Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG dẫn ôn THI môn LUẬT HÀNH CHÍNH PHẦN 2 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.32 KB, 23 trang )

ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN ÔN THI MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH ( PHẦN 2)
Câu 36. Tại sao phải kết hợp phương pháp hành chính và phương pháp kinh
tế trong quản lý hành chính nhà nước?
Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt đối với các quốc gia đã gia nhập nền kinh
tế chung của thế giới, mở cửa hội nhập giao lưu buồn bán năm châu thì yếu tố lợi
ích kinh tế đang được rất nhiều Nhà nước khai thác triệt để, lấy đó làm động lực
cho sự phát triển. Sử dụng phương pháp hành chính trong công tác quản lý nhà
nược là điều kiện tiên quyết để cơ quan hành chính nhà nước hiện thực hóa pháp
luật, kế hoạch, chính sách trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, nhược điểm của
phương pháp hành chính là quá cứng nhắc và máy móc, dập khuôn, không tạo được
động lực làm việc tức thì. Vì vậy, trong công tác quản lý hành chính nhà nước, để
khắc phục nhược điểm trên, cần kết hợp phương pháp hành chính với phương pháp
kinh tế để vừa bảo đảm hiệu lực cũng như bảo đảm tính hiệu quả trong hoạt động
quản lý nhà nước.
Câu 37. Phân tích phương pháp giáo dục, thuyết phục trong quản lý hành
chính nhà nước
Là cách thức tác động vào nhận thức của con người trong tổ chức, nhằm nâng cao
tính tự giác và khả năng lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. Phương
pháp này dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật nhận thức của con người. Đặc trưng
của phương pháp này là tính thuyết phục, tức là giúp cho con người phân biệt được
phải – trái, đúng – sai, lợi – hại, đẹp – xấu, thiện – ác. Trên cơ sở nhận thức đúng,
họ sẽ hành động đúng, có lương tâm, trách nhiệm.
Ưu điểm

Nhược điểm

- Tác động sâu vào nhận thức, hiệu quả - Đòi hỏi cán bộ giảng dạy phải có kiến
lâu dài
thức chuyện sâu, khả năng thuyết phục
tốt
- Ít tốn kém tiền bạc


- Tốn kém thời gian

VD: Mở lớp dạy… cười cho công chức!
Có thể nói rằng, bên cạnh 2 phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế thì
Đảng, Nhà nước ta luôn đặt phương pháp giáo dục thuyết phục lên hàng đầu. Bởi


lẽ, nó xuất phát từ bản chất Nhà nước ta: của Nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Trong hoạt động hành chính nhà nước hiện nay, xã hôi không ngừng lên án
thái độ cửa quyền, hách dịch của một số cán bộ, công chắc, đặc biệt trong bộ phận
một cửa – nơi hàng ngày phải tiếp xúc, giải quyết công việc của dân. Để giải quyết
được vấn đề này, không còn biện pháp nào tốt hơn phương pháp giáo dục họ bằng
cách mở 1 lớp dạy cười, dạy về đạo đức công vụ… Thông qua các giờ giảng, cán
bộ công chức sẽ nhận thức đúng hơn về vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình đối
với công việc, từ đó nhằm thay đổi hành vi trong công tác.
Câu 38. Tại sao ở nước ta lại sử dụng phương pháp thuyết phục là chủ yếu
trong quản lý hành chính nhà nước? ví dụ minh họa
Sử dụng phương pháp thuyết phục là chủ yếu trong quản lý hành chính nhà nước
bởi:
• Xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Coi trọng thuyết phục là chính yếu, nâng cao nhận thức của
người dân là mục đích cốt lõi.
• Xã hội ngày càng văn minh hơn, dân trí của người dân ngày càng cao, chính
vì vậy sử dụng biện pháp thuyết phục sẽ có những tác động lâu dài, tích cực
cho công tác quản lý hành chính nhà nước
• Bảo đảm tích hợp lý trong công tác quản lý, trước tiên phải thuyết phục,
không thuyết phục được mới sử dụng biện pháp cưỡng chế.
• …
Ví dụ: Hiện nay, công tác giải quyết khiếu nai, tố cáo đặc biệt là những tranh chấp
trong lĩnh vực đất đai diễn ra hết sức phức tạp. Tuy nhiên, Theo quy định của pháp

luật hiện hành, tranh chấp đất đai được giải quyết qua các thủ tục sau: Thủ tục hòa
giải, thủ tục hành chính và thủ tục tố tụng. Nghĩa là, mặc dù tích chất, mức độ tranh
chấp không hề nhỏ, Nhà nước ta vẫn ưu tiên sử dụng phương pháp hòa giải, thuyết
phục có lợi cho các bên trước tiên.
Câu 39. Tại sao phải kết hợp phương pháp thuyết phục với phương pháp
cưỡng chế trong quản lý hành chính nhà nước?
Để tác động tới các quan hệ xã hội, hành vi của các đối tượng bị quản lý, các cơ
quan nhà nước sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Xuất phát từ bản chất của nhà


