Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp phòng trừ bệnh hại chính cây keo tai tượng (Acacia mangium) trong giai đoạn vườn ươm tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KIỀU THỊ LAN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
BỆNH HẠI CHÍNH CÂY KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM)TRONG
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌCNÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KIỀU THỊ LAN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
BỆNH HẠI CHÍNH CÂY KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM)TRONG
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌCNÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N01
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
: TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


KIỀU THỊ LAN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
BỆNH HẠI CHÍNH CÂY KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM)TRONG
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌCNÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N01
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
: TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên, 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học 2011 – 2015 tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, được sự nhất trí của khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực tập tại

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Với sự cố gắng hết sức của bản
thân cộng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo, tôi đã hoàn thành
bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Nhưng do trình độ có hạn và thời gian
thực tập ngắn nên bản khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới BGH Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, nơi đã gắn bó với tôi suốt 4 năm học tập và tu dưỡng trở thành người
có ích cho xã hội. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới BCN khoa Lâm
nghiệp, nơi những người thầy, người cô đã trực tiếp đào tạo chúng em. Tôi
xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong Khoa Lâm nghiệp đã dìu dắt,
giúp đỡ em, cho em những kiến thức khoa học mới và dạy tôi cách làm người
có ích. Đặc biệt, em xin chân thành gửi cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Đặng
Kim Tuyến, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công
nhân viên Trung Tâm Lâm Nghiệp miền núi phía Bắc-Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành
khóa luận tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Kiều Thị Lan


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thống kê thành phần loại bệnh hại cây Keo tai tượng trong giai

đoạn vườn ươm............................................................................. 27
Bảng 4.2. Mức độ hại của bệnh lở cổ rễ cây Keo tai tượng qua các lần điều tra
..................................................................................................... 30
Bảng 4.3. Mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng qua các lần điều
tra ................................................................................................. 32
Bảng 4.4. Mức độ hại của bệnh cháy lá Keo tai tượng qua các lần điều tra .. 34
Bảng 4.5. Mức độ hại của bệnh gỉ sắt lá Keo tai tượng qua các lần điều tra........ 36


iv

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Ảnh bệnh lở cổ rễ Keo tai tượng ................................................... 29
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn mức độ hại của bệnh lở cổ rễ cây Keo tai tượng
qua các lần điều tra ......................................................................... 30
Hình 4.3. Ảnh bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng .......................................... 32
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng
qua các lần điều tra ......................................................................... 32
Hình 4.5. Ảnh bệnh cháy lá Keo Tai tượng .................................................. 34
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện mức độ hại của bệnh khô đen lá keo tai tượng .... 34
Hình 4.6. Ảnh bệnh gỉ sắt lá Keo tai tượng ................................................... 36
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện mức độ hại của bệnh gỉ sắt lá Keo tai tượng ....... 36


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài.................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học bệnh cây ......................................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại ............................. 6
2.3. Cơ sở khoa học của việc phòng trừ tổng hợp ........................................... 7
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 9
2.4.1. Những nghiên cứu về bệnh trên thế giới ............................................... 9
2.4.2. Nghiên cứu về bệnh trong nước .......................................................... 10
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 15
2.5.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ........................................ 15
2.5.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................. 15
2.5.3. Điều kiện dân sinh-kinh tế xã hội ....................................................... 15
2.5.4. Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất............................................ 17


vi

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 18

3.2.1. Địa điểm ............................................................................................. 18
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................. 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc ....................................................... 18
3.4.2. Phương pháp quan sát, điều tra đánh giá trực tiếp ............................... 19
3.4.3. Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu ................................................... 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 24
4.1. Đặc điểm của cây con trong giai đoạn vườn ươm, tình hình vệ sinh và
sinh trưởng của cây con trước khi tiến hành điều tra .................................... 24
4.1.1. Đặc tính chung của cây con ở giai đoạn vườn ươm............................. 24
4.1.2. Tình hình vệ sinh vườn ươm và kết quả điều tra sơ bộ........................ 25
4.2. Thống kê thành phần bệnh hại cây Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu.... 26
4.3. Kết quả điều tra mức độ nhiễm bệnh của cây Keo tai tượng trong vườn
ươm .............................................................................................................. 28
4.3.1. Bệnh lở cổ rễ cây Keo tai tượng ......................................................... 28
4.3.2. Bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng ....................................................... 31
4.3.3. Bệnh cháy lá Keo tai tượng................................................................. 33
4.3.4. Bệnh gỉ sắt Keo tai tượng ................................................................... 35
4.4. Một số tồn tại và một số biện pháp phòng trừ bệnh hại chủ yếu đối với
cây keo Tai tượng trong vườn ươm tại khu vực nghiên cứu.......................... 37
4.4.1. Một số tồn tại trong quá trình sản xuất cây giống tại địa bàn nghiên cứu 37
4.4.2. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại chủ yếu ở vườn ươm tại khu vực
nghiên cứu.................................................................................................... 38


