Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Bài giảng môn học nguyên lý kế toán chương 3 tài khoản và ghi sổ kép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.92 KB, 45 trang )

CHƯƠNG 3
TÀI KHOẢN & GHI SỔ KÉP
Mục tiêu học tập:
1. Hiểu được tài khoản là gì? Mục đích tài khoản để làm gì và tại sao tài khoản là
công cụ hữu ích của kế toán?
2. Hiểu kết cấu tài khoản chung, kết cấu tài khoản tài sản, nguồn vốn, doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh.
3. Hiểu được phương pháp ghi sổ kép, hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam.
4. Nắm bắt tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết và mối quan hệ tài khoản và bảng
cân đối kế toán?

3.1. KHÁI NIỆM TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Tài khoản là phương pháp phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính theo nội dung kinh tế. Tài khoản có các đặc trưng sau:
Về hình thức: là sổ kế toán tổng hợp được dùng để ghi chép số tiền về số hiện

-

có cũng như sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể dựa trên cơ sở
phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tiêu thức nhất định.
Về nội dung: phản ánh một cách thường xuyên và liên tục sự biến động của

-

từng đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Về chức năng: giám đốc thường xuyên, kịp thời tình hình bảo vệ và sử dụng

-

từng loại tài sản và từng loại nguồn vốn.
Tài khoản được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt


nghĩa là mỗi loại tài sản, mỗi loại nguồn vốn cũng như mỗi loại chi phí, doanh thu và
thu nhập khác sẽ sử dụng một tài khoản riêng.
Tên gọi của tài khoản, số hiệu tài khoản, số lượng tài khoản, nội dung và công
dụng của tài khoản được nhà nước quy định thống nhất.
Ví dụ:
-

Để phản ánh và giám đốc số hiện có và tình hình thu chi của tiền mặt, sẽ mở
tài khoản “tiền mặt”, số hiệu qui định: TK 111


-

Để phản ánh và giám đốc số hiện có và tình hình tăng giảm các khoản nợ
phải trả cho người bán, sẽ mở tài khoản “phải trả người bán”, số hiệu qui
định: TK 331

3.2. KẾT CẤU CỦA TÀI KHOẢN
3.2.1. Kết cấu chung của tài khoản
3.2.1.1. Sự vận động của các đối tượng kế toán:
Xuất phát từ tính khách quan là bất kỳ loại tài sản, loại nguồn vốn nào cũng bao
gồm 2 mặt đối lập là: TĂNG – GIẢM.
Ví dụ:
TĂNG

GIẢM

Thu

Chi


- Tiền gửi ngân hàng

Gửi vào

Rút ra

- Nguyên vật liệu

Nhập kho

Xuất kho

- Tạm ứng

Phải thu TU

Đã thu TU

- Vay ngân hàng

Vay thêm

Trả vay

- Phải trả người bán

Phải trả

Đã trả


- Thuế phải nộp

Phải nộp

Đã nộp

- Tiền mặt

Do đó, để giúp cho việc giám sát các đối tượng kế toán được rõ ràng, tài khoản có
hình thức hai bên: một bên theo dõi mặt tăng, một bên theo dõi mặt giảm của đối tượng
kế toán.
-

Bên trái Tài khoản gọi là bên nợ (Debit).

-

Bên phải Tài khoản gọi bên có (Credit).

Nếu bên NỢ theo dõi mặt TĂNG thì bên CÓ sẽ theo dõi mặt GIẢM.
Nếu bên NỢ theo dõi mặt GIẢM thì bên CÓ sẽ theo dõi mặt TĂNG.
3.2.1.2. Kết cấu chung của tài khoản
-

Dạng mẫu sổ: trong thực tế, TK có dạng mẫu sổ kế toán.


SỔ CÁI
Tài khoản:………

Số hiệu:………
Chứng từ
Số

Ngày

Số tiền

TK đối

Diễn giải

ứng

Nợ



Số dư đầu kỳ
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ

-

Dạng chữ T: Dùng trong học tập và nghiên cứu TK có dạng đơn giản là chữ T.
Tài khoản

Nợ




3.2.2. Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản
3.2.2.1. Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản Tài sản
+ Bên Nợ:

- Số dư đầu kỳ.
- Số phát sinh tăng trong kỳ.
- Số dư cuối kỳ.
Số phát sinh giảm trong kỳ.

+ Bên Có:
Nợ

Tài khoản tài sản



SDĐK:
Phát sinh tăng

Phát sinh giảm

Tổng phát sinh tăng

Tổng phát sinh giảm

SDCK:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng trong kỳ + Số phát sinh
giảm trong kỳ.



Ví dụ: TK tiền mặt (111) tại DN có SDĐK là 20.000.000 trong kỳ phát sinh các
nghiệp vụ sau (đơn vị: VNĐ):
1. Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền mặt: 6.000.000.
2. Chi tiền mặt trả lương nhân viên: 8.000.000.
3. Chi tiền mặt trả nợ vay ngân hàng: 14.000.000.
Tình hình trên được phản ánh vào TK TM như sau:
TK TM (111)
NỢ

SDĐK: 20.000.000

(2) 8.000.000

(1) 6.000.000

(3) 14.000.000

TPST: 6.000.000

TPSG: 22.000.000

SDCK: 4.000.000
3.2.2.2. Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản Nguồn vốn
+ Bên Nợ:

Số phát sinh giảm trong kỳ.

