Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn của một số ngân hàng thương mại .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.26 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
PHẦN I: VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................... 3
1. Vốn trong kinh doanh ngân hàng .......................................................... 3
1.1.Khái niệm về vốn. .................................................................................. 3
1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. .................. 3
1.2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh 3
1.2.2. Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác của NHTM .......................................................................... 4
1.2.3. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng trên thị trường .................................................................... 4
1.2.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng. ........................................................................... 5
2. Các thành phần trong vốn của Ngân hàng thương mại (NHTM) ....... 5
2.1.Vốn chủ sở hữu ...................................................................................... 5
2.1.1.Vốn ban đầu: .............................................................................. 5
2.1.2.Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động. ............... 6
2.1.3.Các quỹ: ...................................................................................... 7
2.2. Vốn nợ ................................................................................................... 9
2.3 Tiền vay .............................................................................................. 12
2.4 Vốn nợ khác ........................................................................................ 15
3. Vai trò của NHTM trong các hoạt động kinh tế ................................. 16
3.1 Chức năng trung gian tài chính .......................................................... 16
3.2 Chức năng tạo tiền .............................................................................. 16
3.3 Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán ........... 17
3.4 NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính ............................................... 17
SVTH: Lê Quang Huy
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Đề án lý thuyết TCTT
PHẦN II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .............................. 19
1. Thực trạng .............................................................................................. 19
2. Các giải pháp ......................................................................................... 28
2.1 Giải pháp trực tiếp ............................................................................... 28
2.1.1 Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn , tăng nhanh
nguồn vốn kinh doanh ........................................................................ 28
2.1.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt ....................................... 30
2.2 Giải pháp hỗ trợ .................................................................................. 31
2.2.1 Nâng cao chất lượng sử dụng vốn. ............................................ 32
2.2.2 Mở rộng và cải tiến các dịch vụ ................................................ 32
2.2.3 Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng. . . 33
2.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng .......................................... 34
LỜI KẾT ............................................................................................... 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 36
SVTH: Lê Quang Huy
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường tài chính Việt Nam trong những năm gần đây đang chứng
kiến bước phát triển nhanh chóng của các ngân hàng thương mại. Các ngân
hàng không ngừng tăng vốn, tăng dư nợ tín dụng, mở rộng mạng lưới chi
nhánh hoạt động…trong nỗ lực cải thiện tình hình hoạt động của bản thân
trong cuộc cạnh tranh mạnh mẽ khi Việt Nam đă chính thức gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO. Là trung gian tài chính trong nền kinh thế, đối
tượng của hoạt động ngân hàng chính là vốn, và quy mô vốn ngân hàng sẽ
quyết định lợi nhuận mà nó kiếm được. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn

đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng kinh tế đang đòi hỏi ở ngân hàng
là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển không bị tụt
hậu. Việc tìm kiếm, huy động vốn luôn giữ vai trí hết sức quan trọng vì nó
liên quan tới việc duy trì và mở rộng thị phần, từ đó là sức cạnh tranh và tiềm
năng phát triển của ngân hàng
Trong thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại, hoạt động huy
động vốn đã được coi trọng đúng mức và nó đạt được một số kết quả nhất
định nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên
cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ
công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại một số
NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo
kết quả kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2010
SVTH: Lê Quang Huy 1
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
3. Phương pháp nghiên cứu
Ngân hàng thương mại (NHTM) là DN kinh doanh tiền tệ, có những đặc
thù riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các DN phi tài
chính, các NHTM luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh
tranh và đầy biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hỡnh kinh doanh
đặc biệt, có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Vỡ
vậy, phõn tớch tài chớnh đối với NHTM ngoài những nét chung nhất của
phân tích tài chính DN thông thường cũn cú những điểm rất khác biệt cần
quan tâm nghiên cứu
Sử dụng phương pháp : So sánh, phân tích, luận, giải.....
4. Bố cục

Đề tài được chia làm 3 phần:
Phần 1 : Vốn của ngân hàng thương mại.
Phần 2 : Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn của một số
ngân hàng thương mại
Phần 3 : Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn
cho ngân hàng thương mại
SVTH: Lê Quang Huy 2
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
PHẦN I: VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Vốn trong kinh doanh ngân hàng
1.1.Khái niệm về vốn.
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động
và tạo lập để đầu tư cho vay và đá ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách
hàng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách
hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho
khách hàng một khoản lãi và Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân
phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục
vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt
động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất
kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ

sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM
không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có
vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
SVTH: Lê Quang Huy 3
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
1.2.2. Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh,
vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các
hoạt động khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang
thiết bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn
các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy
định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai
trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống
ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để
ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn
vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt
động khác càng được mở rộng.
1.2.3. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị
trường. Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh
toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng

thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn
vốn năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân
hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được
vị thế của ngân hàng trên thị trường.
SVTH: Lê Quang Huy 4
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
1.2.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để
thu hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng
khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có
tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho
ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc
mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh
chứng khoán...
KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một
cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
2. Các thành phần trong vốn của Ngân hàng thương mại (NHTM)
2.1.Vốn chủ sở hữu
2.1.1.Vốn ban đầu:
Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được phép khai trương của
ngân hang là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. Vốn điều lệ của mỗi ngân
hàng được h́nh thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định, nghĩa là
vốn này có thể do nhà nước cấp hoặc huy động trong xă hội
+ Nếu là NHTM thuộc sở hữu nhà nước, vốn điều lệ do ngân sách nhà
nước cấp 100% vốn ban đầu
+ Nếu là NHTM cổ phần, vốn điều lệ do sự đóng góp của cổ đông dưới

hình thức phát hành cổ phiếu.
+ Nếu là NHTM liên doanh, vốn điều lệ là vốn đóng góp cổ phần của
các ngân hàng tham gia liên doanh
Vốn điều lệ là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng và được ghi rõ
trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng mức vốn
SVTH: Lê Quang Huy 5
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
pháp định do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài chính. Vốn điều lệ quy
định cho một ngân hàng nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt
động. Vốn này chủ yếu được dùng để mua sắm bất động sản, động sản, trang
thiết bị cho hoạt động của ngân hàng, ngoài ra còn được dùng để góp vốn liên
doanh, cho vay mua cổ phần của công ty khác. Không được dùng vốn điều lệ
để chia lợi tức, lập quỹ phúc lợi khen thưởng. Như vậy đến khi ngân hàng
hoạt động, vốn điều lệ có thể đã nằm dưới dạng trụ sở, văn phòng, kho bãi, xe
cộ, trang thiết bị, dự trữ hay kí quỹ tại ngân hàng trung ương, hoặc đầu tư vào
một thương vụ nào đó
2.1.2.Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động.
+ Cổ phần phát hành thêm: Ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phần
(thường hoặc cổ phần ưu đãi), hoặc xin cấp thêm vốn ngân sách để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro. Trong trường hợp cần duy trì thị
giá của cổ phiếu, hoặc duy trì quyền lãnh đạo của những cổ đông quan trọng,
ngân hàng có thể mua lại một số cổ phiếu đã phát hành hoặc tăng tỷ lệ lợi
nhuận chia cho cổ phiếu
+ Lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu: Đối với các ngân hàng cổ phần,
lợi nhuận sau thuế sau khi bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thường được
chia làm hai phần: Một phần chia cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần
và phần bổ sung vào VCSH dưới tên gọi “lợi nhuận tích luỹ lại” - quỹ tích
luỹ. Phần này về bản chất thuộc sở hữu của các cổ đông, song được “vốn

hóa” nhằm mở rông quy mô của VCSH. Các NHTM hoạt động lâu năm, lợi
nhuận tích luỹ có thể rất lớn. Đối với NHTM thuộc sở hữu Nhà nước, lợi
nhuận sau thuế sau khi trừ thua lỗ (năm trước) và các chi phí đặc biệt, được
trích bổ sung VCSH theo quy định của Nhà nước. Nhiều ngân hàng trong
điều lệ hoạt động của mình đều quy định mức vốn điều lệ (tối thiểu là bằng
vốn pháp định) và thường xuyên bổ sung vốn điều lệ bằng trích lợi nhuận.
SVTH: Lê Quang Huy 6
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
2.1.3. C ác quỹ:
+ Trong môi trường lạm phát, VCSH bị giảm giá. Để bảo toàn giá trị các
ngân hàng có thể trích lập quỹ bảo toàn vốn tính theo tỷ lệ lạm phát. Quĩ này
làm gia tăng quy mô VCSH.
+ Kinh doanh của ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro. Nhiều tài sản
của ngân hàng đã sinh lãi một thời gian dài, sau đó có thể bị tổn thất. Do
vậy, các ngân hàng đều trích lập các khoản dự trữ nhằm bù đắp tổn thất (nếu
có) – quỹ dự phòng tổn thất. Nếu tổn thất thực của ngân hàng nhỏ hơn số
trích lập, VCSH sẽ gia tăng và ngược lại. Một số ngân hàng không hạch
toán quỹ này vào VCSH mà vào các khoản nợ do nguồn gốc của quỹ là
trích từ thu nhập trước thuế như một khoản chi phí và khi cần sẽ được chi ra
để bù đắp tổn thất. Như vậy độ lớn của quỹ phụ thuộc vào tổn thất ròng, thu
nhập của ngân hàng và tỷ lệ trích lập quỹ.
+ Trong quá trình hoạt động, có thể thị giá cổ phiếu của ngân hàng
lớn hơn mệnh giá. Khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới, phần chênh lệch
giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu được ghi lại dưới tên gọi thặng dư của vốn.
+ Do giá trị các tài sản và nợ của ngân hàng thường xuyên thay đổi
theo giá thị trường, đặc biệt là các chứng khoán và các bất động sản. Mặc
dù chưa bán, ngân hàng thường xuyên đánh giá lại chúng theo giá thị
trường. Những chênh lệch do đánh giá lại được đưa vào Quỹ đánh giá lại.