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân

tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình
điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học

TS. Đặng Kim Tuyến

Kiều Thị Lan

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(ký, ghi rõ họ tên)


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay nền kinh tế nước ta thay đổi từng ngày theo chiều hướng đi
lên. Sự thay đổi đó diễn ra ở nhiều lĩnh vực khá nhau. Cùng với sự phát triển
chung của ngành kinh tế thì ngành lâm nghiệp cũng không nằm ngoài quy

luật đó. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao.
Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải nghiên cứu, cân nhắc khi thiết kế một
chương trình bất kỳ nào đó, phải đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích kinh tế với
các lợi ích khác của xã hội. Hiện nay rừng không chỉ cung cấp gỗ, củi và các
lâm đặc sản cho nền kinh tế quốc dân mà rừng còn tạo cảnh quan khu vực
sinh thái, là lá phổi xanh của nhân loại, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường
và còn nhiều tác dụng to lớn khác, nhưng bên cạnh đó thì nhu cầu của con
người đối với rừng và các sản phẩm của rừng ngày càng cao trong khi diện
tích tự nhiên của nước ta đang bị thu hẹp ở mức báo động. Tài nguyên rừng bị
suy giảm do nhiều nguyên nhân như: sức ép dân số, đô thị hóa, cháy rừng, do
con người chưa nhận thức được tầm quan trọng của rừng.
Theo tổng cục thống kê cho biết. Năm 2010 tổng diện tích rừng bị
cháy và bị chặt phá là 7781 ha. Trong đó diện tích rừng bị cháy là 6723 ha,
diện tích chặt phá rừng là 1058 ha, như vậy diện tích rừng mỗi năm bị giảm
đi rất nhiều.
Với tình hình diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp như vậy sẽ gây
nhưng hậu quả như mất cân bằng sinh thái, lũ lụt hạn hán, nhiệt độ toàn cầu
tăng lên, ảnh hưởng đến cuộc sống của con người và các vi sinh vật trên trái
đất vì thế quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng đang là một trong những vấn
đề cấp bách của mọi quốc gia được Đảng và nhà nước quan tâm.


2

Hiện nay Đảng và nhà nước ta đã ban hành rất nhiều chính sách chủ
trương để nâng cao độ che phủ của rừng, cụ thể có nhiều các trương trình dự
án phát triển về rừng như dự án 661, dự án 327, dự án PAM và các dự án đầu
tư bảo vệ phát triển rừng ở miền núi như dự án phát triển rừng bốn huyện ở
Hà Giang giai đoạn 2008-2015.
Tuy nhiên, khi rừng trên một diện tích lớn số lượng cây nhiều và trồng