+ Bên Có:


- Số dư đầu kỳ.
- Số phát sinh tăng trong kỳ.
- Số dư cuối kỳ.
Nợ

Tài khoản nguồn vốn



SDĐK:
Phát sinh giảm

Phát sinh tăng

Tổng phát sinh giảm

Tổng phát sinh tăng
SDCK:

Ví dụ: TK vay ngân hàng (341) có SDĐK là 50.000.000, trong kỳ phát sinh các
nghiệp vụ sau (đơn vị: VNĐ):
1. Vay thêm ngân hàng bằng tiền mặt lần 2: 20.000.000.
2. Chi tiền mặt trả nợ vay lần 1: 14.000.000.
3. Chi tiền gửi ngân hàng trả nợ vay lần 2: 30.000.000.
Tình hình trên được phản ánh vào TK vay NH như sau:


Nợ

TK vay NH (TK341)




(2) 14.000.000

SDĐK: 50.000.000

(3) 30.000.000

(1) 20.000.000

TPSG: 44.000.000

TPST: 20.000.000
SDCK: 26.000.000

Chú ý: nguyên tắc ghi chép vào tài khoản tài sản và tài khoản nguồn vốn hoàn
toàn trái ngược nhau (TK tài sản: Nợ: Tăng, Có: Giảm; TK nguồn vốn: Nợ: Giảm,
Có: Tăng). Để phản ánh đúng đắn vào các tài khoản thì cần phân biệt được các đối
tượng kế toán thuộc tài sản hay nguồn vốn.
3.2.2.3. Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản chi phí
Tài khoản chi phí là một trong các tài khoản trung gian, dùng để tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nợ

Tài khoản chi phí



Phát sinh tăng


Phát sinh giảm

Tổng phát sinh tăng

Tổng phát sinh giảm

Chú ý: Tài khoản chi phí có đặc điểm như sau:
-

Không có SDĐK, SDCK.

-

Phát sinh tăng bên Nợ, Phát sinh giảm bên Có.

-

Tổng phát sinh Nợ = Tổng phát sinh Có.

Ví dụ: Cơ sở sản xuất Minh Long có các tài liệu liên quan đến chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ như sau (đơn vị: VNĐ)
1. Lương nhân viên bán hàng phải trả là 300.000
2. Cuối kỳ toàn bộ chi phí bán hàng được kết chuyển cuối kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.


Nợ

TK “chi phí bán hàng “ –




TK641
CP phát sinh tang

300.000 K/c vào cuối kỳ

300.000

Cộng phát sinh

300.000 Cộng phát sinh

300.000

3.2.2.4 Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản doanh thu và thu nhập khác
Nợ

Tài khoản doanh thu



Phát sinh giảm

Phát sinh tăng

Tổng phát sinh giảm

Tổng phát sinh tăng


Chú ý: Tài khoản doanh thu có đặc điểm như sau:
-

Không có SDĐK, SDCK.

-

Phát sinh tăng bên Có, Phát sinh giảm bên Nợ.

-

Tổng phát sinh Nợ = Tổng phát sinh Có.

Ví dụ: Cơ sở sản xuất Minh Long có các tài liệu liên quan đến doanh thu bán
hàng hóa như sau (đơn vị: VNĐ):
1. Bán hàng hóa thu bằng tiền mặt phát sinh trong kỳ là 200.000.
2. Cuối kỳ toàn bộ doanh thu được kết chuyển cuối kỳ để xác định kết quả
kinh doanh.
Nợ

TK “doanh thu bán hàng“ - TK



511
K/c vào cuối kỳ

200.000 Dthu phát sinh tăng


200.000

Cộng phát sinh

200.000 Cộng phát sinh

200.000


3.2.2.5 Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản xác định
Nợ

kết quả kinh doanh



- Tập hợp chi phí

- Tập hợp doanh thu

- Lãi

- Lỗ

Ví dụ:
1. Doanh thu bán hàng hóa thu bằng tiền mặt là 200trđ
2. Doanh thu cung cấp dịch vụ thu bằng tiền gửi ngân hàng là 100trđ
3. Tiền điện nước phải trả phát sinh ở bộ phận bán hàng là 150tr, ở bộ phận
quản lý doanh nghiệp là 50trđ

4. Cuối kỳ, tập hợp Doanh thu và chi phí tại công ty Minh Long cuối kỳ để
xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản xác định
Nợ

kết quả kinh doanh

- Tập hợp chi phí 200tr



- Tập hợp doanh thu 300tr

- Chênh lệch lãi:100tr

3.3. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.3.1.

Khái niệm

Các TK sử dụng trong kế toán tại các DN Việt Nam hình thành 1 hệ thống TK.
Hệ thống TK này được Nhà Nước quy định sử dụng chung cho các ngành SXKD nên
được gọi là TKKT thống nhất. Trong đó quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng
tài khoản cấp 1, cấp 2, tên gọi, số hiệu, và nội dung phản ánh các tài khoản cấp 1, cấp 2.


3.3.2.

