Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

ĐỒ án NGUYÊN lý kế TOÁN bản đề mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.63 KB, 84 trang )

Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên lý kế toán là một môn học hữu ích, cung cấp cho người học lý thuyết cơ bản
về khoa học kế toán. Như chúng ta đã biết, trên thực tế kế toán đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau nhằm điều hành các hoạt
động kinh tế có hiệu quả nhất. Do đó các đối tượng sử dụng thông tin cần phải thông hiểu
và biết sử dụng các thôn tin do kế toán cung cấp. Để thực hiện được điều này cần thiết
phải nghiên cứu kế toán các ngành kinh doanh.
Môn học Nguyên lý kế toán đã trang bị những kiến thức cơ bản về các phương pháp
kế toán.Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học, mỗi sinh viên đều đã nắm vững
được những nguyên tắc chung nhất trong quá trình hạch toán kế toán các hoạt động của
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện đồ án môn học là không thể thiếu
để sinh viên có thể tổng hợp lại những kiến thức đã được cung cấp, từ đó có thể hiểu
đúng hơn, sâu hơn và sát với thực tế hơn về hạch toán kế toán.
Đồ án Nguyên lý kế toán giúp cho sinh viên có thể đào sâu, nắm vững lý thuyết kế
toán và vận dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt
động thực tiễn của các doanh nghiệp. Qua đó, sinh viên chuyên ngành kế toán có thể dễ
dàng thu nhận kiến thức của môn học Kế toán tài chính và nắm bắt được chu trình kế
toán trong thực tế.
Qua tìm hiểu công tác kế toán của công ty cổ phẩn giấy Hồng Hà. Em phần nào hiểu
được thực tế công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Được sự quan tâm và hướng
dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Bích Phượng – Bộ môn kế toán doanh nghiệp, em đã hoàn
thành được đồ án này.Với ý nghĩa quan trọng của bộ môn Nguyên lý kế toán như trên, đồ
án môn học của em ngoài phần mở đầu, kết luận thì gồm 2 chương:
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀO CÔNG TÁC KẾ
TOÁN DOANH NGHIỆP
Việc hoàn thiện đồ án môn học “ Nguyên lý kế toán” trong Doanh nghiệp không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo
trong bộ môn khoa Kinh tế- Quản trị doanh nghiệp để đồ án môn học của em được hoàn


thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

1

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1. Khái niệm hạch toán kế toán.
Khi được coi là nghề nghiệp, hạch toán kế toán là một nghiệp vụ ghi chép tính toán và
phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh ở trong đơn vị nhằm
cung cấp các thông tin một cách toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy
động và sử dụng vốn trong đơn vị.
Khi được coi là môn khoa học, hạch toán kế toán được coi là một hệ thống thông tin
thực hiện việc phản ánh và giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan chặt
chẽ tới lĩnh vực kinh tế tài chính của một đơn vị thông qua hệ thống các phương pháp và
thông qua thước đo hiện vật và thước đo giá trị.
1.2. Vai trò của hạch toán kế toán trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Trong hệ thống thông tin của một tổ chức kinh tế, mỗi bộ phận thông tin giữ một
chức năng khác nhau và có mối quan hệ với nhau, chúng đều nhằm phục vụ cho công tác
điều hành một cách có hiệu quả các cơ sở kinh doanh. Để quản lý sử dụng thông tin này,
người ta tổ chức thành một hệ thống gọi là hệ thống thông tin quản trị. Trong đó, với đối
tượng là các dữ kiện về kinh tế tài chính, thông tin kế toán là hệ thống quan trọng nhất,
cung cấp cho những người sử dụng một cái nhìn tổng quát về tình hình và khả năng kinh
doanh của một tổ chức.
Thông tin kế toán do kế toán cung cấp giữ một vai trò quan trọng giúp các nhà

quản lý kịp thời đưa ra các quyết định đúng đắn. Nó được sử dụng trong cả 3 khâu là lập
kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Trong một tổ chức kinh tế, để có một quyết định khôn ngoan và thực hiện quyết
định đó một cách có hiệu quả thì cần phải giải quyết các vấn đề sau:
-Mục tiêu cần thực hiện là gì?
-Các phương tiện cần có thể đạt được mục tiêu?
-Phương án nào tốt nhất để đạt được mục tiêu?
2

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
-Các bước hành động là gì?
-Liệu mục tiêu đặt ra đã hiệu quả chưa?
-Đặc điểm của thông tin kế toán:
-Là thông tin hai mặt về các hiện tượng kinh tế, tài chính trong một tổ chức
-Mỗi thông tin kế toán đều mang tính chất đặc trưng, vừa có ý nghĩa thông tin vừa có ý
nghĩa kiểm tra
-Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán:
Với những người điều hành doanh nghiệp thì thông tin kế toán có vai trò hết sức quan
trọng. Họ luôn muốn đạt được mục đích trong kinh doanh là tồn tại, phát triển và lợi
nhuận. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đưa ra các quyết định về phương án kinh
doanh, mặt hàng kinh doanh và đạt mục tiêu lợi nhuận. Những nhà quản lý thành công là
những người có quyết định dựa trên các thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn thông
tin này có được từ thông tin và phân tích chúng.
Với những người bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm cả những người có quyền lợi trực
tiếp về mặt tài chính và những người không có quyền lợi trực tiếp về mặt tài chính thì
thông tin kế toán đều có vai trò hữu dụng