thuần loài nên rất dễ bị sâu bệnh hại phát sinh, phát triển. Để đạt được kết quả
tốt của công việc trồng rừng thì điều quan trọng nhất là phải tạo được nhiều
cây giống tốt, khỏe mạnh, không sâu hại và không có mầm bệnh. Muốn có
được như vậy thì ngoài việc chọn giống tốt, bảo quản hạt giống tốt, đối với
những cây có khả năng tái sinh bằng hạt, những phương pháp sử lý trước khi
gieo ươm thì việc phòng trừ sâu bệnh hại ở giai đoạn vườn ươm là không thể
thiếu được, nếu thực hiện được vấn đề đó thì tổn thất do bệnh hại gây ra sẽ
giảm xuống một cách đáng kể.
Hiện nay, tại các vườn ươm cây con giống hiện nay xuất hiện rất nhiều
loại bệnh hại do nhiều nguyên nhân gây ra điển hình như bệnh phấn trắng lá
Keo, bệnh gỉ sắt lá Keo, bệnh đốm nâu lá Keo, bệnh cháy lá Keo, bệnh vàng
lá Keo…bên cạnh các loại bệnh hại thường xảy ra thì các biện pháp phòng
vẫn còn hạn chế, hiệu quả thấp. Vì vậy cần việc cần thiết là nghiên cứu tìm ra
nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và những ảnh hưởng của điều kiện ngoại
cảnh đến sự phát sinh phát triển của bệnh hại cây, từ đó đề ra các biện pháp
phòng trừ bệnh hại ở giai đoạn vườn ươm tạo cho cây con sinh trưởng phát
triển tốt.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của khoa Lâm nghiệp cùng với
sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu đề xuất một số biện pháp phòng trừ bệnh hại chính cây keo tai tượng
(Acacia mangium)trong giai đoạn vườn ươm tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.


3

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần đẩy lùi bệnh dịch, nâng cao chất lượng giống cây Keo phục
vụ trồng rừng.
- Dự tính dự báo tình hình sâu bệnh hại.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tại thực hiện nhằm các mục tiêu sau:
- Các nguyên nhân gây bệnh Keo tai tượng
- Đánh giá được tình hình bệnh hại cây Keo tai tượng con ở giai đoạn
vườn ươm và xác định các bệnh hại chủ yếu
- Đề xuất các biện pháp phòng trừ và quản lý dịch bệnh hại ở vườn
ươm nói chung và cây Keo tai tượng nói riêng.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và vận
dụng vào thực tiễn sản xuất.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
đề tài cụ thể.
- Nắm vững được các phương pháp điều tra bệnh hại cây con tại vườn ươm.
- Học tập và tìm hiểu thêm kinh nghiệm về kĩ thuật được áp dụng
trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu
- Rèn luyện kĩ năng làm việc, kỹ năng viết đề tài tốt nghiệp cho người
thực hiện.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định biện pháp bảo vệ cây
con trong giai đoạn vườn ươm.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề xuất các biện pháp phòng
trừ có thể ứng dụng vào thực tiễn sản xuất để phòng trừ bệnh hại cây con
trong vườn ươm nâng cao năng suất, chất lượng cây giống đáp ứng mục
tiêu trồng rừng.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học bệnh cây
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi nhu cầu
sản xuất nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và con người,
giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật. Ngay từ đầu của lịch sử trồng trọt, nhân
dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm của mình đã
phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Trần Văn Mão, 1997) [6].
Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính:
Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ
làm cho năng suất cây trồng ở mức cao nhất và ổn định.
Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện
pháp kĩ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nước, mật độ cao…Trong
sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch.
Giải quyết vấn đề về bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình
thành các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đường
Hồng Dật, 2004) [1].
Để hoàn thành các nhiệm vụ trên, khoa học bệnh cây có các nội dung:
Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh: Nghiên cứu bệnh
thường rất nhiều và phức tạp, trong thực tế nhiều trường hợp cùng một
nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngược lại có
những trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng bệnh rất
giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên nhân chủ
yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trò và vị trí các loại nguyên
nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm. Có xác định đúng
nguyên nhân gây bệnh thì các công việc tiếp tục sau đó mới có cơ sở chắc


