Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Bệnh Cầu Trùng Trên Lợn Rừng Lai F2 Nuôi Tại Trại Chăn Nuôi Động Vật Bán Hoang Dã Và Hiệu Quả Điều Trị Của Hai Loại Thuốc VINACOC. ACB Và Hanzuril 50

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.27 KB, 72 trang )

72

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU KHÁNH

Tên đề tài:
“BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN LỢN RỪNG LAI F2 NUÔI TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT BÁN HOANG DÃ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
CỦA HAI LOẠI THUỐC VINACOC. ACB VÀ HANZURIL 50”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2009 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2013


65



LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập lý thuyết tại trường và thời gian thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè,
tôi đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi- Thú y,
các thầy cô giáo đã dìu dắt tôi trong suất thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS.
Trần Văn Phùng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn thành bản khoá
luận tốt nghiệp.
Cũng qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban quản lý trại chăn
nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & Phát triển động thực vật
bản địa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại trại.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suất quá trình
học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 12 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Hữu Khánh


66

LỜI NÓI ĐẦU
Với phương châm “học đi đôi với hành”,“lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong giai đoạn cuối cùng
trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm

một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng
thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với thực tiễn sản xuất, có điều kiện áp
dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất nhằm hệ thống, củng cố lại kiến thức đã
được học trên giảng đường, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn
luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc
đúng đắn, sáng tạo để sau này khi ra trường trở thành người cán bộ giỏi về
chuyên môn, vững về tay nghề, đáp ứng được yêu cầu thực tế, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, sự nhất trí của nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng
và sự tiếp nhận của Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu
& Phát triển động thực vật bản địa, tôi đã thực hiện đề tài: “Bệnh cầu trùng trên
lợn rừng lai F2 nuôi tại trại chăn nuôi động vật bán hoang dã và hiệu quả
điều trị của hai loại thuốc Vinacoc. ACB và Hanzuril 50”.
Do bước đầu đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên
môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn nên
bản khoá luận của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất
mong được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo để bản khoá
luận của tôi được hoàn thiện hơn.


67

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa trong khoá luận


Cs

: Cộng sự

E.

: Eimeria

I.

: Isospora

Nxb

: nhà xuất bản

Sp

: Species

TT

: Thể trọng


68

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................................ 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ................................................................................. 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp.................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai .................................................................................... 1
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn .................................................................. 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 3
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Công ty NC & PT động thực vật bản địa (NC&PT động thực vật bản địa) ..... 6
1.1.3.1. Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã....... 6
1.1.3.2. Ngành trồng trọt ................................................................................... 6
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi ...................................................................... 6
1.1.3.4. Công tác thú y của trại ......................................................................... 7
1.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
1.1.4.1. Thuận lợi .............................................................................................. 7
1.1.4.2. Khó khăn .............................................................................................. 8
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ........................................................ 8
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ....................................................... 8
1.2.1.1. Công tác thú y ...................................................................................... 8
1.2.1.2. Công tác giống ..................................................................................... 9
1.2.1.3. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................ 9
1.2.1.4. Công tác khác ....................................................................................... 9
1.2.2. Biện pháp thực hiện ................................................................................ 9
1.2.3. Kết quả thực hiện .................................................................................. 10
1.2.3.1 Công tác thú y ..................................................................................... 10
1.2.3.2. Công tác giống ................................................................................... 13
1.2.3.3. Công tác chăn nuôi đàn lợn sinh sản.................................................. 14
1.2.3.4. Công tác khác ..................................................................................... 16
1.3. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ............................................................................. 16



69

1.3.1. Kết luận ................................................................................................. 16
1.3.2. Đề nghị .................................................................................................. 16
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................. 18
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 18
2.1.1. Mục tiêu của đề tài: ............................................................................... 19
2.1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 19
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 19
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 19
2.2.1.1. Đặc điểm của cầu trùng lợn ............................................................... 19
2.2.1.2. Những vấn đề chung về bệnh cầu trùng............................................. 28
2.2.1.3. Miễn dịch học của bệnh cầu trùng ..................................................... 37
2.2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng của lợn rừng lai F2(♂rừng x ♀ ĐP Pác Nặm) 39
2.2.1.5. Đặc điểm lợn con giai đoạn sơ sinh dến 90 ngày tuổi ....................... 41
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 42
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 42
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 44
2.2.3. Vài nét về các loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm ............................. 46
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 47
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 47
2.3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 47
2.3.2.1. Tình hình nhiễm cầu trùng ở lợn rừng lai nuôi tại trại chăn nuôi động
vật hoang dã Tức Tranh .................................................................................. 47
2.3.2.2. Thử nghiệm hiệu lực của hai loại thuốc Vinacoc.ACB và Hanzurin
dùng để điều trị bệnh cầu trùng cho lợn rừng lai ............................................ 47
2.3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 47
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 47
2.3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình mắc bệnh.................................... 47