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp


Nội dung hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư số
200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính được chia thành
09 loại:
TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

Loại 1: Tài sản

Loại 3: Nợ phải trả

Loại 2: Tài sản

Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu

CHI PHÍ

THU NHẬP

Loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh

Loại 5: Doanh thu

Loại 8: Chi phí khác

Loại 7: Thu nhập khác

Loại 9: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

-


Tài khoản loại 1và loại 2 - Tài khoản tài sản: Loại TK này dùng để phản ánh
giá trị tài sản hiện có, tình hình biến động tăng, giảm tài sản của doanh
nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp.
+ Tài khoản loại 1 bao gồm các nhóm tài khoản sau: tiền, các khoản đầu tư,
các khoản phải thu, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu
khác,tạm ứng, hàng tồn kho, chi sự nghiệp, giao dịch mua bán lại trái phiếu
chính phủ.
+ Tài khoản loại 2 bao gồm: tài sản cố định hữu hình, TSCĐ vô hình (kể cả
TSCĐ thuê tài chính), bất động sản đầu tư theo chỉ tiêu nguyên giá và giá trị
đã hao mòn, phản ánh tình hình tăng giảm các khoản đầu tư tài chính vào đơn
vị khác và tình hình thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở doanh
nghiệp…

-

Loại TK 3: Nợ phải trả. Loại TK này dùng để phản ánh mọi khoản nợ phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả,
phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay, nợ phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác.


-

Loại TK 4: Vốn chủ sở hữu. Loại TK này dùng để phản ánh các loại nguồn
vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nhghiệp, của những thành viên trong công ty
liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần…Vốn chủ sở hữu là số
vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Vốn
chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ

kết quả kinh doanh, do đó vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.

-

Loại TK 5: Doanh thu. Loại TK này dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính thực tế của doanh
nghiệp đạt được trong một kỳ kế toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán. Doanh thu hoạt động
tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về
vốn đem lại.

-

Loại TK 6: Chi phí sản xuất kinh doanh. Loại TK này dùng để phản ánh chi
phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm dịch vụ (trường hợp doanh
nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ); phản ánh giá trị hàng hóa, vật tư mua vào, trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ bán ra; phản ánh chi phí tài chính, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp.

-

Loại TK 7: Thu nhập khác. Loại TK này dùng để phản ánh các khoản thu nhập
của doanh nghiệp ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đây là những khoản thu mà đơn vị
không dự tính trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc
những khoản thu không mang tính chất thường xuyên. Những khoản thu này
có thể do chủ quan đơn vị hay khách quan đưa tới.


-

Loại TK 8: Chi phí khác. Loại TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí
của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh
nghiệp.

-

Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh. Loại TK này dùng để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa


doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán, doanh
thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp. Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và
chi phí khác.
3.3.3.

Phân loại tài khoản kế toán Việt Nam

3.3.3.1. Theo mối quan hệ với bảng kết quả hoạt động kinh doanh: gồm 2 loại
-

Tài khoản thường xuyên: là những tài khoản có số dư cuối kỳ khi khóa sổ kế
toán. Thuộc loại này gồm có những TK từ loại 1 đến loại 4.

-

Tài khoản tạm thời: là những tài khoản không có số dư cuối kỳ khi khóa sổ kế

toán. Thuộc loại này gồm có những TK từ loại 5 đến loại 9.

3.3.3.2. Theo mức độ phản ánh: gồm 2 loại
-

Tài khoản tổng hợp: dùng để phản ánh tổng quát giá trị các loại tài sản, nguồn
vốn và quá trình SXKD. Thuộc loại này là các tài khoản cấp 1 (gồm 3 chữ số).

Ví dụ: TK 111 “Tiền mặt”, TK 211 “TSCĐ hữu hình”.
-

Tài khoản chi tiết: dùng để phản ánh một cách cụ thể, chi tiết hơn nội dung đã
được phản ảnh trên một tài khoản tổng hợp nào đó. Thuộc loại này là các tài
khoản cấp 2 trở lên (gồm 4 chữ số trở lên hoặc gồm 3 chữ số kèm theo các ký
tự ABC).

Ví dụ: TK 1111 “Tiền mặt bằng VND”, TK 1112 “Tiền mặt bằng ngoại tệ”.
TK 152C “Nguyên vật liệu chính”, TK 152P “Nguyên vật liệu phụ”.
3.3.3.3. Theo nội dung kinh tế: gồm có 3 loại
-

Tài khoản phản ảnh tài sản: gồm những tài khoản kế toán phản ảnh các đối
tượng kế toán thuộc tài sản DN. Thuộc loại này có các tài khoản loại 1 và loại
2.

-

Tài khoản phản ảnh nguồn vốn: gồm những tài khoản kế toán phản ánh các
đối tượng kế toán thuộc nguồn vốn của DN. Thuộc loại này có các tài khoản
loại 3 và loại 4.


-

Tài khoản phản ánh quá trình và xác định kết quả kinh doanh: loại tài sản này
có đặc điểm là không có số dư và có thể chia thành 3 nhóm:


 Nhóm tài khoản chi phí: có kết cấu của loại tài khoản tài sản (nhưng vì chỉ
được sử dụng để phản ảnh và kết chuyển chi phí trong kỳ, cuối kỳ không
còn số dư nên được coi là “tài sản tạm thời”). Thuộc nhóm này có các TK
loại 6, loại 8.
 Nhóm tài khoản thu nhập: có kết cấu của loại tài sản nguồn vốn (nhưng vì
chỉ được sử dụng để phản ảnh và kết chuyển thu nhập trong kỳ, cuối kỳ
không còn số dư nên được coi là “nguồn vốn tạm thời”). Thuộc nhóm này
có các TK loại 5 và loại 7.
 Nhóm tài khoản xác định kết quả: có kết cấu tổng hợp của hai loại tài
khoản trên (được sử dụng để phản ảnh, so sánh chi phí với thu nhập rồi kết
chuyển chênh lệch kết quả kinh doanh trong kỳ). Cuối kỳ không còn số dư
nên được gọi là “tài sản và nguồn vốn tạm thời”. Thuộc nhóm này có TK
loại 9.
Nợ