Các cơ quan chức năng mang tính chất quản lý nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan lập
quỹ và các thành phần khác cũng rất quan tâm đến thông tin kế toán của doanh nghiệp.
Những đố tượng này không có quyền lợi trực tiếp về mặt tài chính nhưng thông tin kế
toán cũng có vai trò rất quan trọng đối với họ.
Như vậy, thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế,
trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách quan của nền sản
xuất xã hội.
1.3. Các khái niệm và nguyên tác chung được thừa nhận.
a) Các khái niệm:
-Thực thể kinh doanh (đơn vị kế toán)
Thực thể kinh doanh là một tổ chức độc lập, số liệu ghi chép và báo cáo của mỗi tổ chức
chỉ bao gồm quá trình sản xuất kinh doanh của bản thân nó, không chứa đựng bất kì quá
trình kinh doanh hay tài sản của đơn vị nào khác.
-Giả thiết về cơ sở dồn tích
3

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo
cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và tương lai.
-Giả thiết hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là
doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu

hẹp quy mô đáng kể quy mô họat động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định
hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ
sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
-Khái niệm thước đo tiền tệ
Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là đ, ký hiệu quốc tế là VND).
Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên
tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do
ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác, đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì
phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
-Giả thuyết kỳ kế toán
Kỳ kế toán là khoảng thời gian mà trong đó vào thời điểm cuối kỳ kế toán phải lập các
báo cáo kế toán nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá các quá trình hoạt động và
những thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, giúp người quản lý có cái nhìn tổng quát
về tình hình và kết quả kinh doanh trong một thời kỳ, từ đó đưa ra các quyết định quản lý
b) Các nguyên tắc chung được thừa nhận
-Nguyên tắc giá phí:
Nguyên tắc giá phí là một nguyên tắc cơ bản của hạch toán kế toán, xác định giá trị
của các loại tài sản trong doanh nghiệp, căn cứ vào giá thực thể mà doanh nghiệp bỏ ra để
có được tài sản chứ không phải phản ánh theo giá thị trường.
-Nguyên tắc thận trọng:
4

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
Nguyên tắc thận trọng gồm hai yêu cầu: Việc ghi tắc vốn chủ sở hữu chỉ được thực
hiện khi có chứng từ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay

khi có chứng từ có thể (chưa chắc chắn).
-Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc phù hợp nay đòi hỏi các khoản chi phí phải được tính toán và khấu trừ
khỏi doanh thu khi trên thực tế các khoản chi phí gắn liền với doanh thu tạo ra trong kỳ.
-Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chỉ ghi nhận doanh thu được hưởng vào thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm.
-Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán phải đảm bảo tính nhất quán về các
nguyên tắc, chuẩn mực về phương pháp tính toán giữa các kỳ kế toán, hạch toán. Nếu cần
thay đổi thì phải có thông báo để giúp người đọc báo cáo nhận biết được.
-Nguyên tắc khách quan:
Các số liệu kế toán phải có đủ cơ sở để kiểm tra khi cần thiết, nó phải phán ánh đúng
với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế.
-Nguyên tắc trọng yếu:
Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý đến vấn đề đối tượng quan trọng, còn những
vấn đề nhỏ không quan trọng thì có thể giải quyết theo hướng đơn giản hóa.
-Nguyên tắc công khai:
Báo cào tài chính phải đảm bảo tính chính xác về số liệu tài chính và phản ánh đầy đủ
các thông tin quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và được công khai đúng quy định. Các thông tin trong báo cáo rõ ràng, dễ hiểu và thuận
lợi khi đọc, phân tích tài chính trong nền kinh tế quốc dân cũng như hoạt động tài chính
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
-Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kỳ kế toán:
Yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở kỳ nào thì phản ánh vào kỳ kế toán đó,
không được hạch toán giữa kỳ này với kỳ sau và ngược lại.
1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán.
5

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung

MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
1.4.1.Nhiệm vụ:
1-Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư tiền
vốn, quá trình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng kinh phí (nếu có)
của đơn vị.
2-Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoặch sản xuất kinh doanh, kế hoặch thu chi tài
chính, tình hình thu nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ giữ gìn tài sản, vật tư
tiền vốn của doanh nghiệp, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi tham ô, lãng phí vi phạm
chế độ, thể lệ, vi phạm chính sách tài chính.
3-Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
kiểm tra và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động kinh tế, tài chính… nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc lập, theo dõi thực hiện kế
hoặch đề ra.
1.4.2.Yêu cầu.
Kế toán cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình và khả năng kinh tế, tài chính
của một đơn vị và trợ giúp trong việc ra quyết định của các nhà quản lý nên cần phải đảm
bảo các yêu cầu sau :
1-Kế toán phải chính xác:Đây là yêu cầu đâu tiên và quan trọng nhất, do số liệu kế
toán có chính xác và tin cậy mới giúp cho đối tượng sử dụng thông tin kế toán nhận thức
đúng thực trạng của doanh nghiệp và có các giải pháp đúng đắn.
Để thực hiện được yêu cầu này, đòi hỏi công tác kế toán phải chính xác trên các
mặt:
• Tính toán chính xác trên cơ sở giá cả và đo lường.
• Phản ánh chứng từ chính xác.
• Phản ánh sổ sách chính xác trên cơ sở của các chứng từ ban đầu.
• Lập báo cáo kế toán chính xác.
2-Kế toán phải kịp thời: Yêu cầu này đảm bảo cho sự phù hợp của thông tin kế toán