2.3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ......................................................................... 48
2.3.5. Phương pháp xét nghiệm mẫu ............................................................... 48
2.3.5.1. Phương pháp đánh giá cường độ nhiễm............................................. 48
2.3.5.2. Phương pháp so sánh hiệu quả điều trị bệnh của hai loại thuốc
Vinacoc. ACB và Hanzuril ............................................................................. 49


70

2.3.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 49
2.3.6.1. Chỉ tiêu về tình hình mắc bệnh .......................................................... 49
2.3.6.2. Các chỉ tiêu theo dõi về sự lưu hành oocyst tại ngoại cảnh ............... 50
2.3.6.3. Chỉ tiêu theo dõi về so sánh hiệu quả của thuốc Vinacoc.ACB
và Hanzuril ...................................................................................................... 50
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 51
2.4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 52
2.4.1. Tình hình nhiễm cầu trùng của lợn rừng lai nuôi tại trại chăn nuôi động
vật hoang dã - Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa .............................. 52
2.4.1.1. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng của đàn lợn rừng lai ....................................... 52
2.4.1.2. Cường độ nhiễm cầu trùng lợn .......................................................... 53
2.4.1.3. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng lợn theo tuổi ................................................... 55
2.4.1.4. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng lợn theo tính biệt ............................................ 56
2.4.1.5. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng lợn theo tình trạng vệ sinh thú y .................... 56
2.4.1.6.. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng lợn theo trạng thái phân ................................ 57
2.4.2. Kết quả thử nghiệm khả năng phòng trị cầu trùng của hai loại thuốc
Vinacoc. ACB và Hanzuril ............................................................................. 58
2.4.2.1. Độ an toàn của hai loại thuốc Vinacoc.ACB và Hanzuril dùng trong
phòng trị bệnh cầu trùng ở lợn rừng................................................................ 58
2.4.3.2. Hiệu lực của hai loại thuốc trị cầu trùng cho lợn rừng lai ................. 59
2.4.3.3. Sinh trưởng tích lũy của lợn rừng lai ................................................. 60

2.4.2.4. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng hai loại thuốc .............................. 61
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 61
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 61
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 62
2.5.3. Đề nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 63
II. Tài liệu Tiếng Anh...................................................................................... 64


71

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh .................................................. 2
Bảng 1.2: Kết quả công tác tiêm phòng .......................................................... 11
Bảng 1.3. Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 13
Bảng 2.1. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng của đàn lợn rừng lai.................................... 52
Bảng 2.2 Cường độ nhiễm cầu trùng của lợn rừng lai .................................... 53
Bảng 2.3. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng lợn theo tuổi ............................................... 55
Bảng 2.4. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng lợn theo tính biệt ........................................ 56
Bảng 2.5. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng lợn theo tình trạng vệ sinh thú y................. 56
Bảng 2.6. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng lợn theo trạng thái phân.............................. 57
Bảng 2.7. Độ an toàn của hai loại thuốc Vinacoc ACB và Hanzuril 50 dùng để
điều trị bệnh cầu trùng ở lợn .......................................................... 59
Bảng 2.8. Hiệu lực của hai loại thuốc trị cầu trùng lợn .................................. 59
Bảng 2.9. Khối lượng lợn con thí nghiệm....................................................... 60
Bảng 2.10. Chi phí sử dụng thuốc của lợn thí nghiệm.................................... 61



