Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Việt bắc tố hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.5 KB, 7 trang )

Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

BÀI 17: VIỆT BẮC (TỐ HỮU)
Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN
[Truy cập tab: Ngữ Văn – Khoá học: LUYỆN ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2016]
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
- Cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những
người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước;
- Nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật
của tác phẩm.
2. Về kĩ năng
- Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ.
3. Về thái độ
Biết trân trọng, tự hào về cuộc kháng chiến của dân tộc; biết sống ân nghĩa, thủy chung.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác phẩm
1.1. Hoàn cảnh sáng tác
- Viết nhân một sự kiện chính trị có ý nghĩa lịch sử:
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết (tháng
7/1954), hòa bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất nước và
một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra.
+ Tháng 10 - 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc –
thủ đô của cuộc kháng chiến - trở về Hà Nội. Trong cuộc chia tay giữa đồng bào Việt Bắc - ở lại
với cán bộ kháng chiến – về xuôi, Tố Hữu đã xúc động viết bài thơ này.


 Đặc điểm thơ Tố Hữu: thơ trữ tình chính trị, tính chất sử thi; giọng điệu chủ đạo là nghĩa
tình thủy chung son sắt.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

1

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

1.2. Đặc điểm cấu tứ tác phẩm
- Hình thức là đối thoại (cuộc chia tay giữa người dân với cán bộ kháng chiến) nhưng thực
chất là lời độc thoại nội tâm của chủ thể trữ tình – nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình phân thân
thành người về - kẻ ở để thể hiện cảm xúc, nỗi niềm của chính nhà thơ).
- Kết cấu chung của bài thơ Việt Bắc:
+ Phần đầu: những kỉ niệm về cuộc kháng chiến chống Pháp từ ngày đầu gian khổ đến khi
thắng lợi vẻ vang  sự gắn bó nghĩa tình giữa nhân dân và cách mạng.
+ Phần hai: Sự gắn bó nghĩa tình của miền ngược và miền xuôi trong viễn cảnh đất nước hòa
bình lập lại.
+ Phần ba: Lòng biết ơn của nhân dân đối với Đảng, với Bác Hồ.
 Đoạn trích thuộc phần đầu.
2. Văn bản
- Bố cục: 2 phần
+ 8 câu đầu - khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người;
+ 82 câu sau - những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. 8 câu đầu - khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người
- Bốn câu đầu:
+ Lời ướm hỏi của người ở lại với người ra đi; người ở lại lên tiếng trước:
 Gợi nhắc lại những kỉ niệm nghĩa tình trước hoàn cảnh đã đổi thay. Mười lăm năm: quãng
thời gian không quá dài nhưng đã có biết bao nhiêu tình và biết bao kỉ niệm.
 Gợi nhắc không gian nguồn cội, nghĩa tình: Người ở lại nhạy cảm trước sự đổi thay của hoàn
cảnh, sợ rằng người bạn của mình khi về thành phố sẽ quen với ánh điện cửa gương (Nguyễn Duy)
mà quên mất ánh trăng thuở nào, quên mất những tháng ngày cùng nhau đồng cam cộng khổ.
+ Tâm trạng người ở lại:
 Điệp từ nhớ thể hiện tâm trạng chủ đạo của người ở lại dành cho người đưa tiễn. Nỗi nhớ
được gắn với những sắc thái khác nhau, gợi tâm tình tha thiết: khi nhớ thiên nhiên, khi nhớ con
người, lúc nhớ núi, lúc nhớ nguồn Việt Bắc. Nỗi nhớ cho thấy sự gắn bó giữa mình và ta.
 Cặp đại từ phiếm chỉ mình - ta thể hiện sự gắn bó thủy chung giữa người ở (nhân dân) và
người đi (cán bộ cách mạng), bất chấp hoàn cảnh đổi thay.
So sánh: Trong ca dao, lối đối đáp mình - ta được dùng để nói về tình cảm riêng tư, tình yêu
đôi lứa (Mình về mình nhớ ta chăng - Ta về ta nhớ hàm răng mình cười).
Trong bài thơ Việt Bắc thì lối đối đáp mình - ta lại để nói về tình cảm chung, tình cảm lớn như
lòng yêu nước, sự gắn bó giữa nhân dân và cách mạng.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

