiền này một cách
hiệu quả.
Các khoản phải thu cũng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của FPT năm 2009
(24,48%) và tăng nhanh (27,65%) so với năm 2008. Tuy nhiên vòng quay các khoản phải
thu giảm cho thấy chính sách bán chịu của công ty vẫn hợp lí.
Trong năm 2009, vay và nợ dài hạn tăng đột biến chủ yếu do việc phát hành trái
phiếu trị giá 1.800 tỷ với lãi suất 7%. Mục đích phát hành trái phiếu là bổ sung nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tài trợ cho việc đầu tư dự án phát triển hạ thế
của FPT do lãi suất thấp, ổn định và không phải hoàn trả vốn gốc. Tuy nhiên, số vốn huy
động được từ việc phát hành hiện vẫn nằm trong tiền mặt và các khoản đầu tư ngắn hạn
với lợi nhuận hạn chế.
Biên cạnh đó, việc sử dụng tín dụng thương mại cũng gây ra một số bất lợi lớn cho
công ty do. Chi phí sử dụng tín dụng thương mại thường cao hơn so với sử dụng tín dụng
thông thường của ngân hàng thương mại, mặt khác nó cũng làm tăng hệ số nợ, tăng nguy
cơ rủi ro về thanh toán đối với doanh nghiệp
Do đó giải pháp với công ty để tăng được hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài trợ
tín dụng thương mại là yêu cầu trong công tác quản lý phải thường xuyên theo dõi chi tiết
các khoản nợ nhà cung cấp để chuẩn bị nguồn tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán. Tránh để
mất uy tín do không trả nợ đúng hạn.


P a g e | 19

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI
TRỢ CỦA CÔNG TY FPT.
3.1.Giải pháp tìm kiếm và thu hút nguồn tài trợ cho công ty.
Về nguyên tắc, có 3 cách giải quyết vấn đề tìm kiếm nguồn vốn cho công ty khác nhau.

Đó là tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vay có kỳ hạn hoặc thuê tài chính.
Tuy nhiên, hiện tại FPT đang là một công ty cho thuê tài chính. Do đó, để thu hút thêm
nguồn tài trợ cho các hoạt động công ty có thể sử dụng hai biện pháp còn lại.


Thứ nhất, tăng nguồn vốn chủ sở hữu.

Với đặc điểm là một công ty cổ phần FPT có thể tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu
mới.
Hoặc có thể sử dụng một biện pháp đặc biệt mà các công ty Việt Nam thường dùng để
huy động vốn từ bên ngoài. Đó là lập ra một công ty liên doanh phù hợp với luật đầu tư
nước ngoài. Nhưng đó lại là một phương tiện đáp ứng mục đích khác mục đích của tài trợ
bằng việc "tham gia góp vốn" của các tổ chức tài trợ.
Tức là, kiểu tài trợ này chủ yếu do các công ty "vốn rủi ro" cấp, đó là những công ty
chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực này. Các tổ chức tài trợ khác, nhất là một số Tổ
chức Tài Chính Quốc tế (SFI, ADB....) và một số ngân hàng phát triển cũng có thể cấp
các khoản tài trợ dưới hình thức "tham gia góp vốn", nhưng thường đó là hoạt động phụ,
bên cạnh hoạt động chính vẫn là cho vay trung và dài hạn.


Thứ hai, vay có kỳ hạn: đây là giải pháp cổ điển mà hầu hết các doanh nghiệp đều

nghĩ tới. Tuy vậy, dưới tên gọi "vay trung và dài hạn", có thể có rất nhiều các phương
thức khác nhau mà các doanh nghiệp thường bị thiếu thông tin.
Doanh nghiệp cần phải biết rằng tuỳ theo tổ chức tài trợ và nguồn tài trợ, những điều kiện
mà một doanh nghiệp hay một dự án đầu tư phải thoả mãn, cũng như những điều kiện


P a g e | 20


kèm theo có thể thay đổi đổi rất nhiều. Do đó, tuỳ theo đặc điểm của nguồn tài trợ và đặc
điểm của dự án đầu tư, mà doanh nghiệp cần phải tìm hiểu để có thể gửi hồ sơ xin vay
đến tổ chức thích hợp nhất.


Một số tổ chức tài trợ dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.

Các khoản vay có kỳ hạn thường do hệ thống ngân hàng cấp, cụ thể là do một số ngân
hàng như các ngân hàng "Đầu tư và Phát triển", là những ngân hàng chuyên môn hoạt
động trong lĩnh vực này cung cấp. Ngược lại, các ngân hàng Thương mại, như tên của
chúng đã cho thấy, dùng đa phần nguồn vốn của mình để cấp tín dụng ngắn hạn để tài trợ
cho các giao dịch thương mại.
Tuy nhiên, đôi khi các nguồn tài trợ có kỳ hạn có thể đến từ các Dự án Phát triển Kinh tế
do các đối tác nước ngoài tài trợ (các đối tác này có thể là các nước, hay nhóm các nước
như "Liên minh châu Âu", hoặc các tổ chức quốc tế như "Công ty Tài chính Quốc tế" hay
"Ngân hàng Phát triển Châu á",...), trong đó có một bộ phận được tổ chức dưới hình thức
một "nguồn tài trợ".
Trong những trường hợp này, các khoản vay thường được cấp thông qua kênh của hệ
thống ngân hàng địa phương. Có nghĩa là các ngân hàng đã ký hiệp định Tham gia với
Dự án - là bên cung cấp cho ngân hàng nguồn tài trợ, để sau đó, ngân hàng cung cấp các
khoản vay có kỳ hạn cho khách hàng.
Cũng cần ý thức một điều là do cách thức vận hành của các tổ chức tài trợ, chất lượng
của dự án đầu tư chưa thể coi là đủ để có thể vay có kỳ hạn như mong muốn, dù rằng chất
lượng này là điều kiện đảm bảo tốt nhất.