cung cấp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, giúp các quy định quản lý bám sát vào
thực tế và tương lai phát triển của doanh nghiệp. Do đó, khi một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phải được ghi chép ngay vào sổ sách, việc khoá sổ và lập báo cáo kế toán phải theo
đúng thời gian quy định.
3-Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính thì kế toán mới
có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
4-Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu: Vì được rất nhiều đối tượng sử
dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần được trình bày rõ
ràng, dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đề ra để người đọc dễ đối chiếu, so sánh.
1.5. Các phương pháp của hạch toám kế toán
1.5.1. Phương pháp chứng từ và kiểm kê
1.5.1.1 Phương pháp chứng từ kế toán
a) Khái niệm:
6

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
Phương pháp chứng từ ghi sổ là phương pháp được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hoạt động đó vào chứng từ kế toán để phục vụ cho công tác kế toán,
công tác quản lý.
b) Các yếu tố của chứng từ:
Chứng từ kế toán có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc chỉ đạo kinh tế cũng như công
tác kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế và bảo vệ tài sản của doanh nghiệp nên các bản
chứng từ cũng phải chứa đựng nội dung và yếu tố nhằm phản ánh trung thực, khách quan
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có

thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc
được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng
phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp
với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu
cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra,
kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng mẫu biểu chứng từ kế toán có thể tham
khảo theo mẫu biểu tại phụ lục 03 tại thông tư 200/2014/TT-BTC.
c) Phân loại chứng từ kiểm toán.
- Theo công dụng của chứng từ:
+ Chứng từ mệnh lệnh: là một chứng từ biểu hiện một nghiệp vụ kinh tế cần được
thực hiện chưa chứng minh kết quả của nghiệp vụ đó. Nó mang tính chất quyết định của
chủ thể quản lý cần thực hiện như: lệnh điều động nhân công, tài sản, lệnh xuất vật tư,
giấy đi đường... chứng từ này không được làm căn cứ để ghi dổ kế toán.
+ Chứng từ chấp hành: là những chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh đã hoàn
thành nên sẽ dùng để làm căn cứ ghi sổ.
Ví dụ: Phiếu thu, chi tiền mặt, phiếu xuất kho...
+ Chứng từ thủ tục kế toán: là chứng từ trung gian để tổng hợp số liệu của các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến một loạt đối tượng kế toán cụ thể để nhằm thuận tiện
cho công tác ghi sổ.

7

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán

+ Chứng từ liên hợp: Là chứng từ mang hai đặc điểm của hai trong ba loại chứng từ
kể trên. Ví dụ: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức mang đặc điểm của chứng từ mệnh lệnh và
chứng từ chấp hành, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho...
- Phân loại theo trình tự lập:
+ Chứng từ gốc: Là chứng từ được lập trực tiếp ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hay vừa hoàn thành, nó sao chụp lại nguyên vẹn các hoạt động kinh tế tài chính đó. Nó là
cơ sở để tính toán, ghi chép vào sổ sách, là cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra cũng như việc
quản lý của nhà nước sau này. Ví dụ: Phiếu thu, phiếu chi...
+ Chứng từ tổng hợp: là chứng từ được tổng hợp từ các chứng từ gốc cùng loại được
lập ra để phục vụ cho công tác ghi chép, tính toán số liệu trên sổ kế toán, cung cấp thông
tin kinh tế và kiểm tra, quản lý các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ:
Chứng từ ghi sổ, bảng kê, bảng tổng hợp chứng từ gốc...
- Phân loại theo phương thức lập chứng từ:
+ Chứng từ một lần: Là loại chứng từ để ghi chép và theo dõi một nghiệp vụ kinh tế
phát sinh một lần rồi chuyển sang ghi sổ kế toán. Ví dụ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập,
xuất kho.....
+ Chứng từ nhiều lần: Là loại chứng từ để ghi chép và theo dõi một nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhiều lần, sau mỗi lần ghi, các con số được cộng dồn tời một mức được xác
định rồi chuyển ghi sổ kế toán. Ví dụ: Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức...


Phân loại theo địa điểm lập chứng từ:

+ Chứng từ bên trong: Là những chứng từ được lập bên trong nội bộ kế toán và chỉ liên
quan đến các nghiệp vụ kinh tế giải quyết trong nội bộ đơn vị như bảng tính khấu hao,
bảng chấm công,...
+ Chứng từ bên ngoài: Là những chứng từ về các nghiệp vụ có liên quan đến đơn vị
nhưng được lập từ các đơn vị bên ngoài như hóa đơn các loại....



Phân loại theo nội dung kinh tế phản ánh trong chứng từ:

+ Chứng từ về lao động tiền lương
+ Chứng từ về hàng tồn kho.
+ Chứng từ về bán hàng
+ Chứng từ về tiền mặt
+ Chứng từ tài sản cố định
8

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
+ Chứng từ về hoạt động sản xuất


Phân loại theo tính cấp bách thông tin của chứng từ:

+ Chứng từ bình thường
+ Chứng từ cấp bách
1.5.1.2 Phương pháp kiểm kê

a)Khái niệm:
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác định chính xác tình hình về
số lượng, chất lượng của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn hiện có trong đơn vị.
b)Các loại kiểm kê:


Theo phạm vi và đối tượng kiểm kê:


+ Kiểm kê toàn diện: Là tiến hành kiểm kê tất cả các loại tài sản hiện có của doanh
nghiệp, thường tiến hành ít nhất mỗi năm một lần trước khi lập các báo cáo kế toán.
+ Kiểm kê từng phần: Là tiến hành kiểm kê một số loại tài sản nào đó trong đơn vị. Loại
này thường tiến hành kiểm kê khi có yêu cầu quản lý hoặc khi bàn giao tài sản.