TK xác định KQKD



3.3.3.4. Theo công dụng và kết cấu
Căn cứ vào công dụng kinh tế để chia tài khoản thành từng loại riêng biệt, sau đó
căn cứ vào kết cấu để chia từng loại tài khoản thành từng nhóm khác nhau. Bao gồm 2
loại:

 Loại TK chủ yếu: phản ánh các đối tượng kế toán thuộc tài sản sở hữu của
DN. Loại này bao gồm các nhóm:
 Nhóm TK kiểm kê (tài sản): gồm các tài khoản có kết cấu TK tài sản.
Ví dụ: TK 111, 131, 211…
 Nhóm TK nguồn vốn gồm các tài khoản có kết cấu TK nguồn vốn.
Ví dụ: TK 411, 441
 Nhóm lưỡng tính: gồm những tài khoản có kết cấu của 2 loại tài khoản trên
(tài sản và nguồn vốn).


Ví dụ: Tài khoản 131, TK331, TK412, TK413, TK421
 Nhóm tài khoản điều chỉnh giảm: gồm những tài khoản dùng để điều chỉnh
giảm đi số liệu cho các tài khoản chủ yếu. Kết cấu tài khoản này ngược lại
với kết cấu tài khoản mà nó điều chỉnh. Nhóm tài khoản này bao gồm: tài
khoản 229; TK214; TK419
Ví dụ: DN có hàng hóa tồn kho với giá ghi sổ là 300.000.000đ nhưng trị giá thực
tế ngày 31/12/201X báo cáo (giá thị trường) của số hàng hóa này bị giảm giá
20.000.000đ. Kế toán phản ánh dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho.
Nợ

TK 156



Nợ

TK 2294

300.000.000




20.000.000

Giá trị thực tế của hàng tồn kho = 280.000.000đ
TK 2294 có tác dụng điều chỉnh giảm bớt trị giá cho TK 156.

3.4.

GHI KÉP TRÊN TÀI KHOẢN

3.4. 1. Khái niệm ghi sổ kép và định khoản kế toán
+ Khái niệm ghi sổ kép: Ghi sổ kép là phương pháp phản ánh sự biến động của
các đối tượng kế toán vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung của từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và mối quan hệ giữa các loại tài sản, các loại nguồn vốn cũng như các
đối tượng kế toán khác. Ghi sổ kép ghép hai tài khoản với nhau để thể hiện mối tương
quan và sự biến động của chúng do nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Khái niệm định khoản: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải xác định tài
khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có. Việc xác định quan hệ Nợ – Có như trên gọi là
định khoản kế toán. Định khoản kế toán là cơ sở để thực hiện phương pháp ghi sổ kép.
Ví dụ: Trong kỳ, doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ kinh tế mua hàng hóa chưa
trả tiền cho người bán 50.000.000đ. Nghiệp vụ trên có liên quan đến hai tài khoản là tài
khoản “Hàng hóa” và tài khoản “Phải trả cho người bán”. Theo nội dung của nghiệp vụ
này thì cả hai tài khoản đều tăng lên 50.000.000đ. Tài khoản “Hàng hóa” là tài khoản


phản ánh tài sản nên khi tăng thì ghi bên Nợ, còn tài khoản “Phải trả người bán” là tài
khoản phản ánh nguồn vốn nên khi tăng thì ghi bên Có.
Nghiệp vụ kinh tế trên được định khoản như sau:
Nợ TK 156 “Hàng hóa”

Có TK 331

ĐVT: đồng
50.000.000

“Phải trả cho người bán”

50.000.000

Nhận xét:
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hai tài khoản, nếu một trong
hai tài khoản đã ghi Nợ thì tài khoản còn lại phải ghi Có và ngược lại. Quan hệ Nợ - Có
giữa hai tài khoản trong cùng một nghiệp vụ kinh tế gọi là quan hệ đối ứng tài khoản.
Quan hệ này có thể mở rộng cho ba tài khoản trở lên.
3.4.2. Các loại định khoản: Có 2 loại định khoản:
3.4.2.1. Định khoản giản đơn:
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ liên quan đến hai tài khoản, trong đó một tài
khoản ghi Nợ và một tài khoản ghi Có với số tiền bằng nhau thì ta có định khoản giản
đơn.
Ví dụ: Trong kỳ, doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
(1)

Trả nợ vay ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng: 30.000.000đ

Nghiệp vụ trên có liên quan đến hai tài khoản là tài khoản “Vay ngân hàng” và tài
khoản “Tiền gửi ngân hàng”, trong đó cả hai khoản vay ngân hàng và tiền gửi ngân
hàng đều giảm xuống 30.000.000đ. Tài khoản “Vay ngân hàng” là tài khoản phản ánh
nguồn vốn nên giảm sẽ ghi bên Nợ và tài khoản “Tiền gửi ngân hàng” là tài khoản phản
ánh tài sản nên giảm sẽ ghi bên Có.
Nghiệp vụ kinh tế trên được định khoản như sau:

Nợ TK 3411 “Vay ngân hàng”
Có TK 112
(2)

“Tiền gửi ngân hàng”

30.000.000
30.000.000

Vay ngân hang để mua hàng hóa nhập kho: 40.000.000đ

Nghiệp vụ trên có liên quan đến hai tài khoản là tài khoản “Vay ngân hàng” và tài
khoản “Hàng hóa”, trong đó cả hai khoản vay ngân hàng và hàng hóa đều tăng lên
40.000.000đ. Tài khoản “Vay ngân hàng” là tài khoản phản ánh nguồn vốn nên tăng sẽ
ghi bên Có và tài khoản “Hàng hóa” là tài khoản phản ánh tài sản nên tăng sẽ ghi bên
Nợ.