Quỹ này thường xuyên biến động gắn liền với thay đổi thị giá, cho phép nhà
quản lý đánh giá giá trị thị trường của VCSH.
+ Ngân hàng thường trích lập các quĩ từ lợi nhuận sau thuế như quĩ
khen thưởng, quĩ phúc lợi, quĩ đào tạo, quĩ nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới... Phần quĩ này được sử dụng trong kì.
 Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.
Vai trò
SVTH: Lê Quang Huy 7
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
- VCSH góp phần bảo vệ lợi ích của người gửi tiền. Kinh doanh ngân
hàng thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ
được bù đắp bằng VCSH (đầu tiên là quĩ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi
nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn cổ phần). Trong trường hợp ngân hàng
phá sản hoặc ngừng hoạt động, các khoản tiền gửi sẽ được hoàn trả trước,
sau đó đến nghĩa vụ với chính phủ và người lao động, các khoản vay, cuối
cùng mới đến chủ giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi, cổ phần
thường. Như vậy, nếu qui mô VCSH càng lớn, người gửi tiền và người cho
vay càng cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng (với các điều kiện khác là như
nhau). Khi cơ quan bảo hiểm tiền gửi được thành lập, VCSH góp phần giảm
bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm.
- VCSH tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng.
Để hoạt động, điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải có được số vốn tối thiểu
ban đầu (vốn pháp định). Số vốn này, trước hết để mua sắm (hoặc thuê) trang
thiết bị, nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia
vào quá trình kinh doanh của ngân hàng như vay hoặc mua chứng khoán.
- VCSH góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng. Rất nhiều
quy định về hoạt động của ngân hàng của các nhà chức trách tiền tệ có liên
quan chặt chẽ với VCSH. Ví dụ: Qui mô nguồn tiền gửi được tính theo tỷ

lệ với VCSH, qui mô cho vay tối đa đối với một hoặc một nhóm khách
hàng, nắm giữ cổ phiếu của công ty khác, mở chi nhánh, mua sắm tài sản
cố định, thành lập công ty con... đều tính theo tỷ lệ với VCSH. Như vậy quy
mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo VCSH.
Các nhân tố ảnh hưởng
+) Chính sách của chính phủ
Các chủ ngân hàng đều có xu hướng thích qui định VCSH ban đầu
(pháp định) thấp để thuận tiện cho việc khai trương hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên điều này lại ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống, an toàn cho
SVTH: Lê Quang Huy 8
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
người gửi tiền và khiến các cấp quản lý vĩ mô lo ngại. Các vụ phá sản ngân
hàng (đang ngày càng gia tăng) thường gây ra những hoảng loạn lớn trong
dân chúng và các tổn thất khó lường hết được. Vốn của chủ ngân hàng được
sử dụng để trả nợ cho người gửi tiền, giảm bớt khó khăn cho ngân sách,
hoặc tổn thất của người gửi tiền. Việc quy định vốn pháp định lớn sẽ hạn
chế gia tăng khối lượng các ngân hàng và cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Mặt khác với mục tiêu khuyến khích ngân hàng tư nhân hoặc ngân hàng có
quy mô vừa và nhỏ, Ngân hàng trung ương có thể quy định VCSH ban đầu
thấp và ngược lại. Tuy nhiên ngân hàng qui mô nhỏ thường có phạm vi
hoạt động hẹp, khả năng đa dạng không cao, vì vậy sức chống đỡ rủi ro
kém các ngân hàng lớn.
+) Chính sách và kết quả kinh doanh của ngân hàng
Chính sách và kết quả kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng tới qui
mô và cấu trúc của VCSH. Ngân hàng làm ăn phát đạt và có chính sách gia
tăng sức mạnh, sẽ mở rộng VCSH và có khả năng mở rộng VCSH thông qua
phát hành thêm cổ phiếu, hoặc tự tích luỹ. Những ngân hàng nhỏ, khả năng
sinh lời thấp thì khả năng mở rộng VCSH cũng bị hạn chế. Vốn ngân