Theo thời gian tiến hành:

+ Kiểm kê định kỳ: Là kiểm kê theo kỳ hạn đã quy định trước như theo tháng, quý,
năm...
+ Kiểm kê bất thường: Là loại kiểm kê đột xuất, ngoài kỳ hạn quy định, thường tiến hành
khi có sự thay đổi người quản lý tài sản, khi phát hiện hao hụt mất mát... hoặc khi yêu
cầu của cơ qian kiểm tra hành chính.
1.5.2. Phương pháp tính giá và đo lường đối tượng kế toán
1.5.2.1. Tính giá
a) Khái niệm

Tính giá, đo lường đối tượng kế toán là phương pháp sủ dụng thước đo tiền tệ để xác
định giá trị của các đối tượng kế toán
b) Biểu hiện của phương pháp tính giá :
- Biểu hiện của phương pháp tính giá là sổ (bảng) tính giá và trình tự tính giá. Với
mỗi loại tài sản có một phương pháp tính giá phù hợp để phản ánh đúng các chi phí phát
sinh hình thành nên tài sản.
- Yêu cầu : Chính xác, thống nhất, đầy đủ và kịp thời .
9

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102



Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán

-

- Nguyên tắc :
Cần xác định cho đối tượng nào
Phân loại chi phí một cách hợp lí: Xác định chi phí trực tiếp và gián tiếp cho từng đối
tượng:
Chi phí trực tiếp: tính được luôn cho từng đối tượng (trên hóa đơn, chứng từ, …thể hiện
rõ)
Chi phí gián tiếp: Chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng, cần phải tiến hành phân bổ
theo tiêu thức thích hợp:
Chi phí gián tiếp = × Tiêu thức phân bổ đối tượng i
c)Tính giá tài sản

 Phương pháp tính giá đối với hàng tồn kho
• Khi nhập kho hàng tồn kho có nguồn gốc từ mua ngoài







Giá gốc nhập kho = Giá mua (theo hóa đơn) + Chi phí thu mua – Các khoản giảm trừ
Đối với hàng tồn kho nhập kho sau khi thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành
Giá gốc nhập kho = Giá xuất kho hàng khi mang đi gia công +Chi phí gia công chế biến
+ Chi phí vận chuyển
Nhập kho do doanh nghiệp tự sản xuất

Giá trị nhập kho thành phẩm = Số lượng thành phẩm nhập kho * Giá thành đơn vị sản
phẩm
Giá nhập kho do nhận viện trợ biếu tặng = xác định theo giá trị khảo sát tương đương trên
thị trường + Chi phí phát sinh
Đối với hàng tồn kho, khi xuất kho:
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp:
* Phương pháp kiểm kê định kì :
XTk = TĐk +NTk - TCk
* Phương pháp kê khai thường xuyên:
Tck = Tđk + Ntk – Xtk
Đối với hàng tồn kho, khi xuất kho có 5 phương pháp xác định:
1 .Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này giả định lô hàng nào
nhập vào kho trước, sẽ được xác định giá trị để xuất ra khỏi kho trước. bắt đầu từ lô hàng
tồn kho đầu kỳ sau đó đến các lô hàng nhập kho sau đó. Do đó, giá trị của lô hàng tồn
kho cuối kỳ sẽ được tính theo giá trị nhập kho của các lô nhập kho sau cùng
Ưu điểm: Tính ngay được trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng nên cung cấp số
liệu kịp thời cho kế toán ghi chép và quản lý
Nhược điểm: Làm doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chí phí hiện tại
2.Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân cuối kỳ
10

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
Theo phương pháp này, đơn giá xuất kho được tính 1 lần vào cuối kỳ theo công thức trên
và đó chính là giá trị xuất kho trong kỳ :
Giá trị xuất = Đơn giá bình quân cuối kỳ × Số lượng xuất

Ưu điểm: Giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết, nhanh, đơn giản
Nhược điểm: Dồn công việc vào cuối kỳ, không cung cấp kịp thời thông tin cho mỗi
nghiệp vụ, ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu khác
3. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, giá bình quân được tính ngay sau mỗi lần nhập kho, do đó đơn
giá được xác định ngay, trước khi có nghiệp vụ xuất kho.
Đơn giá xuất kho
Ưu điểm: Tính giá một cách chính xác, cập nhật thường xuyên, liên tục
Nhược điểm: Tốn công sức do khối lượng công việc nhiều
4. Phương pháp hệ số giá:
Hệ số giá
Giá thực tế xuất trong kỳ = Hệ số giá × Giá trị hạch toán xuất
5. Phương pháp thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, hàng tồn kho được theo dõi theo từng lô. Khi xuất ở lô hàng nào,
sẽ tính giá xuất kho giá của lô hàng đó khi nhập kho.
Ưu điểm: Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó
Nhược điểm: Đòi hỏi điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,
hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định
1.5.2.2. Xác định giá thành sản phẩm:
a) Khái niệm

Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá thành cho những sản phẩm, lao vụ
hoàn thành, từ đó giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí, xác định được hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
b) Trình tự tính giá thành sản phẩm

Để xác định giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, phải tiến hành theo trình
tự sau:




Tập hợp chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất từng loại sản phẩm.
Tập hợp chi phí gián tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo một
tiêu thức hợp lý.



Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
11

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
+ Xác định trị giá của sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp: Theo phương
pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp, còn các chi phí
gia công chế biến khác thì được tính vào gía thành của sản phẩm hoàn thành, khi đó:
Dck
Trong đó:
Dck và Dđk: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cvl: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Stp: sản lượng thành phẩm
Sd: sản lượng sản phẩm dở dang

+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Với phương
pháp này thì ngoài chi phí NVL trực tiếp mà sản phẩm dở dang phải chịu thì chúng còn
phải chịu thêm các chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chung theo tỷ lệ hoàn thành của

sản phẩm dở dang.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
+ Xác đinh giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.


Tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công thức chung:
Giá thành Sp
hoàn thành

=

CP sản xuất dở
+
dang đầu kỳ

Tổng chi phí sản
xuất trong kỳ

-

Chi phí SX dở
dang cuối kỳ

+ Xác định giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn vị sản phẩm

=
Số lượng sản phẩm nhập kho


1.5.3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
a. Khái niệm :
12

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá thành cho những sản phẩm, lao
vụ hoàn thành, từ đó giúp doanh nghiệp kiểm soát dược chi phí, xác định được hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
b. Trình tự tính giá thành sản phẩm:
Để xác định giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, phải tiến hành
theo trình tự sau:
- Tập hợp chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất từng loại sản phẩm;
- Tập hợp các chi phí gián tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu phí
theo một tiêu thức hợp lý;
- Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ;
- Tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công thức chung:
Giá thành sản

= Giá trị sản phẩm + Chi phí phát - Giá trị sản phẩm

phẩm hoàn thành

dở dang đầu kỳ

sinh trong kỳ


dở dang cuối kỳ

1.5.3.1. Phương pháp tài khoản
a) Khái niệm

Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp ghi chép phản ánh, theo dõi tình hình
hiện có, tình hình biến động của từng đối tượng kế toán
b) Hình thức thể hiện
• Về hình thức: tài khoản kế toan chính là tờ sổ kế toán được in theo mẫu nhằm ghi

chép bảng đơn vị giá trị sự hình thành, biến động và số hiện có của từng đối tượng
kế toán.
• Về nội dung: tài khoàn kế toán ghi chép phản ánh thường xuyên, liên tục sự biến
động của từng đối tượng kế toán trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
• Về chức năng: tài khoản là phương pháp giám đốc một cách thường xuyên, kịp
thời về tình hình tài sản, nguồn hình thành, có chức năng bảo vệ, sử dụng chặt chẽ
tài sản trong đơn vị
c) Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
Bao gồm 8 loại tài khoản:
-Loại 1: Tài sản
-Loại 2: Nợ phải trả
13

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
-Loại 3: Vốn chủ sở hữu

-Loại 4: Doanh thu
-Loại 5: Chi phí sản xuất kinh doanh
-Loại 6: Thu nhập khác
-Loại 7: Chi phí khác
-Loại 8: Xác định kết quả kinh doanh
d) Phân loại và kết cấu của tài khoản
 Tài khoản phản ánh tài sản: thuộc vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất thì loại này

có tài khoản loại 1 và loại 2, đây là các tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động các loại tài sản trong doanh nghiệp.
Nợ

Tài khoản phản ánh tài sản



Dư đầu kì: Tài sản hiện có ở thời
điểm đầu kì
-Số phát sinh làm tăng tài sản

-Số phát sinh làm giảm tài sản

Cộng phát sinh bên nợ

Cộng phát sinh bên có

Số dư cuối kì: Tài sản hiện có ở thời
điểm cuối kì

 Tài khoản phản ánh nguồn hình thành (nguồn vốn): đây là những tài khoản phản ánh giá


trị nguồn hình thành các tài sản trong doanh nghiệp và sự biến động của nó, loại này gồm
có các loại tài khoản loại 3 và 4.
Nợ

Tài khoản phản ánh nguồn vốn



Dư đầu kì: Nguồn vốn hiện có ở thời
Điểm đầu kì
-Số phát sinh làm giảm nguồn vốn

-Số phát sinh làm tăng nguồn vốn
14

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
Cộng số phát sinh bên nợ

Cộng phát sinh bên có
Số dư cuối kì: Nguồn vốn hiện có ở
thời điểm cuối kì

 Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: tài khoản loại này dùng để phản ánh doanh

thu, nhập phát sinh trong kì và kết chuyển số phát sinh sang tài khoản có liên quan. Đây

là những tài sản loại 5 và 7, chúng không có số dư.
Nợ

Tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập

-Số phát sinh làm giảm doanh thu



-Số phát sinh về doanh thu, thu nhập
trong kì

-Kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần
 Tài khoản phản ánh chi phí: Đây là các tài khoản trung gian được sử dụng để tập hợp chi

phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của các hoạt động khác phát sinh trong
kì và kết chuyển sang tài khoản có liên quan để xác định giá thành sản phẩm, xác định kết
quả. Các tài khoản này thuộc loại 6, 8, chúng cũng không có số dư.