nước ta cũng như trong điều kiện chủ nghĩa xã hội hiện nay, phương pháp thuyết
phục là biện pháp chủ yếu. Tuy nhiên, trong xã hội vẫn còn tồn tại tội phạm, vi
phạm pháp luật, còn sự chống đối phá hoại của các thế lực phản động trong và
ngoài nước nhằm phá vỡ nền an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. V.I. Lê nin đã
chỉ ra rằng: “trước hết phải thuyết phục và sau đó mới cưỡng chế, dù thế nào đi nữa
thì trước hết chúng ta phải thuyết phục rồi mới cưỡng chế.
Cưỡng chế không trái với những nguyên tắc về nhân quyền, nhân đạo và dân chủ
của Nhà nước ta, nó được thực hiện vì lợi ích chung của nhân dân, xã hội, nhà
nước, trong đó có cả lợi ích cá nhân. Không áp dụng cưỡng chế, hay coi nhẹ nó
cũng có nghĩa là buông nhẹ kỷ cương dẫn tới tình trạng vô Chính phủ, vô kỷ luật
trong xã hội.
Câu 40. Lấy 1 ví dụ về việc kết hợp thuyết phục hành chính và cưỡng chế
hành chính trong quản lý hành chính nhà nước. và chỉ rõ từng phương pháp
trong ví dụ đó.
Ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quyết định giải phóng
mặt bằng, thu hồi đất phục vụ công tác xây dựng tuyến đường sắt Cát Linh – Hà
Đông
Để thực hiện nhiệm vụ của mình, trước tiên ông Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội chỉ đạo các Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, quận Thanh
Xuân và quận Đống Đa tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ tự giác tháo dỡ, bàn

giao mặt bằng. Những trường hợp cố tình không chấp hành, quận sẽ tổ chức cưỡng
chế thu hồi đất.
Qua ví dụ trên, chúng ta có thể thấy rõ được 2 phương pháp trong quản lý hành
chính nhà nước được thực hiện kết hợp, đó là:
• Thuyết phục hành chính: tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ tự giác tháo
dỡ, bàn giao mặt bằng
• Cưỡng chế hành chính: Những trường hợp cố tình không chấp hành, quận sẽ
tổ chức cưỡng chế thu hồi đất.
Câu 41. Hình thức quản lý hành chính nhà nước là gì? Trình bày các hình
thức quản lý trong quản lý hành chính nhà nước?


Hình thức quản lý hành chính nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài của những hoạt
động về nội dung, tính chất và phương thức tác động do các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện đối với các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị quản lý
Hệ thống các hình thức quản lý trong quản lý hành chính nhà nước được phân chia
thành 2 nhóm:
Những hình thức mang tính pháp lý và những hình thức ít mang tính pháp lý.
Những hình thức mang tính pháp lý bao gồm:
• Ban hành các quyết định có ý nghĩa chung, chủ đạo
• Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
• Ban hành những văn bản các biệt áp dụng các quy phạm pháp luật
Những hình thức ít mang tính pháp lý bao gồm:
• Các hoạt động tổ chức trực tiếp: gồm các hoạt động tổ chức hội nghị, nghiên
cứu, tổng kết, phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến, áp dụng các biện pháp
cụ thể nhằm ứng dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào quản lý, tổ
chức kiểm tra, điều phối hoạt đông, tổ chức hội thảo, tổ chức phong trào thi
đua…
• Thực hiện các hoạt động mang tính chất tác nghiệp vật chất kỹ thuật: thu
thập xử lý thông tin, lập các báo cáo, lập trình công việc, chứng thực văn

bằng, cấp chứng chỉ…
Câu 42. Cho ví dụ về một hình thức quản lý hành chính mang tính pháp lý,
một hình thức quản lý ít mang tính pháp lý tương ứng và phân tích mối quan
hệ giữa chúng
• Hình thức quản lý mang tính pháp lý: Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 (ban hành các quyết định có ý nghĩa
chủ đạo)
• Hình thức quản lý ít mang tính pháp lý: hoạt động thu thập, xử lý thông tin
làm căn cứ đặt ra các mục tiêu hướng tới trong Nghị quyết 30c