5


chắn và chính xác. Muốn phòng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả, tránh lãng
phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định nguyên nhân gây
bệnh (Đường Hồng Dật, 2004) [1].
Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành của dịch bệnh
cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các quy
luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi sinh vật gây
bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm được các
quy luật đó. Công tác dự tính, dự báo và phòng trừ đều phải dựa trên quy luật
này mới đảm bảo kết quả tốt được (Đường Hồng Dật, 2004) [1].
Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây:
Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thường có những biểu hiện phản
ứng và hoạt động chống lại nó để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tượng này
thường xảy ra và đó là kết quả của quá trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh vật
gây bệnh và cây chủ. Nắm được các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta có
thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên để
ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đưa ra các đặc điểm đó
vào các giống mới. các đặc điểm chống chịu bệnh thường chỉ được phát huy
trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác, khí hậu, đất đai nhất định.
Công tác chọn lọc, lai tạo các giống chống bệnh cũng như tiến hành các biện
pháp phòng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm được các quy luật này
(Đường Hồng Dật, 2004 ) [1].
Nghiên cứu xác định các biện pháp phòng trừ bệnh: Phòng trừ bệnh cây
có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những ưu điểm và
nhược điểm của nó. Vì vậy mỗi phương pháp thường chỉ phát huy tác dụng
cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong thực tế sản xuất, những biện
pháp riêng rẽ thường không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh và cần phải
phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết được bệnh. Nhiệm vụ của


6


khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện pháp bảo vệ cây
chống bệnh (Đường Hồng Dật, 2004) [1]. Thực chât công tác phòng trừ bệnh
cây không chỉ nhằm tiêu diệt nguồn bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo
vệ được cây, góp phần làm tăng năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất
và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phương hướng chủ yếu của công tác bảo vệ
thực vật là tác động các biện pháp khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ
sở và căn cứ đầy đủ, nhằm điều khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng
cây, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát
triển được, đảm bảo tạo ra khối lượng nông lâm sản cao nhất, có phẩm chất
tốt nhất. Cho đến nay, khoa học bệnh cây đã đạt được nhiều kết quả lớn, và
đã có hệ thống kiến thức có khả năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của
bệnh cây. Tuy nhiên, những kiến thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực
tế, khi những người trực tiếp sản xuất nắm vững được nó, và vận dụng tốt
trong hoạt động sản xuất hằng ngày (Đường Hồng Dật, 2004) [1].
2.2. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại
thường làm cho cây rừng sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng hằng năm của
cây gỗ giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cho cây chết, thậm chí có thể
chết hàng loạt . Nước ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại như bệnh khô cành
bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên-Huế 500
ha, ở Quảng Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh rơm lá thông, bệnh
khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ thông, bệnh vàng lá sa mu, tua mực quế…đã
gây những uy hiếp nghiêm trọng đến sản xuất lâm nghiệp nước ta. Hằng năm
chúng gây ra những tổn thất rất lớn cho nền kinh tế. Không những thế, chúng
còn gây ra ảnh hưởng đến môi trường sinh thái (Trần Văn Mão, 1997) [6].
Ở giai đoạn vườn ươm, cây con đang trong thời gian sinh trưởng mạnh
và cây con còn bị ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài nên thời gian này



7

cây dễ bị nhiễm bệnh. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa
nhiều là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho nấm mốc và các vi sinh vật phát
triển. Cây bị bệnh quá trình thay đổi về sinh lý đó là nguyên nhân của sự thay
đổi về giải phẫu và hình thái gây ra những tác hại đối với cây con vườn ươm,
rừng trồng và rừng tự nhiên, sự thay đổi đó diễn ra liên tục. Cây bị bệnh, quá
trình thay đổi về sinh lí là nguyên nhân của sự thay đổi về giải phẫu và hình
thái cũng chính là bệnh thể hiện ở triệu chứng. Mỗi một loại bệnh đều có đặc
trưng và triệu chứng riêng biệt khác nhau và là căn cứ quan trọng để ta chẩn
đoán bệnh cây (Trần Văn Mão, 2003) [7].
Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trường xung
quanh nên cả hai đều bị môi trường khống chế. Tính chống chịu của cây và
tính xâm nhiễm của vật gây bệnh tùy thuộc vào điều kiện môi trường khác
nhau thì khác nhau. Trong quá trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây
bệnh nếu điều kiện môi trường thuận lợi cho cây chủ và không thuận lợi cho
vật gây bệnh, quá trình gây bệnh có thể kéo dài hoặc ngưng lại. Nếu điều kiện
môi trường thuận lợi cho vật gây bệnh thì quá trình gây bệnh sẽ phát triển
thuận lợi (Đặng Kim Tuyến, 2005) [13].
2.3. Cơ sở khoa học của việc phòng trừ tổng hợp
Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp
có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế, nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây,
làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và chất lượng tốt.
Phòng trừ bệnh cây gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện
pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một loại
bệnh cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: kĩ thuật lâm nghiệp (gồm
các biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng), chọn giống cây
chống chịu bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý cơ giới và hóa học.