Nghiệp vụ kinh tế trên được định khoản như sau:
Nợ TK 156 “Hàng hóa”

40.000.000

Có TK 3411 “Vay ngân hàng”

40.000.000

3.4.2.2. Định khoản phức tạp:
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến ba tài khoản trở lên, trong đó
một tài khoản ghi Nợ và nhiều tài khoản ghi Có và ngược lại với số tiền bằng nhau thì

ta có định khoản phức tạp.
Ví dụ: Trong kỳ, doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
(1)

Vay ngân hàng 100.000.000đ trong đó đã dùng để trả nợ cho người bán là

40.000.000đ và rút về nhập quỹ tiền mặt bổ sung vốn lưu động 60.000.000đ.
Nghiệp vụ trên có liên quan đến ba tài khoản là tài khoản “Vay ngân hàng”, tài
khoản “Phải trả người bán” và tài khoản “Tiền mặt”, trong đó khoản vay ngân hàng
tăng lên 100.000.000đ, tiền mặt tăng lên 60.000.000đ và khoản phải trả cho người bán
giảm xuống 40.000.000đ. Tài khoản “Vay ngân hàng” là tài khoản phản ánh nguồn vốn
nên tăng sẽ ghi bên Có, tài khoản “Tiền mặt” là tài khoản phản ánh tài sản nên tăng ghi
bên Nợ và tài khoản “Phải trả người bán” là tài khoản phản ánh nguồn vốn nên giảm sẽ
ghi bên Nợ.
Nghiệp vụ kinh tế trên được định khoản như sau:
Nợ TK 331 “Phải trả người bán” 40.000.000
Nợ TK 111 “Tiền mặt”

60.000.000

Có TK 3411 “Vay ngân hàng”
(2)

100.000.000

Mua nguyên vật liệu nhập kho trị giá 25.000.000đ, trong đó trả ngay bằng

tiền mặt là 5.000.000đ, trả ngay bằng tiền gửi ngân hàng 10.000.000đ, phần còn lại
chưa thanh toán cho người bán.
Nghiệp vụ trên có liên quan đến bốn tài khoản là tài khoản “Nguyên vật liệu”, tài

khoản “Tiền mặt”, tài khoản “Tiền gửi ngân hàng” và tài khoản “Phải trả người bán”,
trong đó nguyên vật liệu nhập kho tăng lên 25.000.000đ, tiền mặt giảm xuống
5.000.000đ, tiền gửi ngân hàng giảm xuống 10.000.000đ và khoản phải trả người bán
tăng lên 10.000.000đ. Tài khoản “Nguyên vật liệu” là tài khoản phản ánh tài sản nên
tăng sẽ ghi bên Nợ, tài khoản “Tiền mặt” và “Tiền gửi ngân hàng” là tài khoản phản


ánh tài sản nên giảm ghi bên Có, và tài khoản “Phải trả người bán” là tài khoản phản
ánh nguồn vốn nên tăng sẽ ghi bên Có.
Nghiệp vụ kinh tế trên được định khoản như sau:
Nợ TK 152 “Nguyên vật liệu”

25.000.000

Có TK 111 “Tiền mặt”

5.000.000

Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”

10.000.000

Có TK 331 “Phải trả người bán”

10.000.000

Nhận xét:
-

Định khoản phức tạp chẳng qua là sự gộp lại của nhiều định khoản giản đơn

nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán.

-

Không nên định khoản ghi Có nhiều tài khoản đối ứng với ghi Nợ nhiều tài
khoản và ngược lại vì sẽ không phản ánh rõ ràng quan hệ kinh tế đối ứng giữa
các tài khoản với nhau.

-

Số tiền ghi bên Nợ và số tiền ghi bên Có của các tài khoản đối ứng bao giờ cũng
bằng nhau. Do đó tổng số phát sinh trong kỳ bên Nợ của các tài khoản bằng tổng
số phát sinh trong kỳ bên Có của các tài khoản.

3.4.3. Kết Chuyển
Kết chuyển là chuyển một số tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác.
-

Khi kết chuyển một số tiền từ bên nợ TK A sang bên nợ TK B thì ghi số tiền đó
vào bên Có TK A rồi ghi vào bên nợ TK B.

-

NỢ TÀI KHOẢN A CÓ

NỢ TÀI KHOẢN B CÓ

10.000

10.000


10.000

Khi kết chuyển một số tiền từ bên Có TK A sang bên Có TK B thì ghi số tiền đó
vào bên Nợ TK A đồng thời ghi bên Có TK B.


NỢ TÀI KHOẢN B CÓ

10.000

NỢ TÀI KHOẢN A CÓ

10.000

10.000

3.5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP – KẾ TOÁN CHI TIẾT
3.5.1. Kế toán tổng hợp
Hạch toán tài khoản tổng hợp:
Là việc ghi chép số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào TK cấp 1 có liên
quan để phản ánh và giám đốc một cách tổng quát từng đối tượng kế toán cụ thể. Trong
hạch toán tài khoản tổng hợp chỉ sử dụng duy nhất thước đo bằng tiền.
Tài khoản tổng hợp:
Tài khoản tổng hợp là tài khoản phản ánh tổng quát các đối tượng kế toán. Tài
khoản tổng hợp được phản ánh trên tài khoản cấp 1 và được quy định thống nhất về số
hiệu tài khoản, tên gọi và nguyên tắc hạch toán.
Ví dụ: Khoản mục tiền mặt quy định như sau:
-