Những hình thức quản lý mang tính pháp lý thể hiện rõ nét tính chất quyền lực của
quản lý nhà nước. Những hình thức quản lý ít mang tính pháp lý không đem đến
sự thay đổi trong cơ chế điều chỉnh pháp luật, không làm phát sinh các quan hệ
pháp luât nhưng lại là tiền đề, là cơ sở để thực hiện các hình thức quản lý mang tính
pháp lý. Như ví dụ trên, Chính phủ không lựa chọn ngẫu nhiên các mục tiêu trong
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 như: cải cách thủ
tục hành chính, cải cách về thể chế hành chính… Dựa vào hoạt động thu thập, xử lý
thông tin, báo cáo thực tế của các cơ quan cấp dưới, cũng như báo cáo của các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế, Chính phủ sẽ phân tích và xác định đâu là
mục tiêu lớn nhất, quan trọng nhất, cơ bản nhất phải thực hiện. Nếu không có hoạt
động, thu thập xử lý thông tin thì việc ban hành Nghị quyết chắc chắn sẽ thiếu đi
tính chính xác, tính khả thi làm ảnh hưởng tới hiệu lực, hiệu quả của công tác ban
hành quyết định chủ đạo.
Câu 43. Trình bày phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính nhà
nước? Tại sao phải sử dụng phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính
nhà nước?
Phương pháp cưỡng chế hành chính là tổng hợp các biện pháp mà Nhà nước áp
dụng để tác động lên tâm lý, tư tưởng, tình cảm và hành vi của công dân, nhân viên

nhà nước, người có chức vụ, các tổ chức kinh tế, xã hội… buộc họ thực hiện các
nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, đảm
bảo pháp chế, trật tự trong quản lý hành chính nhà nước và xử lý trách nhiệm cá
nhân, tổ chức vi phạm pháp luật.
Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp cưỡng chế:
• Đảm bảo thiết lập lại trật tự và xử lý các tình huống bất ngờ xảy ra
• Bảo đảm trật tự trị an, giải quyết nhanh gọn tình trạng chống đối lại chính
quyền, không chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước
• Đảm bảo tính thượng tôn của pháp luật
Câu 44. Quyết định quản lý của cơ quan hành chính nhà nước là gì? Chỉ rõ
các loại quyết định quản lý và nêu ra sự khác biệt giữa những quyết định này
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về quyết định quản lý của cơ
quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên, hiểu một cách chung nhất, có thể định nghĩa
quyết định quản lý hành chính nhà nước là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực


của các cơ quan hành chính nhà nước; có những đặc trưng, tính chất để phân biệt
nó với các quyết định khác.
Theo tính chất pháp lý các quyết định quản lý của cơ quan hành chính nhà nước
chia thành các loại sau:
• Quyết định chung (quyết định chính sách)
• Quyết định quy phạm
• Quyết định cá biệt
Có thể phân biệt 3 quyết định này như sau:
• Quyết định chung là các quyết định đề ra chủ trương, đường lối, nhiệm vụ,
biện pháp lớn có tính chất chung làm cơ sở cho việc ra quyết định quy pham
hoặc các quyết định cá biệt, là công cụ định hướng trong thực hiện lãnh đạo
của hệ thống hành chính nhà nước
• Quyết định chung và quyết định quy phạm là những quyết định đề ra những
quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho mọi đối tượng, mọi trường hợp

trong xã hội. Còn quyết định cá biệt mục đích nhằm giải quyết một công việc
cụ thể dành cho một, hoặc một số đối tượng nhất định
Câu 45. Trinh bày các yêu cầu của quyết định hành chính trong cơ quan hành
chính nhà nước. Các hình thức xử lý quyết định hành chính bất hợp pháp và
hợp lý. Ví dụ minh họa
Yêu cầu của quyết định hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước là:
Các yêu cầu về tính hợp pháp:
• Nội dung của quyết định phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật;
phù hợp với nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà nước;
những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam; phù hợp với các điều ước
quốc tế mà Nhà nước ký kết hoặc gia nhập
• Phải được ban hành đúng với thẩm quyền của các chủ thể quản lý hành chính
nhà nước
• Quyết định phải ban hành xuất phát từ những lý do xác thực, xuất phát từ lợi
ích chung của Nhà nước và xã hội


• Phải được ban hành đúng thể thức, kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp
luật
• Quyết định phải được ban hành đúng trình tự, thủ tục luật định
Các yêu cầu về tính hợp lý:
• Quyết định phải đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích của Nhà nước, tập thể
và cá nhân
• Quyết định phải có tính cụ thể phù hợp với từng vấn đề, và đối tượng thực
hiện, tức là quyết định cần phải cụ thể về nhiệm vụ, thời gian, phương tiện
thực hiện quyết định
• Quyết định phải đảm bảo tính hệ thống, toàn diện, nghĩa là các quyết định
ban hành đều phải phù hợp, đồng bộ với nhau; phải tính tới các tác động trực
tiếp và gián tiếp của quyết định
• Quyết định phải sử dụng ngôn ngữ, văn phong hành chính ngắn gọn, dễ hiểu,

dễ tiếp cận
Các quyết định quản lý của cơ quan hành chính nhà nước không tuân theo các yêu
cầu hợp pháp và hợp lý thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm có thể áp dụng các
hình thức đình chỉ hoặc bãi bỏ đối với quyết định quản lý đó.
Ví dụ: Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính Phủ, Toàn án Nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (điều 84, Hiến pháp 1992)
Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ việc thi hành các loại văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trái Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội
Câu 46. Cưỡng chế hành chính là gì? Trình bày đặc điểm của cưỡng chế hành
chính. Phân loại cưỡng chế hành chính
Cưỡng chế hành chính là tổng hợp các biện pháp mà Nhà nước áp dụng để tác động
lên tâm lý, tư tưởng, tình cảm và hành vi của công dân, nhân viên nhà nước, người
có chức vụ, các tổ chức kinh tế, xã hội… buộc họ thực hiện các nghĩa vụ pháp lý
nhằm mục đích ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo pháp chế, trật