ii

LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học 2011 – 2015 tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, được sự nhất trí của khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực tập tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Với sự cố gắng hết sức của bản
thân cộng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo, tôi đã hoàn thành
bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Nhưng do trình độ có hạn và thời gian
thực tập ngắn nên bản khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới BGH Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, nơi đã gắn bó với tôi suốt 4 năm học tập và tu dưỡng trở thành người
có ích cho xã hội. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới BCN khoa Lâm
nghiệp, nơi những người thầy, người cô đã trực tiếp đào tạo chúng em. Tôi
xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong Khoa Lâm nghiệp đã dìu dắt,
giúp đỡ em, cho em những kiến thức khoa học mới và dạy tôi cách làm người
có ích. Đặc biệt, em xin chân thành gửi cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Đặng
Kim Tuyến, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công
nhân viên Trung Tâm Lâm Nghiệp miền núi phía Bắc-Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành
khóa luận tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Kiều Thị Lan



9

2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.4.1. Những nghiên cứu về bệnh trên thế giới
Từ thời kì cổ đại đến giữa thế kỷ XIX, con người chưa thực sự hiểu rõ
nguyên nhân gây bệnh. Mặt khác do hệ ý thức duy tâm còn khống chế, con
người cho rằng mọi nguyên nhân gây ra bệnh cây đều do thần thánh (thần
Robigo) (Trần Văn Mão, 1979) [5].
Từ giữa thế kỷ XIX đến cuối thế kỷ XIX đã xác lập cơ sở khoa học của
bệnh cây. Các nhà khoa học bệnh cây đã xác định bệnh cây là do nấm gây ra.
Các bệnh gỉ sắt, nấm mốc sương các loại cây khoai tây, đậu, lúa mỳ đã được
phát hiện (Trần Văn Mão, 1979) [5].
Năm 1874 ở Châu Âu, Robert Hartig (1839-1901) là người đặt nền
móng cho việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra
sợi nấm nằm trong gỗ và mối quan hệ giữa sự hình thành thể quả nấm đến
hiện tượng mục gỗ. Năm 1938 Line đã mô tả 11 loại nấm và có nhiều tác giả
nghiên cứu về bệnh gỉ sắt như Tillet năm 1755, Fabricus năm 1774.
Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập
trung và xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh,
phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, L.Roger (1953) đã nghiên
cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các
nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh
hại lá của thông, keo, bạch đàn.
John Boyce năm 1961 xuất bản sách bệnh cây rừng (Forest pathology)
đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được sản xuất ở nhiều
nước như: Anh, Mỹ, Canada.


10


2.4.2. Nghiên cứu về bệnh trong nước
Khí hậu Việt Nam cũng đưa đến không ít khó khăn, làm cản trờ hoặc
phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp như: Những
thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng, cũng như những
thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn dịch
sâu ăn lá, sâu đục thân, nấm cổ rễ… phát sinh hầu hết ở khắp nơi, gây thiệt
hai đáng kể cho sản xuất lâm nghiệp.
Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các cây trồng ít nhiều đều bị bệnh.
Song khoa học bệnh cây cũng như khoa học bệnh cây rừng ở nước ta lại bắt đầu
muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong thời kỳ Pháp thuộc, một số nhà khoa
học bệnh cây đã có những công trình nghiên cứu đến các loại nấm gây bệnh cây
rừng, cây gỗ và cây cảnh, nhưng môn khoa học bệnh cây rừng có điều kiện phát
triển từ những năm đầu của thập kỷ 60 (Trần Văn Mão, 2003) [7] .
Năm 1960, Hoàng Thị My khi điều tra cây rừng ở khu vực phía nam
Việt Nam đã đề cập đến một số loại nấm hại lá như: Gỉ sắt, đốm lá, phấn
trắng, nấm bồ hóng. Năm 1963 cùng với việc mở rộng kinh doanh rừng, việc
điều tra những tổn thất, chủng loại nấm mục gỗ và cây rừng đã được tiến
hành, từ đó các bệnh hại lá, thân cành, rễ đã được công bố rộng rãi trên một
số tạp chí chuyên ngành (Đặng Kim Tuyến, 2005) [13].
Năm 1966 Nguyễn Sĩ Giao đã phát hiện bệnh khô lá thông hại cây con
ở vườn ươm. Tác giả cũng nghiên cứu về đặc điểm sinh học và áp dụng một
số loại thuốc hóa học để phòng trừ bệnh hại này chủ yếu là Bôc đô.
Năm 1969 Nguyên Sĩ Giao đã phát hiện nguyên nhân gây bệnh này là
do nấm Crospora pini – densfloae Hori et Nambu và đặt tên cho bệnh này là
bệnh rơm lá thông. Cũng vào thời gian này nhiều chuyên gia nước ngoài như
Anh, Ấn Độ, Mỹ… đã từng nghiên cứu về bệnh hại lá keo như: Hodge(1990);
Zhon(1992); Shra(1992).