2

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY


- Bốn câu thơ sau là tiếng lòng của người ra đi:
+ Tiếng ai tha thiết: lời đồng vọng sao mà gần gũi thân thương mà người đi đã lắng nhận từ
người ở.
+ Tâm trạng được thể hiện qua nỗi bâng khuâng đầy nhớ thương trong lòng và cả sự bồn chồn
khi bước chân đi.
+ Hình ảnh mang tính chất hoán dụ áo chàm: không đơn thuần dùng để chỉ màu áo quen thuộc
của người dân Việt Bắc (áo nhuộm màu chàm) mà còn là hình ảnh nói thay cho toàn thể nhân dân
Việt Bắc trong ngày đưa tiễn những đồng chí cách mạng về xuôi: chàm nâu thêm đậm, phấn son
chẳng nhòa.
+ Hình ảnh có giá trị biểu cảm cao cầm tay nhau biết nói gì hôm nay: hành động đã nói thay
cho nỗi xúc động nghẹn ngào không thể nói nên lời.
 Bốn câu thơ này đã gợi lên khung cảnh của cuộc tiễn đưa, vừa mang phong vị cổ điển, vừa
mang vẻ đẹp truyền thống, lại vừa mang không khí của thời đại mới. (Phong vị cổ điển: đề tài li
biệt quen thuộc trong văn học cổ; không khí của thời đại: cuộc chia tay giữa người về và kẻ ở
trong bài Việt Bắc có bâng khuâng thương nhớ nhưng không buồn, không đẫm lệ như nhiều cuộc
chia tay trong văn học cổ.)
 Tám câu thơ mở đầu là tiếng lòng của cả người đi lẫn kẻ ở, tràn ngập một nỗi nhớ thương
da diết về những kỉ niệm của một thời bom đạn.
Giọng thơ ngọt ngào, âm điệu da diết cùng với thể thơ giàu tính dân tộc đã diễn tả thành công
trạng thái tình cảm nhớ thương da diết, bịn rịn trong buổi chia tay.
2. 82 câu sau - những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm
2.1. 12 câu hỏi - gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua, gợi nhớ
những kỉ niệm thời kháng chiến
- Tiếp tục bày tỏ tâm sự và tình cảm của mình để nhắn nhủ người ra đi. Người ở lại hỏi người
ra đi về nỗi nhớ.
- Trong giờ phút chia tay đầy lưu luyến, bâng khuâng ấy, người dân Việt Bắc có bao điều cần
nhắn nhủ, dặn dò người ra đi:
+ Đại từ mình: mình và ta hòa quyện, gắn bó.
 Lúc đầu, chữ mình được dùng với nghĩa để chỉ người ra đi (ở sáu câu đầu), còn người ở lại
được biểu thị bằng những hình ảnh ẩn dụ: mưa nguồn suối lũ, miếng cơm chấm muối,...

 Đến cuối đoạn thơ, cả hai đối tượng đã hòa chung với nhau vào một chữ mình thân thương,
giản dị nhưng lại chứa đựng cả một tình cảm nồng nàn tha thiết: mình đi mình có nhớ mình.
+ Hai chữ đi - về:
 Ý nghĩa cụ thể chỉ sự đi - về cụ thể theo phương hướng ngược chiều;
 Nghĩa bóng mình sẽ có ngày trở về, người cán bộ kháng chiến hôm nay về xuôi, chắc chắn
cũng sẽ có ngày trở lại với Việt Bắc và Việt Bắc lúc nào cũng một lòng một dạ chờ đón sự trở về
của những người kháng chiến thân yêu cũ, những người được gọi là mình đi trong cuộc chia tay
hôm nay.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

3

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

 Tình cảm gắn bó sâu nặng giữa người ở với người đi, của nhân dân Việt Bắc với cách
mạng, với những người kháng chiến; lời nhắc nhở khéo léo, nhỏ nhẹ về chuyện nhớ - quên nhưng
vẫn hàm chứa một ý nghĩa lớn lao, nghiêm túc và không kém phần chân thành, tha thiết.
- Mình đi có nhớ mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù: Cảnh mưa trắng nguồn, lũ ngập đầy
suối, mây mù bao phủ núi rừng,... là sự khắc nghiệt của thời tiết, của thiên nhiên Việt Bắc. Mưa,
lũ, mây còn mang ý nghĩa tượng trưng cho những gian khổ, thử thách mà quân và dân ta phải trải
qua những năm dài máu lửa.
- Mình về có nhớ miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?: Tố Hữu đã lấy cái cụ thể là miếng
cơm chấm muối để nói lên cái trừu tượng, gian khổ thiếu thốn. Mối thù nặng vai cũng là một hình
ảnh cụ thể biểu cảm. Mối thù đối với quân xâm lược đè nặng đôi vai, luôn luôn nhắc nhở nuôi