tự trong quản lý hành chính nhà nước và xử lý trách nhiệm cá nhân, tổ chức vi
phạm pháp luật.
Đặc điểm:
• Việc áp dụng cưỡng chế hành chính nằm ngaofi trình tự xét xử của tòa án,
chủ yếu do cơ quan quản lý hành chính nhà nước áp dụng
• Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế hành chính và
cá nhân, hay tổ chức bị cưỡng chế không nằm trong quan hệ trực thuộc trên
dưới về tổ chức
• Chỉ những cơ quan quản lý hành chính nhà nước, người có chức vụ được
pháp luật quy định có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế hành chính
• Cưỡng chế hành chính được áp dụng theo trình tự thủ tục do pháp luật hành
chính quy định; đơn giản hơn so với trình tự áp dụng cưỡng chế hình sự

Phân loại
Cưỡng chế hành chính bao gồm:
• Các biện pháp phòng ngừa: kiểm tra giấy tờ; kiểm tra hộ tịch, hộ khẩu…
• Các biện pháp ngăn chặn: sử dụng vũ lực đối với hành vi chống người thi
hành công vụ; tạm giữ tang vật, phương tiên vi phạm…
• Các biện pháp trách nhiệm hành chính
• Các biện pháp trưng dụng, trưng mua tài sản
Câu 47. Phân biệt cưỡng chế hành chính và cưỡng chế tư pháp
Tiêu chí

Cưỡng chế hành chính

Cưỡng chế tư pháp

Trình tự áp dụng

Nằm ngoài trình tự xét Dựa theo trình tự tố tụng
xử của tòa án
tư pháp

Thẩm quyền cưỡng chế

Chỉ những cơ quan quản Cơ quan tư pháp, người
lý hành chính nhà nước, có chức vụ quyền hạn
người có chức vụ được được pháp luật quy định
pháp luật quy định


Tính phức tạp trong trình Đơn giản hơn
tự thủ tục áp dụng


Phức tạp hơn

Câu 48. Phòng ngừa hành chính là gì? Phòng ngừa hành chính gồm những
biện pháp cụ thể nào?
Phòng ngừa hành chính là những biện pháp được áp dụng nhằm ngăn ngừa những
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước cũng như đảm bảo
an toàn xã hội trong trường hợp khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh…
Những biện pháp phòng ngừa gồm:
• Kiểm tra giấy tờ ( kiểm tra bằng lái xe ô tô, xe máy, nhãn hiệu hàng hóa,
bằng tốt nghiệp đại học…)
• Kiểm tra hộ tịch, hộ khẩu trong nhà ở của công dân khi có nghi ngờ về vi
phạm chế độ đăng ký tạm trú
• Kiểm tra hàng hóa, hành lý cá nhân
• Ngăn cấm hoặc hạn chế xe đi lại trên một tuyến đường khi xuất hiện nguy cơ
mất an toàn giao thông
• Ngăn cấm vào khu vực đang có dịch bênh
• Trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật ở Việt Nam
• …
Câu 49. Cho ví dụ về biện pháp phòng ngừa hành chính và biện pháp ngăn
chặn hành chính. Phân biệt chúng
Ví dụ biện pháp phòng ngừa hành chính: cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra
hàng hóa, hành lý và cá nhân nhằm ngăn ngừa các vụ buôn lậu qua biên giới, trốn
thuế hàng hóa nhập, xuất, hoặc để đảm bảo an toàn cho các chuyên bay, phát hiện
các chất dễ cháy, dễ nổ
Ví dụ biện pháp ngăn chặn hành chính: Lực lượng cảnh sát cơ động phát hiện anh
Nguyễn Văn A đang thực hiện hành vi trao đổi, buôn bán chất ma túy. Ngay sau