11


Từ năm 1971 với công trình nghiên cứu của mình, Trần Văm Mão đã
bắt đầu công bố một số bệnh cây như quế, trẩu, sở, hồi…ông đã xác định
được nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát sinh bệnh và phương pháp phòng
trừ một số bệnh hại lá. Các tác giả Nguyễn Sĩ Giáo, Đỗ Xuân Quý, Phạm
Xuân Mạnh… đã nghiên cứu trên lá keo phát hiện ra một số loại bệnh hại như
cháy lá, phấn trắng (Trần Văn Mão, 1997) [6].
Đầu những năm 1990, trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp vùng Đông
Nam Bộ đã nghiên cứu đánh giá thiệt hại do nấm bệnh bạch đàn gây ra trong
các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh, Sông Bé và khu vực phía nam của tỉnh Thuận
Hải. Năm 1993 một nghiên cứu khác về nấm bệnh đẫ được thực hiện trong
vườn ươm và rừng trồng của 13 tỉnh thuộc dự án WFP4304, những loài cây
được nghiên cứu chủ yếu là thông, keo, phi lao. Trong vườn ươm các nhà
nghiên cứu đã phát hiện tỉ lệ cây con bị thối cổ rễ là 70-80% (Phạm Quang
Thu) [11].
Cũng vào năm 1990 một đoàn đánh giá hỗn hợp của FAO/UNDP và
chính phủ Việt Nam đã thực hiện đánh giá cả dự án VIE/86/026, VIE/86/027,
VIE/86/028 đã chính thức báo cáo về đe dọa nghiêm trọng của nấm bệnh tại
Đồng Nai, Sông Bé và chuẩn bị một dự án kĩ thuật tổng hợp trình lên chính
phủ, FAO, UNDP.
Năm 1994, Trần Văn Mão nghiên cứu về bệnh lụi cây con và chết
ngược ở cây bạch đàn tại Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế cho biết tỉ lệ cây con
chết là 46,7% trong tổng số 1.161.000 cây con trong vườn ươm (Trần Văn
Mão, 1997) [6].
Năm 2000 và năm 2002 Phạm Quang Thu đã nghiên cứu về bệnh tuyến
trùng hại thông ba lá ở Lâm Đồng và bệnh khô lá bạch đàn (Bộ Nông Nghiệp
và phát triển nông thôn, 2006) [11].