dưỡng ý chí chiến đấu để giải phóng đất nước, giành lại tự do, hòa bình cho nhân dân.
- Nhớ Việt Bắc cũng là nhớ tình nghĩa đồng bào. Bằng cách nói mộc mạc, diễn tả tình cảm kín
đáo và tha thiết, tác giả bộc lộ niềm thương nhớ của người ở lại...
2.2. 70 câu đáp - mượn lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ Việt Bắc, qua đó
dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến
- 4 câu đầu - khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt:
+ Lặp các đại từ ta và mình thể hiện sự quấn quýt, hòa quyện của tình cảm thủy chung, sâu
nặng và bền chặt.
+ Lời thề son sắt, thủy chung đối với những ân tình của người dân Việt Bắc: Lòng ta sau trước
mặn mà đinh ninh.
- 28 câu tiếp - nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, cuộc sống nơi đây:
+ Sự gắn bó sâu nặng với Việt Bắc đã làm cho cảnh Việt Bắc được tái hiện trong nỗi nhớ của
người miền xuôi đã đẹp lại càng thêm lung linh, sinh động. Nỗi nhớ trong tác giả thiết tha đến độ
day dứt, cồn cào, ám ảnh như là nhớ người yêu.
+ Những kỉ niệm sinh hoạt đời thường ở chiến khu Việt Bắc được tái hiện lại đầy ắp nghĩa
tình.
+ Nhớ Việt Bắc còn là nhớ đời sống cần cù lao động của đồng bào, nhớ những sinh hoạt kháng
chiến, những lớp học bình dân học vụ, những đêm liên hoan văn nghệ ca hát rộn vang núi rừng.
+ Nhớ Việt Bắc còn là nhớ những âm thanh rất đặc trưng của miền rừng núi, tiếng mõ gọi trâu
về trong rừng chiều, tiếng chày giã gạo đêm đêm ngoài suối xa.
 Đẹp nhất là sự hòa quyện thắm thiết giữa cảnh với người, là ấn tượng không thể phai mờ về
những người dân Việt Bắc cần cù trong lao động, thủy chung trong tình nghĩa.
+ Thiên nhiên và con người quấn quýt lấy nhau, thiên nhiên làm nền cho con người và con
người thổi hồn mình vào cảnh vật khiến thiên nhiên trở nên sống động và đẹp hơn:
 Câu hỏi tu từ mình có nhớ ta vừa là lời thoại nhưng đồng thời vừa là cái cầu nối sang câu
dưới, là cái cớ để bày tỏ tấm lòng của mình. Cách xưng hô mình - ta vốn là cách xưng hô quen
thuộc trong ca dao xưa để nói về tình cảm nam nữ và nó đi vào trong thơ Tố Hữu nhẹ nhàng mà
đằm thắm.

Moon.vn - Học để khẳng định mình


4

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

 Nhớ nhất, lưu luyến nhất hoa cùng người. Hoa ở đây là thiên nhiên; thiên nhiên đẹp, tươi
sáng như hoa vậy. Hòa vào thiên nhiên ấy là con người. Hoa cùng người là hai đường nét khăng
khít không thể tách rời trong bức tranh bốn mùa Việt Bắc. Hai câu thơ mở đầu đã thể hiện rõ chủ
đề đoạn thơ, đó là hoa và người Việt Bắc.
+ Tám câu thơ tiếp theo lại tràn ngập ánh sáng, đường nét và màu sắc tươi tắn. Cảnh và người
hòa quyện vào nhau. Trong bốn cặp lục bát, câu sáu - nhớ cảnh, câu tám - nhớ người:
 Mùa đông nhớ màu xanh của núi rừng Việt Bắc, nhớ màu đỏ tươi của hoa chuối như những
ngọn lửa thắp sáng rừng xanh; nhớ người đi nương đi rẫy dao gài thắt lưng trong thế mạnh mẽ hào
hùng đứng trên đèo cao nắng ánh.
Màu xanh của núi rừng, màu đỏ tươi của hoa chuối, màu sáng lấp lánh của nắng ánh từ con
dao,... đã hòa hợp với nhau làm nổi bật sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của thiên nhiên Việt Bắc, con
người Việt Bắc đang làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời trong kháng chiến. Tố Hữu đã có một
cái nhìn phát hiện về sức mạnh tinh thần làm chủ tập thể của nhân dân ta do cách mạng và kháng
chiến mang lại. Người lao động sản xuất thì hào hùng đứng trên đèo cao nắng anh và lộng gió.
 Nhớ ngày xuân Việt Bắc là nhớ hoa mơ nở trắng rừng. Chữ trắng là tính từ chỉ màu sắc
được động từ hóa, gợi lên một thế giới hoa mơ bao phủ khắp mọi cánh rừng Việt Bắc màu trắng
thanh khiết, mênh mông và bao la.
Nhớ mơ nở trắng rừng, nhớ người thợ thủ công đan nón chuốt từng sợi giang. Có khéo léo,
kiên trì, tỉ mỉ mới có thể chuốt từng sợi giang để đan thành những chiếc nón, chiếc mũ phục vụ
kháng chiến. Người đan nón được nhà thơ nói đến tiêu biểu cho vẻ đẹp tài hoa, tính sáng tạo của