Nợ

Tài khoản phản ánh chi phí

-Số chi phí phát sinh trong kì



-Số phát sinh về giảm chi phí
-Kết chuyển chi phí thực tế phát sinh


 Tài khoản xác định kết quả: loại tài khoản này được sử dụng để so sánh giữa những

khoản thu vào và chi ra của một đơn vị trong một thời kì nhằm xác định kết quả sản xuất
kinh doanh cũng như các hoạt động khác, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì có lãi, khoản
lãi này sẽ được kết chuyển ghi tăng nguồn, nếu ngược lại sẽ có kết chuyển lỗ ghi giảm
nguồn nên loại này cuối cùng cũng không có số dư.
1.5.3.2. Ghi sổ kép
a. Khái niệm:
Ghi sổ kép là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên tài khoản
kế toán theo các mối quan hệ đối ứng bằng cách ghi ít nhất 2 lần cùng một số tiền phát
15

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
sinh lên ít nhất hai tài khoản kê toán có quan hệ đối ứng với tổng số tiền ghi Nợ bằng
tổng số tiền ghi Có.
Ghi kép vào tài khoản được thể hiện qua việc định khoản kế toán.
b. Hình thức thể hiện:
Để ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản, cần định
khoản kế toán, tức là xem tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có và ghi bao nhiêu
c. Tác dụng của sổ kép:
+ Ghi sổ kép luôn đảm bảo tính cân đối trong kế toán.
+ Thông qua quan hệ đối ứng, ghi sổ kép cho thấy sự vận động của từng đối tượng kế
toán.
1.5.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán

-


a. Khái niệm:
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp sử dụng các báo cáo kế
toán để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối của đối tượng kế
toán, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
b. Hình thức thể hiện:
Phương pháp tổng hợp cân đối biểu hiện thông qua hệ thống các báo cáo kế toán.
Hiện nay, bao gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán;
- Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh;
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong đó, bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh là
những báo cáo bắt buộc.
1.5.4.2.Bảng cân đối kế toán:
a. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) phản ánh toàn bộ giá
trị tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của đơn vị tại một điểm nhất định, thời điểm ở
đây có thể là cuối kì kế toán ví dụ như cuối tháng, cuối quý, cuối năm, hoặc có thể là một
số thời điểm đặc biệt như khi đơn vị kế toán bị phá sản, giải thể, chia tách, sát nhập…..
b.Hình thức thể hiện:
Với tính chất phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị nên bảng tổng
kết tài sản chính là bảng cân đối giữa vốn kinh doanh và nguồn hình thành nên bảng được
chia làm 2 phần:
Phần tài sản : Phản ánh vốn theo hình thái tài sản.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn của doanh nghiệp.
Số liệu giữa phần tài sản và nguồn vốn phải đảm bảo:
Tổng giá trị phần tài sản = Tổng giá trị phần nguồn vốn.
6.1. các hình thức sổ kế toán
16


Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
Có 4 hình thức sổ kế toán là
- Hình thức nhật ký – sổ cái
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký – chứng từ
1.6.1.Hình thức nhật ký – sổ cái :
a. Đặc điểm :
Hình thức nhật ký- sổ cái chỉ sử dụng một số kế toán duy nhất là nhật ký- sổ cái ,
đây là quyển sổ sử dụng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa theo thứ tự
thời gian, vừa theo hệ thống.
b. Các sổ sách kế toán sử dụng :
- Sổ nhật ký – sổ cái :
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
c. Trình tự ghi sổ :
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại kế toán tiến hành lập định khoản kế toán ghi vào sổ Nhật kí – Sổ cái. Số
liệu của mỗi chứng từ ( hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại ) được ghi trên
một dòng ở cả 2 phần Nhật kí và phần Sổ cái. Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký – Sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, tiến hành khoá sổ và tính ra tổng số tiền ở phần nhật ký, tổng phát sinh nợ
và có, số dư cuối kỳ của các tài khoản ở phần sổ cái. Ngoài ra, để đảm bao tính chính xác
cao, trước khi cộng sổ và lập các báo cáo thì kế toán phải tiến hành đối chiếu số phát sinh
nợ, số phát sinh có, và số dư nợ, số dư có của các tài khoản tổng hợp, thêm vào đó là việc

đối chiếu số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết với các tài khoản tổng hợp trên sổ nhật ký –
sổ cái bằng cách lập bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu trên nhật ký- sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được sử dụng để lập các báo cáo kể toán.
Biếu sổ 01: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký- sổ cái:

17

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán

Sổ quỹ

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Nhật ký- sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo biểu kế toán

Chú thích :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.6.2. Hình thức kế toán nhật kí chung

a. Đặc điểm :