đó, 2 trung úy cảnh sát cơ động liền khống chế để thực hiện việc khám người, tạm

giữ tang vật và phương tiện đi lại
Điểm khác biệt dễ nhận ra nhất giữa biện pháp phòng ngừa hành chính và biện
pháp ngăn chặn hành chính là biện pháp phòng ngừa hành chính thường chủ yếu
được thực hiện khi chưa xảy ra vi phạm pháp luật còn biện pháp ngăn chặn hành
chính áp dụng khi đã xảy ra vi phạm pháp luật, nhằm ngăn chặn hậu quả thiệt hại
do chúng gây ra
Câu 50. Trách nhiệm hành chính là gì? Đặc điểm, mục đích của trách nhiệm
hành chính?
Trách nhiệm hành chính là một loại trách nhiệm pháp lý, là quan hệ pháp luật đặc
thù xuất hiện trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, trong đó thể hiện sự
đánh giá phủ nhận về pháp lý và đạo đức đối với hành vi vi phạm hành chính và
người vi phạm (cá nhân hay tổ chức) phải chịu những hậu quả bất lợi, những sự
tước đoạt về vật chất hay tinh thần tương ứng với vi phạm đã gây ra
Đặc điểm
• Cơ sở trách nhiệm hành chính mang đặc thù được quy định trong Luật xử lý
vi phạm hành chính 2012
• Trách nhiệm hành chính được áp dụng ngoài trình tự xét xử của tòa án. Việc
áp dụng các chế tài xử phạt hành chính chủ yếu do các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước thực hiện
• Trách nhiệm hành chính mà người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải
chịu tương ứng với hành vi gây ra
• Khái niệm trách nhiệm hành chính hẹp hơn khái niệm cưỡng chế hành chính
bởi vì không phải bất kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính nào cũng là trách
nhiệm hành chính
Mục đích
• Giáo dục người vi phạm: việc áp dụng biện pháp trách nhiệm hành chính là
phương tiện giáo dục con người có ý thức tôn trọng pháp luật. Nhà nước ta
khi thực hiện cuộc đấu tranh với những vi phạm pháp luật, không xuất phát
từ mục đích đàn áp mà nhằm khôi phục những giá trị đạo đức tốt đẹp của cá



nhân, tạo ra thói quen thực hiên ý thức và tự giác những quyền và nghĩa vụ
của mình
• Phòng ngừa các vi phạm pháp luật: phòng ngừa sự tái phạm và thực hiện vi
phạm pháp luật mới từ phía người vi phạm hành chính và bị xử phạt hành
chính. Đồng thời, là hình thức răn đe đối với những người có ý đồ thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật
Câu 51. Vi phạm hành chính là gì? Lấy ví dụ về vi phạm hành chính và chỉ ra
cấu thành của vi phạm hành chính đó
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô
ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội
phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính
Ví dụ: Trên đường đi đến trường Đại học, anh Nguyễn Văn A thực hiện hành vi
điều khiển phương tiện xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, vi phạm pháp luật về
giao thông đường bộ.
• Mặt khách quan: hành vi không hành động (hành vi không đội mũ bảo hiểm)
• Khách thể: trật tự an toàn nơi công cộng, an toàn giao thông bị xâm phạm
• Chủ thể: cá nhân anh Nguyễn Văn A
• Mặt chủ quan: lỗi cố ý
Câu 52. Cơ quan nào có thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính và
các hình thức, biện pháp xử lý vi phạm hành chính? Vì sao?
Theo điều 4, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì chỉ có Chính phủ là cơ quan
có thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính và các hình thức, biện pháp xử
lý vi phạm hành chính. Việc quy định này nhằm mục đích đảm bảo sự thống nhất
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi toàn quốc. Điều này xuất
phát từ vị trí, vai trò của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thống
nhất quản lý mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội
Câu 53. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Xem chi tiết tại điều 3, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
Câu 54+55. Các hình thức xử phạt và biện pháp xử lý vi phạm hành chính



• Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.
(điều 21, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
• Các biện pháp khác bao gồm:
a) Biện pháp khắc phục hậu quả
b) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
c) Đưa vào trường giáo dưỡng
d) Đưa vào trung tâm giáo dục chữa bênh
e) Quản chế hành chính
Câu 56. Trình bày các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành
chính. Khi nào cơ quan có thẩm quyền được áp dụng các biện pháp đó?
Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây
dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch
bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái
xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;


đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây

trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh
doanh, vật phẩm;
h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu
thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Cơ quan có thẩm quyền được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả khi có căn có
cho rằng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức chuẩn bị hoặc đã gây
thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần cho một hoặc một số đối tượng trong xã hội
Câu 57. Trình bày thủ tục xử phạt hành chính. Phân biệt trường hợp áp dụng
xử phạt có biên bản và xử phạt không có biên bản vi phạm hành chính
Tham khảo thủ tục xử phạt hành chính tại mục 1, chương III, Luật xử lý vi
phạm hành chính 2012
Trường hợp áp dụng xử phạt không có biên bản đối với các vi phạm hành chính có
tính chất đơn giản, rõ ràng chưa gây thiệt hại hoặc thiệt hại không lớn về tài sản
(Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp
xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng
đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính tại chỗ - Điều 56, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
Thủ tục xử phạt có biên bản đối với các vi phạm hành chính có tính chất
phức tạp hơn, gây thiệt hại khá lớn về tài sản ( các hành vi vi phạm không thuộc
các trường hợp quy định tại điều 56, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
Câu 58. Ý nghĩa của quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. Quy
định pháp luật về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo pháp luật hiện
hành
Việc quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hình chính có những ý nghĩa sau đây:



• Là cơ sở căn cứ pháp lý để thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
• Bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính nhanh chóng, kịp thời
• Bảo đảm lợi ích của cá nhân, tổ chức bị hành vi vi phạm hành chính tác động
Quy định pháp luật về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo pháp luật hiện
hành
Theo khoản 1, điều 6, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm;
quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải
sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn
tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ
môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê
điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản
xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai
thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm
dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời
điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố
tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính.



d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ
chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử
phạt.
Câu 59. Khái niệm và bản chất của cưỡng chế hành chính. Đánh giá thực tiễn
áp dụng pháp luật cưỡng chế hành chính hiện nay mà anh chị biết.
Cưỡng chế hành chính là tổng hợp các biện pháp mà Nhà nước áp dụng để tác động
lên tâm lý, tư tưởng, tình cảm và hành vi của công dân, nhân viên nhà nước, người
có chức vụ, các tổ chức kinh tế, xã hội… buộc họ thực hiện các nghĩa vụ pháp lý
nhằm mục đích ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo pháp chế, trật
tự trong quản lý hành chính nhà nước và xử lý trách nhiệm cá nhân, tổ chức vi
phạm pháp luật.
Bản chất của cưỡng chế hành chính:
• Cưỡng chế nhà nước áp dụng vì lợi ích của Nhà nước, xã hội và công dân,
do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền nhân danh, đại diện cho
quyền lực nhà nước áp dụng. Như vậy, cưỡng chế nhà nước mang tính giai
cấp và xã hội, là một thuộc tính vốn có của Nhà nước
• Sự tồn tại khách quan của cưỡng ché nhà nước đòi hỏi phải có một hệ thống
các cơ quan chức năng để thực hienj các biện pháp cưỡng chế
• Trong thực tiễn quản lý, đôi khi phát sinh những sự kiện phá lý hoặc những
tình huống bất ngờ đòi hỏi các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cần có
những biện pháp khẩn cấp để khắc phục hậu quả, ngăn chặn khả năng vi
phạm pháp luật, hoặc khôi phục lại những thiệt hại xảy ra. Vì mục đích đó,
các cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng quyền cưỡng chế để đảm
thiết lập lại trật tự và xử lý các tình huống bất ngờ xảy ra.
Thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế hiện nay:
Theo đánh giá sơ bộ công tác áp dụng các biện pháp cưỡng chế hiện nay, cơ bản
các quy phạm pháp luật quy định về vấn đề này đã khá đầy đủ (cụ thể trong Luật

xử lý vi phạm hành chính 2012 và các nghị định, thông tư, văn bản quy định chi tiết
về vấn đề này). Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế còn nảy sinh một
số vấn đề như:


• Cưỡng chế sai thẩm quyền
• Thực hiện biện pháp cưỡng chế khi chưa phân tích mức độ nghiêm trọng của
sự việc, để lại hậu quả nghiêm trọng về vật chất và tinh thần. Ví dụ: vụ
cưỡng chế đất của UBND huyện Tiên Lãng, Hải Phòng đối với gia đình ông
Đoàn Văn Vươn
• Lợi dụng thẩm quyền cưỡng chế để trục lợi. Ví dụ: hành vi trục lợi, nhận hối
lộ của Cảnh sát giao thông
• …
Câu 60. Khái niệm và yêu cầu đảm bảo pháp chế trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước
Trong đời sống xã hội, pháp chế có tư cách như là phương thức lãnh đạo của nhà
nước đối với xã hội. Ở khía cạnh khác, pháp chế còn nói lên tầm quan trọng của nó
đối với đời sống xã hội, trong đó khía cạnh quan trọng nhất là pháp chế có tư cách
như là một bộ phận của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Những yêu cầu đảm bảo pháp chế trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước:
• Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước
• Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước, các tổ chức kinh tế, đơn
vị vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội và toàn thể nhân dân, mọi
công dân có nghĩa vụ thực hiện pháp luật
• Bảo đảm và bảo vệ quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công dân
• Ngăn chặn kịp thời và xử lý nhanh chóng, công minh mọi vi phạm pháp luật
của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan bảo vệ pháp luật
(Xem chi tiết tại Chương 17, giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật –
Học viện Hành chính)

Câu 61. Nêu các biện pháp pháp lý để bảo đảm pháp chế trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ và phân tích nội dung cơ bản của 1
trong các biện pháp đó