12


Các bệnh đốm lá, gỉ sắt, khô héo gây tổn thất lớn. Do vậy cần phải có
biện pháp phòng trừ như chọn giống, chọn vườn ươm, gieo đúng thời vụ, xới
xáo, diệt cỏ, tưới nước, bón phân hợp lí, che bóng kịp thời thì sẽ giảm được
nhiều khả năng lây lan xâm nhiễm của bệnh tạo điều kiện cho cây con phát
triển tốt (Trần Văn Mão, 1997) [6].
Qua đó các nhà khoa học đã đề ra một số biện pháp phòng trừ sâu bệnh
cho cây trồng ở vườn ươm như bệnh: lở cổ rễ, nấm thân, phấn trăng, rơm lá
thông… có hiệu quả cao tạo điều kiện cho cây phát triển tốt (Trần Công
Loanh, 1992) [4].
Biện pháp phòng trừ chủ yếu là triệt để nguồn bệnh, thường xuyên theo
dõi, kiểm tra vườn ươm, rừng trồng kịp thời phát hiện bệnh để có những biện
pháp cắt bỏ lá bệnh, chặt bỏ cành nhánh rậm rạp (Trần Văn Mão, 2003) [7].
Song song với việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh hại rừng
thì các cán bộ nghiên cứu và giảng dạy môn bệnh cây rừng đã có mối quan hệ
rộng rãi với các cơ quan nghiên cứu bệnh cây rừng các nước trên thế giới để
tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để phòng trừ bệnh cây phát huy được tác
dụng bảo vệ tài nguyên rừng hiện tại và tương lai (Trần Văn Mão, 1997) [6].
Đến nay khoa học bệnh cây rừng ngày càng đáp ứng nhu cầu kinh
doanh lâm nghiệp. Việc nghiên cứu tìm hiểu đặc tính sinh vật học, sinh thái
học của mỗi loại bệnh là một vấn đề quan trọng, nó là cơ sở lí luận để đưa ra
biện pháp phòng trừ hiệu quả. Các công trình nghiên cứu về bệnh hại cây con
ở vườn ươm, các tác giả đã có kết luận ở giai đoạn vườn ươm, cây con chủ
yếu mắc phải một số bệnh như: phấn trắng lá keo, cháy lá, khảm lá, thối cổ rễ.
(Trần Văn Mão, 1997) [6].
Ở vườn ươm bệnh thối cổ rễ là rất phổ biến, nấm gây bệnh sống ở trong
đất có khả năng thích ứng với môi trường lớn, phân bố rộng rãi nên rất khó
phòng trừ. Do vậy cần có biện pháp kĩ thuật phòng trừ như chọn đất vườn



iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thống kê thành phần loại bệnh hại cây Keo tai tượng trong giai
đoạn vườn ươm............................................................................. 27
Bảng 4.2. Mức độ hại của bệnh lở cổ rễ cây Keo tai tượng qua các lần điều tra
..................................................................................................... 30
Bảng 4.3. Mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng qua các lần điều
tra ................................................................................................. 32
Bảng 4.4. Mức độ hại của bệnh cháy lá Keo tai tượng qua các lần điều tra .. 34
Bảng 4.5. Mức độ hại của bệnh gỉ sắt lá Keo tai tượng qua các lần điều tra........ 36


14

Viện khoa học việt nam trong nhiều năm qua đã hợp tác với Khoa Lâm
nghiệp và Lâm sản thuộc tổ Khoa học và Công nghệ Ôxtraylia nghiên cứu về
bệnh cây bạch đàn và có nhiều đợt nghiên cứu về bệnh hại cây keo và xác
định sinh vật gây bệnh trên nhiều vùng trên cả nước. Đối với các loại keo có
hai loại bệnh hại chính được phát hiện: bệnh hại lá và bệnh hại thân cành.
Bệnh hại lá điển hình gồm những bệnh sau:
- Bệnh phấn trắng do nấm Oidium spp.; thường gây bệnh cho các loài
keo ở vườn ươm và rừng trồng khi còn non.
- Bệnh bồ hóng do nấm Mediola spp.; thường gây bệnh cho các loài
keo ở phần dưới của tán, trong điều kiện bị che sáng và ẩm ướt.
- Bệnh đốm lá do tảo Cephaleuros virescens spp.; thường xuất hiện ở
vùng ẩm ướt, tán lá dày, không thông thoáng.
- Bệnh đốm lá và cháy lá do nấm Cylindrocladium spp.; nấm bệnh này gây
bệnh cho nhiều loài keo ở tất cả các bộ phận của cây như rễ, thân, cành và lá.