-

Sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự
thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản , sau đó số liệu ghi trên sổ nhật ký chung
được sử dụng để ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
b. Các loại sổ sách:
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái.
Sổ nhật ký đặc biệt.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c. Trình tự ghi chép theo hình thức nhật ký chung :
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi vào nhật ký
chung, nếu doanh nghiệp sử dụng cả sổ nhật ký đặc biệt thì trước hết nghiệp vụ được ghi
vào sổ nhật ký đặc biệt. Hàng ngày hoặc định kỳ lấy sổ liệu trên sổ nhật ký chung chuyển
vào sổ cái , còn số liệu trên sổ nhật ký đặc biệt được tổng hợp hàng ngày (hoặc định kỳ)
để ghi vào sổ cái một lần.
Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái, lấy số liệu đó ghi vào bảng cân đối số phát
sinh của các tài khoản.
Với các tài khoản có mở chi tiết, sau khi ghi sổ nhật ký, phải căn cứ vào chứng từ
gốc để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng khi cộng sổ , lập bảng
tổng hợp chi tiết để đối chiếu số liệu trên sổ cái hay trên tài khoản tổng hợp của bảng cân
đối số phát sinh.
18

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102



Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán

Biểu số 02: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung:

Nhật ký đặc biệt

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Nhật ký chung

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Báo biểu kế toán

Chú thích :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

-

1.6.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ :
a. Đặc điểm :
Các hoạt động kinh tế tài chính được ghi chép vào chứng từ gốc đều được phân

loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ và sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài
khoản. Trong hình thức chứng từ ghi sổ , việc ghi sổ theo thứ tự thời gian tách rời việc
ghi sổ theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau: Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và sổ cái các tài khoản.
b. Các loại sổ sách kế toán :
Sổ cái các tài khoản.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Bảng cân đối các phát sinh.
Sổ kế toán chi tiết.
c. Trình tự ghi sổ:
19

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, tiến hành phân loại,
tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ phát sinh với số lượng lớn và
thường xuyên, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc, sau đó định kỳ lập các chứng từ
ghi sổ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc đã lập. Sau đó kế toán ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái.
Cuối tháng khoá sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng phát sinh nợ, có trên các tài khoản tổng hợp. Trên cơ
sở số liệu đã cộng trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Số liệu của bảng này phải
khớp với số tiền tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi kiểm tra, đối chiếu
thì bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu
khác.
Biểu số 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc


Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chi tiết

Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Báo biểu kế toán

Chú thích :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.6.4. Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ:
20

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
a. Đặc điểm:

Đặc điểm chủ yếu là các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị được phản ánh ở
chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký – chứng từ, cuối tháng số liệu
được tổng cộng và ghi vào sổ cái 1 lần.
- Sổ sách được mở theo vế có của các tài khoản.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian và
hệ thống hoá các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp việc kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết trên cùng một sổ sách và trong
cùng quá trình ghi chép.
- Kết hợp ghi chép kế toán hàng ngày và việc tập hợp dần các chỉ tiêu kinh tế cần
thiết cho công tác quản lý, lập báo biểu.
b. Các loại sổ kế toán:
- Các nhật ký chứng từ;
- Các bảng kê;
- Sổ cái;
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c. Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm kê về nội dung, hình thức,
lấy số liệu ghi trực tiếp vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan. Nếu sử dụng
bảng kê thì cuối tháng chuyển số liệu tổng cộng vào nhật ký chứng từ.
Với các chi phí phát sinh nhiều lần, các chứng từ gốc được tập hợp theo từng loại
để lập bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê và nhật
ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu
trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên
quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Với các tài khoản có mở sổ chi tiết, chứng từ gốc sau khi được ghi vào nhật ký
chứng từ được chuyển sang bộ phận kế toán chi tiết để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết của
các tài khoản có liên quan. Cuối tháng tính toán và lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản và đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhất ký chứng từ, bảng

kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu
khác.

21

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán
Biểu số 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký-chứng từ:
Sổ quỹ

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo biểu kế toán

Chú thích :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng

: Quan hệ đối chiếu

22

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán

PHẨN II: TỔ CHỨC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN ĐỂ PHẢN ÁNH
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG MỘT ĐƠN VỊ KẾ TOÁN
2.1 DỮ LIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
2.1.1. Giới thiệu về đơn vị kế toán:
Công ty Cổ phần giấy Hồng Hà
Địa chỉ: Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An
Lĩnh vực hoạt động:
Nguyên Liệu Chính :
Nguyên Liệu Phụ :

Sản xuất Giấy
Bột gỗ (Tấn)
Bột phụ gia (Tấn)

2.1.2. Các giả định về hình thức kế toán, phương pháp tính giá xuất kho, phương
pháp tính thuế và nộp thuế giá trị gia tăng
Công ty cổ phần Hồng hà :
• Áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất đầu
vào và đầu ra là 10%.



Áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.



Tính giá trị thực tế hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ



Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 20%.



Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng theo tiền lương của
công nhân sản xuất.



Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung.
Trên thực tế công ty sản xuất nhiều loại mặt hàng nhưng do kiến thức còn chưa
vững nên em chỉ kế toán loại sản phẩm là: Vở 72 trang.
Đầu kỳ bảng cân đối kế toán của công ty tháng 2/2015 như sau:

23

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102



Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày31 tháng 2 năm 2015
TÀI SẢN
A.Tài sản ngắn hạn
1.Tiền mặt
2.TGNH
3.Phải thu của khách hàng
4. Tạm ứng
5. Nguyên vật liệu
6.CCDC
7. Chi phí SXKD dở dang
8.Thành phẩm
9. Hàng gửi bán
B.Tài sản dài hạn
1.TSCĐ hữu hình
2.Hao mòn TSCĐ