hàng càng lớn càng tạo cho người gửi tâm lý an toàn. Họ hi vọng rằng, khi
bỏ ra một số tiền lớn, những người sở hữu quan trọng của ngân hàng sẽ
phải cố gắng hết sức để kinh doanh an toàn. Do vậy để tăng uy tín, thu hút
nhiều tiền gửi, ngân hàng phải tăng qui mô VCSH.
2.2. Vốn nợ
* Tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có
được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và
thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
Bao gồm
SVTH: Lê Quang Huy 9
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu
cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều có được ngân hàng thực hiện.
Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập
vào tiển gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khỏan tiền
này rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể được
hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Một số ngân hàng kết hợp
tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay (thấu chi - chi trội trên
số dư có của tài khoản tiền gửi thanh toán). Một số ngân hàng sử dụng
nhiều hình thức “biến tướng” của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất loại
tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ
được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận

tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu
tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kì
hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền
gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người
gửi phải đến ngân hàng để rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng
bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi
suất cao hơn tùy theo độ dài của kì hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
(các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân
hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và
sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu
hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyếnh
SVTH: Lê Quang Huy 10
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách
mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi
suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với các kì hạn khác nhau, tiết
kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng...). Ngân hàng có thể mở cho mỗi người tiết
kiệm một trương mục tiết kiệm (hoặc là sổ tiết kiệm) cho mỗi kì hạn và mỗi
lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và
dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép.
+ Tiền gửi của ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích, ngân hàng
thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác, tuy nhiên qui mô
nguồn này thường không lớn.
- Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng
+ Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi

khách hàng yêu cầu, ngay cả khi đó là tiền gửi có kì hạn chưa đến hạn. Sự
thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của
ngân hàng. Qui mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường
nguồn này chiếm hơn 50% tổng số nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng
hàng năm của các ngân hàng. Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do
vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Ở nhiều nước, ngân
hàng phải mua bảo hiểm cho tiền gửi.
+ Các nhân tố ảnh hưởng
Lãi suất: Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân
cư gửi và cho vay. Trong điều kiện có lạm phát, người có tiền tiết kiệm
thường quan tâm đến lãi suất thực, điều đó có nghĩa là lãi suất thực dương
mới thực sự hấp dẫn các nguồn tiền tiết kiệm.
Thời vụ chi tiêu: ảnh hưởng đến qui mô và tính ổn định của nguồn tiền.
Vào dịp Tết, nguồn tiền tiết kiệm cũng như tiền gửi của doanh nghiệp có xu
SVTH: Lê Quang Huy 11
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
hướng giảm sút, đặc biệt trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn phổ
biến.
Thu nhập: Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay
đổi kỳ hạn của nguồn tiền. Tại các thành phố lớn, nơi tập trung tầng lớp dân
cư có thu nhập cao, hình thành người gửi tiền lớn. Khi ngân hàng mở rộng
cho vay, tiền gửi của các doanh nghiệp và các cá nhân cũng gia tăng. Các
nguồn tiền gửi thanh toán thường biến động mạnh (kém ổn định) hơn tiền gửi
tiết kiệm.
Địa điểm ngân hàng, mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm, các loại
hình huy động đa dạng, các dịch vụ đa dạng...
2.3 Tiền vay
Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay

vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi của
khách hàng, các NHTM có thể đi vay ở NHTƯ, ở các NHTM khác, vay ở
thị trường tiền tệ, vay các tổ chức ngoài nước... Vốn đi vay chỉ chiếm một
tỷ trọng có thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn, nhưng nó rất cần
thiết và có vị trí quan trọng để bảo đảm cho ngân hàng hoạt động kinh doanh
một cách bình thường.
* Các loại tiền vay
+ Vay Ngân hàng nhà nước. Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu
cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp
thiết hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), ngân hàng
thương mại thường vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu
của ngân hàng nhà nước là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thương
phiếu đã được các ngân hàng thương mại chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở
thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu này
lên tái chiết khấu tại ngân hàng nhà nước. Nghiệp vụ này làm thương phiếu
của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại ngân hàng Nhà
SVTH: Lê Quang Huy 12
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án lý thuyết TCTT
nước) tăng lên. Ngân hàng Nhà nước điều hành vay mượn này một cách
chặt chẽ; ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm soát nhất định. Thông thường Ngân hàng Nhà nước chỉ tái chiết khấu
cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng
trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng Nhà nước trong từng
thời kì. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, ngân hàng Nhà nước cho
ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín
dụng nhất định
+ Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức

tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ
vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc
giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi
suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu
vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ
các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và
trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ
ngân hàng Nhà nước. Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm
bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho
vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
+ Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng
cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường
vốn. Rất nhiều ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền gửi trung và dài
hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do
vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi,
đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là
khoản vay không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất
SVTH: Lê Quang Huy 13
Lớp: TCDN tiếng Pháp K49

×