Số hiệu tài khoản: 111

-

Tên gọi: Tiền mặt

-

Nguyên tắc hạch toán: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn

quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ
phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập,
xuất, tồn quỹ... (trích từ thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp)
3.5.2. Kế toán chi tiết
Hạch toán tài khoản chi tiết
Là việc phản ánh và giám đốc một cách chi tiết tỉ mỉ từng loại tài sản, nguồn vốn,
các đối tượng kế toán khác theo yêu cầu quản lý cụ thể của bản thân đơn vị (số lượng,
đơn giá, quy cách, công suất, thời gian, nơi sử dụng…) vào các tài khoản cấp 2 trở lên
hoặc vào các sổ kế toán chi tiết.


a. Tài khoản chi tiết: Là tài khoản phản ánh chi tiết số liệu đã được phản ánh
trong tài khoản cấp 1. Tài khoản chi tiết là tài khoản cấp 2 trở lên hoặc được sự quy
định thống nhất của nhà nước hoặc doanh nghiệp tự mở chiết tiết về số lượng, tên gọi,
số hiệu cho các ngành SXKD.
Ví dụ: TK Công cụ dụng cụ (TK153) có 4 TK cấp 2 được thống nhất theo quy định
trong bảng hệ thống tài khoản:
-


1531: Công cụ dụng cụ

-

1532: bao bì luân chuyển

-

1533: đồ dùng cho thuê

-

1533: thiết bị, phụ tùng thay thế

1. TK chi tiết là bộ phận của TK tổng hợp nên kết cấu và nguyên tắc phản ánh của
TK chi tiết hoàn toàn giống như TK tổng hợp.
2. Việc phản ánh trên tài khoản chi tiết phải được tiến hành đồng thời với việc phản
ánh trên TK tổng hợp.
b. Sổ chi tiết: Là sổ kế toán ghi chép chi tiết số liệu cho từng đối tượng đã được
phản ánh trong sổ kế toán tổng hợp.
-

Sổ chi tiết sử dụng các thước đo khác nhau: tiền tệ, hiện vật, lao động.

-

Sổ chi tiết được mở theo đặc điểm của kế toán và yêu cầu quản lý cụ thể của

từng doanh nghiệp.
Việc phản ánh vào sổ chi tiết phải được tiến hành đồng thời với việc phản ánh


-

vào sổ kế toán tổng hợp.
3.5.3. Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết có mối quan hệ mật thiết với nhau, thể
hiện ở :
-

SDĐK trên TK cấp 1 = tổng SDĐK trên các TK cấp 2 hoặc sổ chi tiết của
ĐTKT đó.

-

Tổng SPS Nợ trên cấp 1 = tổng SPS nợ trên các TK cấp 2 hoặc các sổ chi tiết
của ĐTKT đó.

-

Tổng SPS có trên TK cấp 1 = tổng SPS có trên các TK cấp 2 hoặc các sổ chi
tiết của ĐTKT đó.

-

SDCK trên cấp 1 = tổng SDCK trên cấp 2 hoặc các sổ chi tiết của ĐTKT đó.


Ví dụ: Tại 1 doanh nghiệp có tình hình về CCDC trong tháng như sau:
Tồn đầu kỳ:
-


CCDC A: 500 cái * 3.000đ = 1.500.000đ

-

CCDC B: 100 cái * 5.000đ = 500.000đ

-

BBLC H: 400 cái * 2.500đ = 1.000.000đ

1. Mua vào trong kỳ:
-

CCDC A: 200 cái * 3.000đ = 600.000đ

-

CCDC B: 40 cái * 5.000 đ = 200.000đ

-

BBLC H: 200 cái * 2.500đ = 500.000đ

2. Xuất ra trong kỳ:
-

CCDC A: 250 cái * 3.000đ = 750.000đ

-


CCDC B: 50 cái * 5.000 đ = 250.000đ

-

BBLC H: 300 cái * 2.500đ = 750.000đ

Tình hình trên được phản ánh vào các TK CCA, CCB, BBLC H và các sổ chi tiết
của TK 153 như sau:
SỔ CHI TIẾT
Tên CCDC: CCDC (A)
Nhãn hiệu, quy cách…
Chứng từ
Số

Ngày

Diễn giải

Đ. giá

Đơn vị tính: cái, đồng
Nhập

SL

Xuất
TT

SỔ CHI TIẾT


SL

TT

Tồn
SL

TT


Tên CCDC: CCDC (B)
Nhãn hiệu, quy cách …..
Chứng từ
Số

Diễn giải

Đơn vị tính: cái, đồng

Đ. giá

Ngày

Nhập
SL

Xuất

TT


SL

TT

Tồn
SL

TT

SỔ CHI TIẾT
Tên CCDC: CCDC (H)
Nhãn hiệu, quy cách …..
Chứng từ
Số

Diễn giải

Đơn vị tính: cái, đồng

Đ. giá

Ngày

Nhập
SL

TT

Xuất

SL

Tồn
TT

SL

TT

3.5.4. Bảng tổng hợp chi tiết
3.5.4.1. Khái niệm
Bảng tổng hợp chi tiết là bảng kê tổng hợp số liệu ghi chép ở các tài khoản kế toán
cấp 2 hoặc các sổ kế toán chi tiết. Bảng này dùng để đối chiếu với số liệu ghi chép trên
tài khoản kế toán cấp 1.
Bảng tổng hợp chi tiết cũng phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số
dư cuối kỳ bằng tiền. Ngoài ra, theo yêu cầu quản lý của từng đối tượng, bảng này còn
phản ánh chỉ tiêu hiện vật.
3.5.4.2. Cách lập


Căn cứ vào số dư đầu kỳ, tổng số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ phản ánh
trên các tài khoản cấp 2 hay sổ kế toán chi tiết để lấy số liệu ghi tương ứng vào các
dòng và các cột trong bảng.