đồng bào Việt Bắc.
 Nhớ Việt Bắc là nhớ mùa hè với tiếng ve kêu làm nên khúc nhạc rừng, là nhớ màu vàng của
rừng phách, là nhớ cô thiếu nữ đi hái măng một mình giữa rừng.
Tiếng ve kêu là âm thanh nhưng lại được tác giả cảm nhận bằng sắc màu vàng rực, sóng sánh đổ
loang cả rừng phách. Tiếng ve kêu như trút xuống, đổ xuống thúc giục ngày hè trôi nhanh, làm cho
rừng phách thêm vàng. Còn câu thơ thứ hai là một câu đặc sắc, giàu âm điệu, thanh điệu: có vần
lưng (gái vần với hái), có điệp âm qua các phụ âm m (măng - một - mình). Đây là những vần thơ nên
họa nên nhạc, tạo nên một không gian nghệ thuật đẹp và vui, đầy màu sắc âm thanh. Cô gái hái
măng một mình nhưng cô vẫn không cảm thấy cô đơn, lẻ loi vì cô đang lao động giữa khúc nhạc
rừng (tiếng ve kêu), hái măng để góp phần nuôi quân.
 Mùa thu Việt Bắc: Khác với ba bức tranh trên là cảnh ngày thì bức tranh thu này là cảnh
đêm. Màu sắc bao trùm là những ánh trăng lung linh rọi qua các vòm cây, tán lá tạo nên một khung
cảnh yên bình và thơ mộng.
Người cán bộ về xuôi nhớ vầng trăng Việt Bắc giữa rừng thu, trăng rọi qua tán lá xanh, trăng
thanh mát rượi màu hòa bình nên thơ. Trong đêm trăng thanh thanh bình là khung cảnh rất hợp với
những cuộc hát đối đáp dao duyên. Bởi thế, trong câu kết đoạn thơ là một nỗi nhớ về tiếng hát. Đại
từ ai phiếm chỉ, nhớ ai là nhớ về tất cả, về mọi người dân Việt Bắc giàu tình nghĩa thủy chung, đã
hi sinh quên mình cho cách mạng và kháng chiến. Qua lời lẽ ấy, người đọc cảm nhận sâu sắc hơn
cái phẩm chất ân tình, thủy chung gắn bó của những con người Việt Bắc.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

5

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY


- 22 câu tiếp - cuộc kháng chiến anh hùng: Nhớ về kháng chiến hào hùng.
+ Người dân Việt Bắc, người cán bộ kháng chiến, bộ đội, dân công, rừng cây, núi đá, tất cả đã
thống nhất thành một trận tuyến chống quân thù.
+ Trước cuộc kháng chiến đầy gian lao của quân dân Việt Bắc, núi rừng cũng trở nên có ý chí,
có tình người, đã trở thành những người đồng đội, những chiến sĩ anh hùng của toàn quân.
+ Sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc đã làm nên những chiến công vang dội. Hàng loạt những
địa danh vang lên, mỗi nơi gắn với một thắng lợi vinh quang, lẫy lừng trong cuộc kháng chiến.
 Bức tranh Việt Bắc hừng hực khí thế ra trận được tác giả thể hiện qua hình ảnh những con
đường chiến dịch:
+ Những nhịp điệu đêm đêm, những điệp thanh rầm rập ... đất rung, cùng so sánh như là đất
rung đã gợi tả thật hay, thật hào hùng âm vang của cuộc kháng chiến thần thánh cùng sức mạnh
nhân nghĩa 4000 năm của dân tộc ta. Khí thế chiến đấu thần kì của quân và dân ta làm rung chuyển
đất trời, không một thế lực tàn bạo nào có thể ngăn cản được! Cả một dân tộc ào ào ra trận.
+ Từ láy điệp điệp trùng trùng đã khắc họa được một đoàn quân đông đảo với bước đi mạnh
mẽ như những đợt sóng dâng trào, hết đợt này đến đợt khác tưởng chừng như mãi không dứt.
Trong những đêm dài hành quân trong đêm tối, ở đầu mũi súng của người lính ngời sáng ánh sao,
đó là ánh sao hiện thực trong đêm tối hay là một hình ảnh ẩn dụ: ánh sao của lí tưởng chỉ đường
dẫn lối cho người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù bảo vệ nền độc lập, tự do cho Tổ quốc?
+ Không chỉ có bộ đội ra trận mà nhân dân ta ở bất kì đâu cũng hăng hái góp sức mình vào
cuộc kháng chiến. Trên núi rừng Việt Bắc đêm khuya, cùng hành quân với bộ đội là những đoàn
dân công phục vụ chiến đấu.
Ta có thể hình dung ở đây có đủ cả già, trẻ, trai, gái, họ đến từ nhiều nơi với đủ mọi phương tiện
chuyên chở gồng gánh quyết tâm, kiên cường vượt núi đèo để đảm bảo tiếp lương cho bộ đội chiến
đấu. Họ đã đi trong cả đêm tối và những bó đuốc đỏ rực đã soi đường làm bừng sáng lên hình ảnh
những đoàn dân công tiếp lương tải đạn. Ở đây, Tố Hữu đã khéo léo chuyển thành ngữ chân cứng đá
mềm thành bước chân nát đá để khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của nhân dân ta trong
kháng chiến.
+ Hai câu thơ tiếp theo lại khẳng định niềm lạc quan tin tưởng vững chắc vào ngày mai chiến
thắng của dân tộc ta.