1

PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp
Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & Phát
triển động thực vật bản địa được xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã thuộc phía nam của huyện Phú
Lương có các điều kiện tự nhiên như sau:
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi của
tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành phố
30km, với tổng diện tích là 2.559,35 ha. Vị trí địa lí của xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Phú Đô và xã Yên Lạc
- Phía Đông giáp xã Minh Lập và Phú Đô
- Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ
- Phía Nam giáp xã Vô Tranh
Xã Tức Tranh bao gồm 24 xóm và chia thành 4 vùng.
- Vùng phía Tây bao gồm 5 xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Khe Cốc, Minh
Hợp, Đập Tràn.
- Vùng phía đông bao gồm 7 xóm: Gốc Lim, Đan Khê, Thác Dài, Gốc
Gạo, Ngoài Tranh, Đồng Lòng.
- Vùng tâm bao gồm 7 xóm: Cây Thị, Khe Xiêm, Sông Găng, Đồng
Danh, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến.
- Vùng phía bắc gồm 5 xóm: Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lường, Đồng
Tâm, Đồng Tiến.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2.559,35 ha, trong đó diện tích đất sử
dụng là 2254,35 ha, chiếm 99,8% đất chưa sử dụng là 5 ha chiếm 0,2% tổng

diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ,
đó là những vùng đất ven đường, ven sông.


2

Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh
Loại đất
Tổng diện tích đất tự nhiên

Diện tích đất
(ha)

Tỷ lệ (%)

2559,35

100

Đất nông nghiệp

1211,3

47,33

Đất lâm nghiệp

766,67

29,96


423,3

16,54

153,08

5,98

5

0,2

Đất ở
Đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội
Đất chưa sử dụng

(Nguồn số liệu: UBND xã Tức Tranh)
Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất bình quân
đầu người của xã rất nhỏ, chỉ có 0,15 ha/người trong đó đất trồng lúa chỉ có
0,03 ha/ người, đất trồng hoa màu 0,008 ha/ người.
Diện tích đất mặt nước của xã tương đối ít chủ yếu là sông, suối, ao,
đầm. Diện tích đất mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng nuôi trồng thuỷ sản
vừa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km dòng sông
Cầu chảy qua với 3 đập ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.
Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất
cát pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các
loại đất khác nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều loại cây
trồng lâu năm đặc biệt là cây chè. Toàn xã trồng được 1011,3 ha chè, bình
quân đạt 0,111 ha chè/ người.

Địa hình của xã tương đối phức tạp, nhiều đồi núi hẹp và những cánh
đồng xen kẽ, địa hình còn bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ, đất đai thường
xuyên bị rửa trôi.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn
Xã Tức Tranh nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động
về nhiệt độ trong năm tương đối cao, thể hiện rõ ở bốn mùa. Mùa hè kéo dài
từ tháng 4 đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 25oC
buổi trưa nhiệt độ có khi lên tới 37 - 38o C. Độ ẩm từ 75 - 82 %, trời nắng gắt,
thường xuyên có mưa giông và gió lốc. Mùa Đông kéo dài từ cuối tháng 10


3

đến tháng 2 năm sau, với những đợt gió mùa đông bắc, nhiệt độ thấp, độ ẩm
không khí thấp, lượng mưa không đáng kể, hay xuất hiện sương muối, rét
đậm rét hại gây nhiều khó khăn cho ngành trồng trọt, chăn nuôi của xã và sinh
hoạt của người dân. Mùa xuân trời thường ấm, mưa phùn kéo dài, độ ẩm
không khí cao tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh dịch cho cây trồng
và vật nuôi. Khí hậu mùa thu ôn hòa, mát mẻ thuận lợi cho sản xuất và sinh
hoạt của người dân.
Điều kiện khí hậu của xã rất đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển
cây trồng vật nuôi, tuy nhiên cũng gây những khó khăn không nhỏ cho sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
* Về nguồn nước
Xã Tức Tranh có sông Cầu chảy qua, có độ dài khoảng 3km, chỉ chảy
qua vành đai của xã. Xã có nhiều suối nhỏ nhưng phân bố không đều, làm cho
công tác thủy lợi không thuận tiện gặp nhiều khó khăn. Phần lớn lượng nước
tưới của xã phụ thuộc vào lượng nước mưa dẫn đến sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn.
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất

nông nghiệp của người dân, xã đã xây dựng một trạm bơm nước cung cấp nước
cho mùa khô, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện đời sống nhân dân.
* Về giao thông
Huyện Phú Lương có quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố Thái
Nguyên - Phú Lương - Bắc Kạn. Xã Tức Tranh có mạng lưới giao thông đang
được phát triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6km chạy qua
trung tâm xã, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm, ngoài ra còn có 5 km
đường bê tông, 5 km đường cấp phối, còn lại là đường đất.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình kinh tế
Tức Tranh là một xã có cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nhiều thành
phần kinh tế cùng hoạt động.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn,
đem lại thu nhập chính cho người dân. Trong xã có tới hơn 80% số hộ tham