Trên thực tế, trong thị trường vốn, có khá nhiều phương thức khác nhau để tiếp

cận các nguồn vốn đầu tư, tuy nhiên, điều khó khăn đối với đa số các công ty là họ không

hội đủ các điều kiện cần thiết để vay vốn, hay không nhận được sự tin tưởng từ phía các
nhà tài trợ. Vì thế, việc nâng cao năng lực kinh doanh, cũng như đẩy mạnh uy tín của


P a g e | 21

công ty trong con mắt các nhà tài trợ là rất cần thiết để công ty FPT có thể tiếp cận các
nguồn vốn một cách dễ dàng. Ngoài ra, để tối ưu hoá hoạt động huy động vốn, công ty
cần đề ra cho mình những nguyên tắc nhất định, thậm chí có thể "đánh bóng" chính bản
thân công ty, từ đó tạo ra sự tin cậy trong con mắt các nhà tài trợ vốn.
Bên cạnh đó, công ty cần thiết phải xây dựng một bộ máy kế toán tài chính hiệu quả, điều
này sẽ vai trò rất quan trọng trong việc tạo dựng độ tin cậy của công ty. Bộ máy kế toán
sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn phương
thức đẩy mạnh kinh doanh làm cơ sở để huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn phát triển
hữu ích, từ đó nâng cao lợi nhuận của công ty. Đồng thời, nhà quản lý của công ty cũng
cần có những hiểu biết về kế toán để kiểm tra lại tính chính xác của những thông tin cấp
dưới báo cáo, giúp cho công tác quản lý, điều hành và ra quyết định hiệu quả và phù hợp
với tình hình thực tế hơn.
Ngoài việc chủ động huy động vốn và trình bày các năng lực kinh doanh, công ty còn cần
phải thể hiện cam kết tài chính của công ty đối với những hoạt động kinh doanh cụ thể.
Nhà tài trợ vốn sẽ luôn nhìn vào giá trị thực của công ty và các hệ số chuẩn mực về tài
chính. Công ty nên chuẩn bị các bản báo cáo tài chính về hiệu quả kinh doanh, năng lực
quản lý (chứng nhận tiêu chuẩn ISO, TQM...)… Đây sẽ là những biểu hiện rõ ràng nhất
khả năng tài chính của công ty trong con mắt các nhà tài trợ.
3.2.Giải pháp làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ cho công ty.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào
trong nên kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng
vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp.
3.2.1.Xác định chính xác mục đích sử dụng nguồn tài trợ
Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động

chủ yếu trong nguồn tài trợ , mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu


P a g e | 22

nguồn tài trợ ở các kỳ trước. Từ đó , dựa trên nhu cầu về nguồn tài trợ đã xác định, huy
động kế hoạch huy động: xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn
thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy
động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm
gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Bên cạnh đó, khi lập kế hoạch huy động nguồn tài trợ doanh nghiệp phải căn cứ vào kế
hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân
tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình
hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự
biến động của thị trường.
3.2.2.Chủ động khai thác và sử dụng nguồn tài trợ
a)Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty cần
phải thực hiện các biện pháp sau:
- Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường
kinh doanh của từng thời kỳ.
- Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của công ty: ổn định
và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn…
- Chứng minh được mục đích sủ dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu
quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới.
b) Đối với công tác sử dụng vốn: Khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy
động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tế tại công ty.
- Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế hoạch chủ động cung ứnc kịp thời
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải ngừng sản xuất
do thiếu vốn kinh doanh.

- Nếu thừa vốn, công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy thế
mạnh, khả năng sinh lời của vốn.


P a g e | 23

Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực
trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu
trên thị trường.
3.2.3.Có những biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra
Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được
rằng mình phải sẵn sang đỗi phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra
bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá
cả thị trường tăng lên,… mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy, để hạn
chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp
phòng ngừa để khi vốn kinh doanh hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm
bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục.

Kết luận
Quản trị nguồn tài trợ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Và bài thảo
luận của nhóm 10 đã phần nào giúp các bạn hiểu được ưu nhược điểm của mỗi nguồn tài
trợ, cách xác định chi phí và những phương hướng cho việc lựa chọn và sử dụng nguồn
tài trợ.
Do thời gian và kinh nghiệm không cho phép, bài thảo luận của nhóm 10 còn
nhiều thiếu xót. Kính mong sự góp ý của cô giáo và các bạn, giúp bài thảo luận của nhóm
trở nên hoàn thiện hơn.


P a g e | 24


PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI TRỢ..............................................2
2. Các nguồn tài trợ ngắn hạn..................................................................................................3
PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI TRỢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
....................................................................................................................................................10
2.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu.................................................................................................12
2.2. 3. Nợ tích lũy..................................................................................................................15
2.3. Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản trị nguồn tài trợ của công ty cổ phần FPT........16
2.3.1. Tích cực.......................................................................................................................16



×