Hai câu thơ nói đến hình ảnh những đoàn xe ra trận, đó là một thực tế hào hùng về sự phát
triển và lớn mạnh của lực lượng kháng chiến, của quân đội ta tính đến thời điểm ấy. Bởi lẽ những
năm đầu kháng chiến, lực lượng của chúng ta còn mảnh, mới chỉ có gậy tầm vông, giáo mác, căn
cứ địa của cuộc kháng chiến và vùng rừng núi Việt Bắc. Đến đây ta có một lực lượng hùng hậu với
những binh đoàn chủ lực được trang bị vũ khí hiện đại, có pháo, có xe,... tất cả đều xung trận với
niềm tin tất thắng. Thực tế hào hùng ấy đã khiến cho nhà thơ có được một cảm hứng mạnh mẽ để
sáng tạo ra một hình tượng thơ phơi phới niềm lạc quan, tin tưởng: Đèn pha bật sáng như ngày
mai lên. Ánh đèn pha của ô tô kéo pháo soi sáng màn đêm dày đặc, soi đường cho các chiến sĩ
nhưng đồng thời nó cũng mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Ánh sáng ấy sẽ xuyên thủng màn đêm
đen để hướng tới tương lai tươi sáng hơn. Đây cũng là một dấu hiệu nữa về sự trưởng thành của
quân đội ta, sự trưởng thành ấy là một nhân tố quan trọng quyết định sự thắng lợi.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

6

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Gian khổ, hi sinh nào rồi cũng phải được đền bù xứng đáng, những địa danh ghi dấu niềm
vui cứ tuôn trào theo từng câu chữ, từng nhịp điệu đập rộn ràng của trái tim con người.
Ở bốn câu thơ này, Tố Hữu đã gọi tên các địa danh chiến thắng trăm miền trên đất nước thân
yêu: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Đèo De, núi Hồng. Mỗi địa danh ghi lại
một chiến công. Nhà thơ có cách nói rất hay, rất biến hóa để diễn tả niềm vui chiến thắng dồn dập,
giòn giã: vui về ... vui từ ... vui lên; không chỉ có một hai nơi rời rạc, lẻ tẻ mà là trăm miền, khắp
mọi miền đất nước. Điệp từ vui như tiếng reo mừng chiến thắng cất lên trong lòng hàng triệu con

người từ Bắc chí Nam.
- 16 câu cuối - nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc, những kỉ niệm về cuộc kháng chiến:
+ Trong hoài niệm của người ra đi còn hiện lên những hình ảnh của Đảng và Chính phủ với
bộn bề trăm công nghìn việc.
+ Trong những ngày kháng chiến giao lao, Việt Bắc là nơi có Cụ Hồ sáng soi.
+ Đoạn trích khép lại bằng một lời đáp về nỗi nhớ một thời cách mạng và một cùng cách
mạng.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
Đậm đà tính dân tộc: thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc,
giàu sức gợi…
2. Nội dung
Tác phẩm nói chung và đoạn trích nói riêng là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình
ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
Giáo viên:Vũ Dung
Nguồn Moon.vn

Moon.vn - Học để khẳng định mình

7

Hotline: 0432 99 98 98



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×