4

gia sản xuất nông nghiệp. Việc kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi
đã nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Về lâm nghiệp: Do là một xã vùng núi có nhiều đồi nên việc trồng cây
lâm nghiệp cũng được chính quyền và nhân dân trong xã quan tâm thực hiện.
Về dịch vụ: Với đặc tính dân cư thưa, đời sống thấp nên dịch vụ mới đây
mới được phát triển, chủ yếu là các hàng tạp hóa phục vụ cho cuộc sống hàng
ngày. Tuy nhiên hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đáng kể góp phần đem
lại bộ mặt mới cho xã.
Nhìn chung nền kinh tế của xã còn kém phát triển, vẫn mang tính tự phát
quy mô nhỏ, sản xuất chưa được cơ giới hóa cao nên hiệu quả còn thấp, đời
sống nhân dân còn chưa cao.
- Tình hình văn hóa xã hội

Xã Tức Tranh có 2.050 hộ gia đình và 8.905 nhân khẩu trong đó có hơn
80% số hộ gia đình sản xuất nông nghiệp còn lại là sản xuất công nghiệp và
dịch vụ.
Trình độ dân trí của người dân trong xã ngày càng nâng cao. Tất cả các
trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường. Năm học 2011 - 2012 tổng
số học sinh trong trường mầm non là 503 em, tổng số học sinh tiểu học là 780
em, tổng số học sinh trung học cơ sở 656 em. Kết quả học sinh đã tốt nghiệp
lớp 9 là 160/165 em đạt 96,7%.
Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được quan tâm. Năm
2012 xã đã đưa vào hoạt động trạm y tế mới, góp phần phục vụ tốt hơn cho
người dân.
- Về trồng trọt
Ngành trồng trọt đã có chuyển hướng mạnh theo hướng thâm canh tăng
vụ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gieo trồng những cây mới có
năng suất cao, tăng hiệu quả kinh tế.
Diện tích trồng lúa là 161,42 ha, rau màu là 39,58 ha, đất trồng cây
hàng năm là 200 ha. Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2010 tình hình sản
xuất trồng trọt như sau:
- Cây lương thực và cây hoa màu.


5

Tổng diện tích gieo trồng của vụ chiêm xuân là 197 ha đạt 101,02% kế
hoạch. Trong đó: Diện tích lúa cao sản là 143 ha đạt 102,14%; Năng suất lúa
xuân đạt 53,87 tạ/ha x 161,3 ha = 868,92 tạ đạt 99,12%; Ngô đạt 35,5 tạ/ha,
với diện tích 4,6 ha tương đương 16,33 tấn đạt 83,72%; Các loại cây hoa màu
khác như đỗ, lạc, mía....phát triển tốt và đạt chỉ tiêu đề ra.
- Cây chè: Đây là loại cây trồng chủ yếu của xã, đem lại thu nhập chính
cho người dân. Tổng diện tích trồng chè là 101,3 ha. Trong đó 6 tháng đầu