Tổng cộng tài sản

SỐ TIỀN
3.390.000
580.000
1160.000
762.500
50.000
280.000
20.000
150.000

200.000

ĐVT: nghđ
NGUỒN VỐN
SỐ TIỀN
A.Nợ phải trả
1.040.000
1.Phải trả người bán
250.000
2.Thuế phải nộp
150.000
3.Phải trả người LĐ
430.000
4.Vay dài hạn
210.000

187.500
2.080.000
3.080.000
(1000.000)

5.470.000

B.Nguồn vốn chủ sở hữu
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Quỹ đầu tư phát triển
3. Lợi nhuận sau thuế
4.Nguồn vốn đầu tư
XDCB
Tổng nguồn vốn


4.430.000
2000.000
2000.000
180.000
250.000
5470.000

Trong đó:
-

Tạm ứng cho ông Lê và bà Na đi công tác lần lượt là 20.000 và 30.000
Số nguyên vật liệu tồn kho:
+ Nguyên vật liệu chính(bột gỗ): 10 tấn, đơn giá: 27.000(ngđ/tấn)
+ Nguyên vật liệu phụ(phụ gia): 1 tấn, đơn giá: 10.000(ngđ/tấn)

- CCDC tồn kho: 100 bộ quần áo bảo hộ lao động, đơn giá: 200(ngđ/bộ)
- Thành phẩm: 50.000 quyển vở, đơn giá 3.000(đ/quyển)
- hàng gửi bán: số lượng 62.500 quyển, đơn giá 3000 (đ/quyển)

24

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


Đồ Án Môn Học: Nguyên Lý Kế Toán

2.1.3. Trong tháng 03 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: (đơn vị: 1000đ)
1, Ngày 1/3: Phiếu nhập kho số 01, hóa đơn giá trị gia tăng số 01, phiếu chi 01: Mua 30

tấn bột gỗ đơn giá 28.000 (ngđ/tấn), thuế GTGT 10%, chưa thanh toán người bán, chi phí
bốc dỡ vận chuyển là 1500 đã thanh toán bằng tiền mặt
2, Ngày 2/3: Phiếu nhập kho số 02, hóa đơn GTGT số 02, giấy báo nợ 01: Mua 1 tấn phụ
gia, đơn giá là 10500, thuế GTGT 10% , đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
3. Ngày 3/3: Giấy báo nợ số 02, phiếu thu 01: Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt là 65000
4. Ngày 4/3: Hóa đơn GTGT số 03: Mua 1 phương tiện vận tải, hóa đơn chưa thuế là
260.000, Thuế GTGT 10%, chưa trả tiền người bán.
5. Ngày 5/3: Giấy tạm ứng 01, phiếu chi 02: DN ứng tiền cho ông Linh phòng kinh
doanh đi công tác bằng tiền mặt , số tiền là 20.000
6. Ngày 6/3: Phiếu xuất kho 01: Xuất kho 20 tấn bột gỗ phục vụ cho sản xuất
7. Ngày 7/3: Phiếu xuất kho 02: Xuất kho 1 tấn phụ gia dùng cho sản xuất
8. Ngày 8/3: Phiếu xuất kho 03: Xuất kho 40 bộ quần áo bảo hộ lao động cho phục vụ
sản xuất
9. Ngày 9/3: Hóa đơn GTGT số 04, Phiếu thu 02, Bảng thanh toán tạm ứng 01: Ông nam
phòng kinh doanh kèm theo chứng từ tiền công tác phí chưa có thuế là 10.000, thuế
GTGT 10%, số còn lại nộp quỹ
10. Ngày 10/3: Phiếu thu 03; Khách hàng Lê Thị Nga thanh toán tiền hàng nợ kì trước là
120.000
11. Ngày 12/3: Phiếu chi 03; Trả lãi vay dài hạn bằng tiền mặt 10.000
12. Ngày 15/3: Khấu hao TSCĐ ở:
Bộ phận quản lý sản xuất: 30.000
Bộ phận bán hàng: 10.000
Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 20.000
13. Ngày 17/3: Công ty góp vốn liên doanh liên kết bằng tiền mặt 200.000
14. Ngày 19/3: Chuyển từ quỹ đầu tư phát triển sang nguồn vốn kinh doanh là 100.000
15. Ngày 20/3: Tổng tiền lương phải trả cho:
Công nhân trực tiếp sản xuất: 150.000
Công nhân quản lý phân xưởng: 90.000
Bán hàng: 40.000
Quản lys doanh nghiệp: 60.000

16. Ngày 21/3: Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định
17. Ngày 25/3: Cuối kỳ, nhập kho 200.000 sản phẩm hoàn thành, biết giá trị dở dang cuối
kỳ là 450.000 sp
18. Ngày 26/3: Phiếu xuất kho 04: Xuất kho sản phẩm gửi bán là 50.000 sản phẩm
19. Ngày 27/3: Phiếu xuất kho 05, Hóa đơn GTGT 1324: Xuất kho bán trực tiếp cho
khách hàng 100.000 sản phẩm, giá bán 4300 (đồng/sản phẩm), hóa đơn thuế GTGt 10%
đã thanh toán bằng TGNh.
20. Ngày 29/3: Hóa đơn GTGT 1325: Đại lý thông báo đã chấp nhận mua toàn bộ số
hàng gửi bán kì trước với giá là 4.500 (đồng/sản phẩm) , đã thanh toán qua ngân hàng
25

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhung
MSV: 13240102


×