- Bệnh đốm lá do các loài nấm gây hại: Cercosporasp., Pseudocercospora
sp., Phaeotrichoconis crotalariea, Collectotrichum gloeosporioides, Pestalotiopsis.,
Phomopsis ssp.; và Phylloticta sp.
Bệnh hại thân cành phát hiện được một số bệnh hại chính sau:
- Bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor.
- Bệnh loét thân cành do nấm Botryosphaeria spp (Phạm Quang
Thu) [12].
Trải qua thời gian dài nghiên cứu về dich bệnh cây Keo tai tượng đã
và đang ngày càng phát triển bằng việc hoàn thiện cơ sở lý luận và
đưa ra những phương pháp phòng trừ hữu hiệu. Nhờ đó làm giảm
bớt những thiệt hại gây ra đối với tài nguyên rừng. Cũng có nhiều
bệnh có lúc có nơi được dập tắt nhưng trong điều kiện mới lại gây
ra dịch trở lại. Cho nên vấn đề bệnh cây rừng nói chung và bệnh cây


15

Keo tai tượng nói riêng vẫn phải được kế thừa những kết quả
nghiên cứu trước đây trên những cơ sở phương pháp phòng trừ để
sáng tạo và phát triển cho việc áp dụng phòng trừ cây trồng của
ngày mai.
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.5.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
Vườn ươm khoa lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cách trung tâm thành phố khoảng 3km về phía Tây và nằm trong địa bàn xã
Quyết Thắng.
- Phía Nam vườn ươm giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Bắc vườn ươm giáp với phường Quán Triều
- Phía Đông vườn ươm giáp với khu dân cư

- Phía Tây vườn ươm giáp với xã Phúc Hà
* Địa hình
Xã Quyết Thắng chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao, có độ dốc
trung bình từ 10-25 độ, độ cao trung bình từ 50-70m. Nói chung, xã Quyết
Thắng có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
2.5.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn
Xã Quyết Thắng là một xã nằm trong địa bàn thành phố Thái Nguyên
nên cũng là một xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do vậy điều
kiện khí hậu rất thuận lợi đối với sự phát triển của sản xuất nông lâm nghiệp.
Do đặc điểm của địa hình và sự phân bố lượng mưa hằng năm nên thường ít
có lũ quét, lũ ống hay lở đất, và ảnh hưởng của gió bão là rất ít.
2.5.3. Điều kiện dân sinh-kinh tế xã hội
2.5.3.1. Dân số - lao động
Xã Quyết Thắng có tổng số dân là 10.474 nhân khẩu, người dân nơi
đây đa số sống chủ yếu dựa vào nghề sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi,


16

hoạt động dịch vụ hoặc đi làm thuê ngoài trong những lúc nông nhàn. Trình
độ dân trí ở đây tương đối cao nhưng tỉ lệ hộ sống trong ngành nông nghiệp
vẫn còn cao. Số người trong độ tuổi lao động là 5.523 người chiếm 59,92%
trong tổng số nhân khẩu của xã.
2.5.3.2. Giao thông – thủy lợi
- Giao thông: Xã Quyết Thắng có hệ thống giao thông tương đối hoàn
chỉnh, các tuyến đường liên xã đều đã nhựa hóa, hệ thống liên thôn đầu được
bê tông hóa thuận tiện cho việc đi lại. Tuy nhiên chất lượng một số tuyến
đường còn thấp nên gây khó khăn cho người dân trong việc đi lại, trao đổi,
mua bán hàng hóa.
- Thủy lợi: Ở đây người dân sống đa phần là sản xuất nông lâm

nghiệp, vì vậy công tác thủy lợi được chính quyền xã cùng với nhân dân rất
qua tâm và đầu tư. Toàn xã đã gây dựng được 15km kênh mương đảm bảo
cung cấp đủ nước tưới cho sản xuất. Hiện nay các thôn xóm cũng đã và đang
tiến hành xây dựng những đoạn kênh mương còn lại nhằm đảm bảo cho việc
cung cấp nước cho sản xuất nông lâm nghiệp đạt hiệu quả cao.
2.5.3.3. Kinh tế xã hội
- Sản xuất nông lâm nghiệp: Chiếm 80% số hộ sản xuất nông lâm
nghiệp, ngoài ra còn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng.
- Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng
phủ xanh đất trống đồi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ
xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ
lâm nghiệp chưa đáng kể nhưng đến thời điểm này một số rừng trồng đã đủ
tuổi khai thác.
- Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung,
kinh tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có quy hoạch
cụ thể, rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển cân
đối giữa các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều.


×