năm, do cây chè vừa trải qua thời kì lạnh kéo dài nên khả năng sinh trưởng
còn thấp, năng suất chưa cao. Giá chè cao hơn năm trước nhưng giá phân bón
vẫn cao nên lợi nhuận mà người dân thu được còn ít. Mặc dầu vậy, người dân
đang tập trung đầu tư để trồng, sản xuất và thâm canh chè cành, một giống
chè chất lượng cao đang được thị trường ưa chuộng. Với sự đầu tư như vậy,
thu nhập của người dân về cây chè chắc chắn sẽ cao hơn.
- Cây lâm nghiệp: Công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc
được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt năm 2008 dự án 661 đã
được nghiệm thu, góp phần cung cấp cây giống cho địa phương.
- Về chăn nuôi
Trong mấy năm gần đây đã đạt được đạt được sự ổn định về cả số lượng
và chất lượng. Một số giống vật nuôi được đưa vào nuôi thử nghiệm và cho khả
năng thích nghi tốt, cho hiệu quả kinh tế cao so với các giống hiện có. Theo số
liệu điều tra tổng đàn gia súc, gia cầm 6 tháng cuối năm 2012 như sau:
Tổng đàn trâu bò có 338 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc
khá tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu
hụt thức ăn nên sau vụ đông đàn trâu bò gầy hơn trước đó. Mục tiêu chăn nuôi
trâu bò của người dân là sản xuất bò thịt, để cung cấp thịt cho thị trường. Vì
thế các giống bò thịt có năng suất cao hơn như lai Sind, lai Zebu… được
người dân chú trọng chăn nuôi.
Tổng đàn lợn là 1.970 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận
dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo phương
thức bán công nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa
phương thì các giống lợn lai, lợn ngoại cũng được nuôi tại đây. Trong 6


6

tháng đầu năm 2013, do biến động của giá cả thị trường, thức ăn tăng giá,
giá lợn thịt giảm mạnh, cho nên đàn lợn của xã có xu hướng điều tiết giảm.

Tổng đàn gia cầm nuôi là 13.220 con, chủ yếu là các giống gia cầm địa
phương, gà là đối tượng được nuôi chủ yếu ở đây, ngan và vịt được nuôi ít hơn.
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
thuộc Công ty NC & PT động thực vật bản địa (NC&PT động thực vật
bản địa)
1.1.3.1. Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã nằm trên địa bàn xã Tức Tranh,
thuộc sự quan lí của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa - Công ty Cổ
phần khai khoáng miền núi. Trại được xây dựng năm 2006 trên diện tích 6 ha
trong đó bao gồm:
- Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho

: 0,05 ha

- Diện tích trồng cây ăn quả

: 2 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi lợn

: 0,35 ha

- Diện tích trồng cỏ

: 2,5 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi hươu nai

: 0,1 ha


- Diện tích dành cho chăn nuôi ngựa
Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm:

: 1,0 ha

1.1.3.2. Ngành trồng trọt
- Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngoài ra còn trồng
thêm lê, mận, mít.
- Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và cung cấp giống
ra thị trường.
- Cung cấp sản phẩm của trại cho thị trường.
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi
Chăn nuôi một số động vật như: Hươu Sao, lợn rừng, ngựa Bạch.
- Chăn nuôi hươu: Đây là hai đối tượng được nuôi sớm ở trại, hiện trại có
10 con hươu. Đàn hươu được nuôi nhốt trong chuồng có sân vận động, mục đích
sản xuất con giống và lấy nhung.


7

- Hiện trại có 250 con lợn, có 3 đực giống, 25 lợn nái sinh sản, 8 lợn nái
hậu bị, còn lại là lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa và lợn choai. Mục đích nuôi đàn
lợn chủ yếu là nghiên cứu, sản xuất con giống và bán lợn thịt ra thị trường.
- Chăn nuôi ngựa Bạch: Từ tháng 4 năm 2009 trại cho nhập 24 con
ngựa Bạch về nuôi với mục đích sinh sản, tạo sản phẩm ngựa bạch và cao
Ngựa Bạch cung cấp cho thị trường.
1.1.3.4. Công tác thú y của trại
Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung:
- Hạn chế không cho người ngoài vào trong khu vực chăn nuôi, công
nhân được trang bị quần áo bảo hộ lao động.

- Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ: dọn phân ngày 1 lần, máng ăn
được rửa sau khi cho ăn, cống rãnh được khơi thông.
- Thường xuyên phun thuốc sát trùng Haniodine 10% với tần suất 1
lần/tuần. Khi xung quanh có dịch bệnh xảy ra thì phun thuốc sát trùng
Haniodine 10%, Navet-iodine hoặc Benkocid với tần suất 2 ngày/lần.
- Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm vaccine vào vụ đông xuân và hè
thu thường vào tháng 2 - 3 và tháng 8- 9.
- Đối với ngựa và hươu chưa chú trọng đến công tác tiêm phòng
vaccine do không có vaccine.
Nhờ tiến hành tốt công tác phòng bệnh cho đàn lợn, cho nên trong quá
trình sản xuất đã phòng ngừa tốt, không để xảy ra những dịch bệnh trong trại.
Đàn gia súc phát triển tốt.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một xã thuần nông với diện tích rộng, đất
đai phong phú, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi đặc
biệt là phát triển trồng trọt trong đó có cây chè là chủ yếu.
Xã có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình năng động áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, đưa xã phát
triển, đời sống nhân dân được cải thiện.