Các biện pháp pháp lý để đảm bảo pháp chế trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước bao gồm:
• Đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật
• Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật
• Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật
• Kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước và tư pháp
• …
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ quan
hành chính nhà nước:
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức, có hệ thống bằng pháp luật nhằm điều
chỉnh có hiệu lực, hiệu quả các quan hệ xã hội theo ý chí của nhà nước. Có ban
hành, tổ chức thực hiện pháp luật thì phải có công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nó. Hơn nữa, hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính
chất thường xuyên, liên tục; tác động tới mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, ảnh
hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Vì vậy, tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ quan hành
chính nhà nước là một trong những biện pháp hữu ích nhất trong việc bảo đảm
pháp chế.
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động thực hiện pháp luật của cơ quan hành chính
nhà nước có thể được thực hiện bởi nhiều cơ quan, cá nhân khác nhau như:
• Kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên đối với cơ quan nhà nước cấp dưới
• Kiểm tra của Đảng đối với hoạt động hành chính nhà nước trong công tác
thực hiện đường lối, chủ trương mà Đảng đề ra
• Hoạt động giám sát của Quốc hội, HĐND các cấp, các cơ quan tư pháp và
toàn thể nhân dân thông qua hoạt động thực hiện chức năng, thẩm quyền do

pháp luật quy định
• Hoạt động xét xử các hành vi vi phạm hành chính
• …


Ví dụ: Chủ tịch UBND quận Hà Đông, Hà Nội thực hiện công tác kiểm tra đối với
Chánh Văn phòng UBND quận Hà Đông về công tác chấp hành nội quy, quy chế
của cơ quan.
Câu 62. Tại sao nói xét xử hành chính là một trong những phương thức bảo
đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý nhà nước
Để đảm bảo pháp chế và kỷ luật trong quản lý nhà nước, xét xử hành chính là một
phương thức không thể thiếu bởi vì:
• Trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý hành
chính nhà nước nói riêng vẫn tồn tại rất nhiều hành vi vi phạm pháp luật, đặc
biệt là vi phạm hành chính
• Thông qua hoạt động xét xử hành chính, cơ quan tư pháp có thể phát hiện và
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hành chính
• Xét xử hành chính bảo đảm tính công bằng trong hoạt động quản lý nhà
nước (bất kỳ ai thực hiện sai phạm, đều phải bị xử lý theo pháp luật)
• Là một hình thức răn đe đối với các tổ chức, cá nhân có ý định thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật hành chính
Câu 63. Phân tích đối tượng xét xử hành chính theo quy định của pháp luật
hiện hành
• Quyết định hành chính
Là quyết định bằng văn bản được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính.
Như vậy, quyết định hành chính luôn gắn với quyền lực nhà nước, thể hiện ý chí
quyền lực nhà nước nên có không ít các quyết định hành chính được ban hành vi
mục đích trục lợi, sai thẩm quyền làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức trong xã hội. Vậy nên, quyết định hành chính là một đối tượng của

xét xử hành chính
Ví dụ: xét xử hành chính đối với ông chủ tịch UBND xã A khi thực hiện quyết
định cưỡng chế thu hồi đất trái phép đối với mảnh đất của ông Nguyễn Văn B
• Hành vi hành chính


Ngoài việc xét xử các quyết định hành chính, Tòa án còn xét xử những hành vi
hành chính. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước. của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức nhà nước. Cũng giống
như quyết định hành chính, hành vi hành chính có phạm vi rất rộng và đa dạng; nếu
các hành vi hành chính rõ ràng trái pháp luật thì tòa án tuyên bố chấm dứt hành vi
hành chính đó.
Ví dụ: Theo điều 42, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì Công chức hải quan
đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng. Tuy nhiên, anh
Nguyễn Văn B, trong khi thi hành công vụ của mình lại thực hiện hành vi phạt tiền
đối với công ty C lên tới 2.000.000 đồng. Vì vậy, tòa án sẽ xét xử đối với hành vi
hành chính sai phạm của anh B
Câu 64. Phân biệt thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý hành chính
nhà nước
Tiêu chí

Giám sát

Kiểm tra

Thanh tra

Chủ thể


Quốc hội, HĐND các
cấp, TAND, các tổ
chức chính trị xã hội
và công dân

Hoạt động kiểm tra
của cơ quan cấp trên
đối với cấp dưới;
kiểm tra của Đảng

Cơ quan thanh tra
nhà nước và các
cơ quan được giao
thực hiện chức
năng thanh tra
chuyên ngành

Tính chất

Có thể mang tính Có thể mang tính Luôn mang tính
quyền lực nhà nước quyền lực nhà nước quyền lực nhà
hoặc không
hoặc không
nước

Trình độ Chủ yếu
nghiệp vụ nhiệm




kiêm Chủ yếu
nhiệm



kiêm Phải có nghiệp vụ
chuyên môn về
thanh tra, am hiểu
tình hình kinh tế xã hội


Đối tượng

CQNN từ trung ương Cấp dưới hoặc kiểm
tới địa phương; cán tra chức năng cơ
bộ, công chức và viên quan, tổ chức mình
chức nhà nước

Cơ quan, tổ chức
cá nhân thuộc
thẩm quyền quản


Mối quan Không quan hệ trực Quan hệ trực thuộc
hệ
giữa thuộc theo chiều dọc theo chiều dọc hoặc
chủ thể và
nội bộ
đối tượng