Cty ………..

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT: CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng ……..năm ……..
Số dư đầu kỳ
Tên


Đơn

CCDC

giá

Số

Thành

lượng

tiền

Đơn vị tính:……

Số phát sinh trong kỳ
Nhập

Số dư cuối kỳ

Xuất

Số

Thành

Số


Thành

lượng

tiền

lượng

tiền

Số

Thành

lượng

tiền

Bảng này ngoài tác dụng chính là kiểm tra tính chính xác của số liệu hạch toán
chi tiết, đối chiếu giữa số liệu hạch toán chi tiết với hạch toán tổng hợp, ngoài ra còn
giúp cho việc phân tích nội dung kinh tế của từng đối tượng kế toán cụ thể.
3.6. MỐI QUAN HỆ GIỮA TÀI KHOẢN VÀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.6.1.

Quan hệ giữa tài khoản kế toán và Bảng cân đối kế toán

Tài khoản kế toán dùng để phản ánh một cách thường xuyên liên tục tài sản,
nguồn vốn của đơn vị. Còn Bảng cân đối kế toán phản ánh tài sản và nguồn vốn một
cách tổng quát ở một thời điểm nhất định. Như vậy tài khoản kế toán và Bảng cân đối

kế toán có cùng đối tượng phản ánh và giám đốc là tài sản của đơn vị. Giữa tài khoản
kế toán và Bảng cân đối kế toán có mối quan hệ mật thiết được biểu hiện như sau:


-

Đầu kỳ, căn cứ vào Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước và danh mục sổ kế toán

để mở các tài khoản tương ứng cho kỳ này. Số dư đầu kỳ của các tài khoản từ loại 1 đến
loại 4 được lấy từ Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước.
-

Cuối kỳ, lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản từ loại 1 đến loại 4 làm cơ sở lập

Bảng cân đối kế toán mới cho cuối kỳ này.
3.6.2.

Quan hệ giữa tài khoản kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh

Tài khoản kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh có cùng đối tượng phản ánh là
tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa chúng thể hiện ở
chỗ tài khoản kế toán chính là nguồn gốc số liệu để lập Báo cáo kết quả kinh doanh.
Căn cứ vào các sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để lập
Báo cáo kết quả kinh doanh.
3.7 KIỂM TRA SỐ LIỆU GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN
Cuối kỳ kế toán phải tiến hành đối chiếu và kiểm tra công việc ghi chép trên tài
khoản nhằm phát hiện những trường hợp ghi sai, ghi thiếu mà tiến hành điều chỉnh lại
sổ kế toán.
Việc đối chiếu kiểm tra này được thực hiện bằng cách lập các bảng đối chiếu phát
sinh. Có 3 loại bảng đối chiếu số phát sinh:

3.7.1.

Bảng cân đối số phát sinh (hay Bảng cân đối tài khoản)

3.7.1.1. Khái niệm
Bảng cân đối số phát sinh là bảng số liệu kế toán theo dõi số dư đầu kỳ, tổng số
phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản kế toán.
Do tính chất cân đối của tài sản với nguồn vốn cũng như nguyên tắc ghi sổ kép là
trong một định khoản số tiền ghi bên nợ phải bằng với số tiền ghi bên có, suy ra tổng số
ghi bên Nợ của tất cả các tài khoản phải bằng tổng số tiền ghi bên có của tất cả các tài
khoản, từ đó kế toán lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Sự cân đối này giúp
cho việc kiểm tra số liệu ghi trên các tài khoản kế toán.
3.7.1.2. Tác dụng của bảng cân đối số phát sinh
Nguồn số liệu để lập bảng cân đối tài khoản là số liệu đã được phản ánh trên các
tài khoản đã được kiểm tra và khóa sổ vào cuối kỳ nhằm đối chiếu mối quan hệ đối ứng
giữa các tài khoản trong quá trình phản ánh và luôn có:


Tổng số bên Nợ các TK trên bảng CĐTK = Tổng số bên Có các TK trên bảng CĐTK
Số dư cuối kỳ của các TK
trên bảng cân đối tài khoản

=

Tổng tài sản trên
bảng CĐKT

=

Tổng nguồn vốn trên

bảng CĐKT

3.7.1.3. Hạn chế
Tuy nhiên bảng cân đối số phát sinh các tài khoản không kiểm tra được mọi
trường hợp sai như trường hợp ghi sai quan hệ tài khoản hay ghi số sai ở hai bên Nợ và
Có của các tài khoản thì bảng này không phát hiện được.
3.7.1.4. Cách lập bảng cân đối phát sinh
Căn cứ vào số liệu trên tài khoản để ghi lần lượt vào các cột tương ứng trong
bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, mỗi tài khoản được ghi 1 dòng, ghi cho tất cả
các tài khoản sử dụng trong kỳ của doanh nghiệp kể cả những tài khoản chỉ có số dư mà
không có số phát sinh trong kỳ cũng như những tài khoản không có số dư mà chỉ có số
phát sinh trong kỳ. Cách ghi cụ thể như sau:
-