8

Chính sách phát triển của nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển. Trong đó có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cho
nông nghiệp đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân.
1.1.4.2. Khó khăn
Tức Tranh là một xã trung du miền núi có địa hình phức tạp, dân cư

thưa, phân bố không đều gây khó khăn cho công tác quản lí và sản xuất, cùng
với đó quá trình bê tông hóa đường giao thông còn chậm ảnh hưởng một phần
không nhỏ tới hoạt động sản xuất và đi lại của người dân.
Phong tục tập quán sản xuất của người dân còn lạc hậu, bảo thủ, trình
độ dân trí còn thấp nên việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều
khó khăn. Là một xã nghèo, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, đời sống nhân dân
còn khó khăn chưa có vốn để đầu tư kinh doanh sản xuất trên quy mô lớn.
Công tác tiêm phòng trên đàn vật nuôi chưa được triệt để, vệ sinh
phòng dịch chưa tốt, công tác tuyên truyền cho người dân còn hạn chế.
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Công tác phục vụ sản suất là khâu quan trọng không thể thiếu cho mỗi
sinh viên. Giúp sinh viên vận dụng được tất cả các kiến thức đã được học vào
trực tiếp sản xuất.từ đó nâng cao tay nghề, thu thập nhiều kiến thức bổ ích cho
bản thân.
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác thú y
- Công tác điều trị bệnh:
Tham gia nhiệt tình cùng mọi người điều trị bệnh cho đàn lợn trong quá
trình điều trị thường xuyên học hỏi quan sát. Nhận định đúng bệnh và điều trị
sớm theo những quy trình riêng cho từng loại bệnh khác nhau.
- Công tác tiêm phòng: Tham gia tiêm phòng cho toàn đàn lợn theo
đúng quy định.
Đàn lợn được quản lý tiêm phòng vắc xin một cách nghiêm ngặt đầy đủ
và theo đúng định kỳ.
- Công tác tiêm phòng vắc xin:


9

Các loại vắc xin được sử dụng gồm: Vắc xin dịch tả, tai xanh, LMLM,

tụ dấu….
1.2.1.2. Công tác giống
Tiến hành ghép đôi giao phối cho những lợn trưởng thành có khả năng
sinh sản, phối giống cho lợn nái. Chọn lọc những lợn đực và nái có đầy đủ
phẩm chất giống để làm hậu bị cho trại đồng thời cung cấp giống cho các
trang trại và người dân trong vùng. Tư vấn, kỹ thuật chăn nuôi lợn rừng cho
cho người dân và các cơ sở chăn nuôi khác.
1.2.1.3. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Nhiệt tình tham gia vào công chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn đực
giống và lợn nái trong trại bao gồm các khâu như: Trồng, chế biến và sản xuất
thức ăn xanh, vệ sinh chuồng trại và khu vực chăn nuôi, chú ý chăm sóc nuôi
dưỡng đàn lợn theo từng giai đoạn……
1.2.1.4. Công tác khác
Tham gia tất cả các hoạt động khác của cơ sở như làm đường, xây dựng
một số cơ sở vật chất ở địa phương, tham gia một số hoạt động đoàn thể.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để quá trình thực tập được tốt và thu được nhiều kết quả cao, bản thân
em đã đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
+ Thực hiện theo đúng nội quy của nhà trường, của khoa, các quy định
cả trại của thầy giáo hướng dẫn đề ra.
+ Vận dụng tất cả các kiến thức mà em đã được học và thu thập từ
trước vào thực tế sản xuất chăn nuôi.
+ Tham khảo một số tài liệu về phương thức chăn nuôi của địa phương
và cơ sở thực tập.
+ Luôn luôn học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi của thấy giáo, cán bộ thú y
cơ sở, bạn bè và những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực chăn nuôi.
+ Tìm hiểu, học hỏi các loại bệnh và cách loại thuốc điều trị cho từng
loại bệnh trên lợn nhằm củng cố kiến thức cho bản thân.
+ Bám sát địa bàn thực tập, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật. Tìm hiểu
kỹ về thị trường chăn nuôi và con giống, tư vấn về thú y và phương thức chăn