Quan hệ trực
thuộc theo chiều
dọc hoặc trong
phạm vi quản lý
nhà
nước
về
ngành, lĩnh vực

Câu 65. Phân biệt khiếu nại, tố cáo
Tiêu chí

Khiếu nại

Chủ thể

Công dân, cơ quan tổ Công dân
chức hoặc cán bộ, công
chức

Đối tượng

Hẹp hơn (quyết định
hành chính, hành vi hành
chính và quyết định kỷ
luật buộc thôi việc đối
với CBCC)

Tính chất, mức độ của Gây nguy hiểm ít hơn
hành vi vi phạm


Tố cáo

Rộng hơn (tất cả các
hành vi trái pháp luật của
bất kỳ cơ quan, cá nhân
nào)
Gây nguy hiểm cao hơn

Trách nhiệm pháp lý

Theo quy định của Luật Theo quy định của Luật
khiếu nại 2011
tố cáo 2011

Mục đích

Ảnh hưởng trực tiếp tới Lợi ích của Nhà nước,
lợi ích của người khiếu quyền và lợi ích hợp
nại
pháp của công dân, tổ
chức

Câu 66. Trình bày khái niệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại


Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo quy định
của Luật khiếu nại 2011 đề nghị cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật khi có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp

của mình
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại tham khảo chi tiết tại Mục 1, chương 3, Luật
khiếu nại 2011
Câu 67. Trình bày khái niệm, thẩm quyền giải quyết tố cáo
Tố cáo là việc công dân trình tự, thủ tục của Luật tố cáo 2011 báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tới lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức
Thẩm quyền giải quyết tố cáo tham khảo chi tiết tại Mục 1, chương 3, Luật tố cáo
2011
Câu 68. Nêu tóm tắt các nguyên tắc tố tụng hành chính. Đặc điểm của thủ tục
xét xử hành chính ở nước ta
Nguyên tắc tố tụng hành chính:
• Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
• Nguyên tắc mọi công dân, tổ chức, cơ quan nhà nước đều bình đẳng trước
pháp luật
• Nguyên tắc xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia. Khi xét xử, hội thẩm nhân
dân ngang quyền với thẩm phán
• Nguyên tắc xét xử, thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
• Nguyên tắc xét xử công khai và xét xử tập thể, quyết định theo đa số
• Nguyên tắc bảo đảm cho các dân tộc được dùng tiếng nói và chữ viết của dân
tộc mình trước tòa án
Đặc điểm của thủ tục xét xử hành chính ở nước ta


• Thủ tục tố tụng hành chính được chia thành 6 bước quy định cụ thể tại Luật
tố tụng hành chính 2010:
Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính
Chuẩn bị xét xử
Xét xử sơ thẩm

Xét xử phúc thẩm
Giai đoạn đặc biệt của tố tụng hành chính
Thi hành bản án và quyết định của tòa án
• Các bước trong thủ tục tố tụng hành chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
• Thủ tục tố tụng hành chính là bắt buộc phải thực hiện trong quá trình thực
hiện tài phán hành chính
• Chỉ những cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật tố tụng
hành chính 2010 mới có thẩm quyền xét xử các vụ án hành chính
Câu 69+70. Phân biệt khiếu nại hành chính và khiếu kiện hành chính
Tiêu chí

Khiếu nại hành chính

Khiếu kiện hành chính

Chủ thể có thẩm quyền Cơ quan, tổ chức, cá Tòa hành chính
giải quyết
nhân có thẩm quyền
được trong cơ quan hành
chính nhà nước
Trình tự, thủ tục giải Mang tính hành pháp (ít
quyết
phức tạp hơn) ( xem cụ
thể trong Luật khiếu nại
2011)

Mang tính chất tố tụng
hành chính (phức tạp
hơn) ( Xem cụ thể trong
luật tố tụng Hành chính

2010)

Cơ sở pháp lý

Luật khiếu nại 2011

Luật tố tụng hành chính
2010

Ý nghĩa

-Là cách thức thực hiện Xử lý những sai phạm,
quyền dân chủ trực tiếp đảm bảo sự công bằng ,


của công dân, là 1 phản
ứng tích cực với hoạt
động QLNN, là 1 công
cụ để khôi phục, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân.

nghiêm minh của pháp
luật, đảm bảo pháp chế
XHCN
+Tòa án có quyền hủy bỏ
quyết định trái pháp luật
của cơ quan, tổ chức
khác xâm phạm tới
quyền, lợi ích của đương

sự trong vụ án mà Tòa án
giải quyết.

-Khiếu nại giúp nhà nước
tiếp nhận, giải quyết
thông tin từ phía của
người dân kịp thời,
nhanh chóng hơn việc
+Tòa án có quyền đánh
giải quyết của tòa án
giá tính hợp pháp của
QĐHC –HVHC bị khiếu
nại
Khiếu kiện hành chính
thường xảy ra khi những
mâu thuẫn đã trở thành
xung đột nghiêm trọng.



×