Hai cột số dư đầu kỳ lập bằng cách lấy số liệu ở số dư dầu kỳ của các tài khoản

để ghi vào, nếu số dư trên tài khoản bên Nợ thì ghi vào cột Nợ trên bảng, nếu số dư
trên tài khoản bên Có thì ghi vào cột Có trên bảng.
-

Hai cột số phát sinh trong kỳ lập bằng cách lấy số liệu ở dòng cộng số phát sinh

bên Nợ và bên Có tên tài khoản để ghi tương ứng vào cột Nợ và cột Có trên bảng.
-

Hai cột số dư cuối kỳ lập bằng cách lấy số liệu ở số dư cuối kỳ của các tài khoản

để ghi vào, nếu số dư trên tài khoản bên Nợ thì ghi vào cột Nợ trên bảng, nếu số dư
trên tài khoản bên Có thì ghi vào cột Có trên bảng.
-


Sau khi ghi xong, cộng các cột ghi vào dòng tổng cộng ở cuối bảng. Tổng số hai

cột số dư đầu kỳ phải bằng nhau, tương tự như vậy tổng số hai cột số phát sinh trong
kỳ và hai cột số dư cuối kỳ cũng phải bằng nhau.

Cty …………….


BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Tháng ……năm ……
Số TK

Tên tài khoản

Đơn vị tính:………

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh

Nợ

Nợ





Số dư cuối kỳ

Nợ



Tổng cộng

Bảng đối chiếu phát sinh các tài khoản ngoài tác dụng kiểm tra số liệu, còn dùng
để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua
việc đối chiếu số phát sinh bên Nợ với số phát sinh bên Có, đối chiếu số dư đầu kỳ với
số dư cuối kỳ.
Ví dụ: Trong tháng 01/201X có các nghiệp vụ phát sinh sau (đơn vị tính: tr.đồng)
1. Khách hàng trả nợ cho DN bằng tiền gởi ngân hàng 80
2. Nhập kho NVL 100 bằng tiền gởi ngân hàng
3. Vay ngân hàng để trả nợ người bán 80
4. Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 50
5. Chi tiền mặt để trả khoản phải trả khác 40
6. Nhà nước cấp cho DN TSCĐ hữu hình có trị giá 500
7. Chuyển quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn kinh doanh 50.
Yêu cầu:
a. Lập định khoản các nghiệp vụ phát sinh và phản ánh vào sơ đồ TK chữ T.
b. Lập bảng cân đối số phát sinh tháng 01/201X và lập BCĐKT mới. Biết
BCĐKT vào ngày 31/12/201(X-1) của doanh nghiệp Thu Minh như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Ngày 30/12/201(X-1)
Đvt: triệu đồng
TÀI SẢN

Số tiền


A. Tài sản lưu động

NGUỒN VỐN

Số tiền

900 A. Nợ phải trả

1. Tiền mặt

400

20 1. Vay ngân hàng

2. Tiền gởi ngân hàng

280 2. Phải trả người bán

4. Phải thu khách hàng

100 3. Phải trả, phải nộp khác

3. Nguyên vật liệu

500

200
150
50


B. Tài sản cố định

5.100 B. Nguồn vốn chủ sở hữu

5.600

1. Tài sản cố định hữu hình

5.100 1. Nguồn vốn kinh doanh

5.500

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

2. Quỹ đầu tư phát triển

70

3. Quỹ khen thưởng phúc lợi

30

6.000 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

 Định khoản: (tr.đồng)
1. Nợ TK “Tiền gởi ngân hàng”

80


Có TK “Phải thu của khách hàng”
2. Nợ TK “Nguyên vật liệu”

80
100

Có TK “Tiền gởi ngân hàng”
3. Nợ TK “Phải trả người bán”

100
80

Có TK “Vay ngắn hạn”
4. Nợ TK “Tiền mặt”

80
50

Có TK “Tiền gởi ngân hàng”
5. Nợ TK “Phải trả khác”

50
40

Có TK “Tiền mặt”
6. Nợ TK “TSCĐ hữu hình”

40
500


Có TK “Nguồn vốn kinh doanh”
7. Nợ TK “Quỹ đầu tư phát triển”
Có TK “Nguồn vốn kinh doanh”
 Phản ánh vào sơ đồ chữ T:

500
50
50

6.000


Nợ

TK “Tiền mặt”

SDĐK

20

PS

(4)

50 (5)

Cộng PS

50


40

SDCK

30

Nợ

TK “TGNH”

SDĐK

280

(2)
80



40


100

PS

(1)

(4) 50


Cộng PS

80

SDCK

210

Nợ

TK “Phải trả NB”

Cộng PS

150



SDĐK
PS

(3)

Cộng PS

80

80
0




SDĐK

(7)
Cộng PS

0

Nợ

(6)

500

PS

(6)

Cộng PS

500

SDCK

5.600

Nợ

TK “NVL”


SDĐK

500

PS

(2)

Cộng PS

100

SDCK

600

Nợ

TK “Phải trả, pn khác”

500



100

SDĐK
PS


(5)

Cộng PS

40

Nợ

40
0
10

TK “Quỹ đầu tư phát triển”
SDĐK

PS

(7)

Cộng PS

50


50

SDCK

6.050


TK “Quỹ KT, PL”



SDĐK

30


70

50

0

0
SDCK

Nợ

20

TK “Vay ngắn hạn”



SDĐK
PS

0




50

PS
Cộng PS

5.100

5.500

550
SDCK

SDĐK

70

TK “NVKD”

PS

TK “TSCĐ hữu hình”

150

SDCK
Nợ


Nợ

Cộng PS

(3)

200
80
80


×