10

nuôi cho người dân và một số gia trại giúp họ chăn nuôi ổn định và có hiệu
quả hơn.
+ Phỏng vấn, điều tra theo dõi các chỉ tiêu nằm trong chuyên môn mà
mình quan tâm.
1.2.3. Kết quả thực hiện
1.2.3.1 Công tác thú y
- Công tác tiêm phòng
Trong chăn nuôi ngoài việc lựa chọn những con giống khỏe mạnh, chế
độ chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì công tác tiêm phòng vắc xin là hết sức quan
trọng, giúp đàn vật nuôi phòng được một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
đem lại hiểu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Trong quá trình làm đề tài,
em đã tham gia vào quá trình tiêm phòng cho đàn lợn như sau:
Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn trong trại được tiêm phòng một cách
định kỳ khoa học và đầy đủ.
Trong quá trình thực tập lợn đực giống và lợn nái được tiêm phòng
như sau:
Lợn nái và lợn đực giống được tiêm phòng mỗi năm 2 lần. Đối với vắc
xin tai xanh tiêm sau khi lợn nái đẻ 2 tuần. Còn đối với dịch tả tiêm trước khi
lợn đẻ 4 tuần. Tổng số lượng tiêm phòng trong thời gian thực tập là 25 lợn nái
và 3 đực giống.
Quy trình tiêm phòng đối với lợn con như sau: Vắc xin dịch tả tiêm lúc 20
ngày tuổi và 60 ngày tuổi. Vắc xin tai xanh tiêm lúc 30 ngày tuổi. Vắc xin tụ dấu
tiêm lúc 65 ngày tuổi. Vaccine lở mồm long móng tiêm lúc 75 ngày tuổi.
Vắc xin dịch tả tiêm cho lợn là vắc xin nhược độc chủng C, dạng đông
khô, vắc xin được pha với nước sinh lý tiêm bắp 2ml/con, thường tiêm ở sau

gốc tai cách gốc tai 1,5 cm. Số lượng tiêm được là 160 con. Độ an toàn 100%.
Vắc xin tai xanh tiêm cho lợn là vắc xin nhược độc phòng bệnh tai
xanh chủng JXA1-R, tiêm bắp sâu sau vành tai cách gốc tai 1,5cm với liều
1ml/con từ 14-30 ngày tuổi và 2ml/con trên 30 ngày tuổi. Số lượng tiêm trong
thời gian thực tập là 150 con và đạt 100%.


11

Bảng 1.2: Kết quả công tác tiêm phòng
STT Loại vaccine
1
Dịch tả

Số con tiêm được Lợn đực
160
3

Lợn nái Lợn thịt
25
132

2

Tụ dấu

155

3


25

127

3

Lở mồm long
móng

22

3

25

0

4

Tai xanh

150

3

25

122

- Công tác điều trị bệnh.

Trong quá trình thực tập làm đề tài em đã tham gia vào quá trình điều
trị bệnh cho đàn lợn như sau:
+ Hội chứng hô hấp.
Nguyên nhân: do thay đổi thời tiết và chênh lệch lớn về nhiệt độ giữa
ngày và đêm, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại ảnh hưởng
lớn đến sự lây lan của bệnh.
Triệu chứng: Ban đầu lợn đứng hoặc nằm 1 một mình ở góc chuồng ăn
uống giảm sút hoặc bỏ ăn, sốt cao tầng số hô hấp tăng thở khó, thở dốc, lợn
thường ho vào sáng sớm và chiều tối nếu bệnh nặng ho kéo dài và liên miên.
Điều trị: Sử dụng 2 phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Dùng pneumotic tiêm buổi sáng với liều 1ml/5-7kgTT/ngày
kết hợp với tiêm kanatialin vào buổi chiều với liều 1ml/10kgTT/ngày. Nếu
con vật sốt thì tiêm thêm anagin-C với liều 1ml/10kgTT dùng 3 -5 ngày.
Phác đồ 2: Dùng Hanflo LA, trong thành phần chủ yếu là kháng sinh
Flophenicon. Tiêm bắp thịt 1ml/10kgTT/lần, 2 ngày tiêm một lần. Dùng 2-3
lần, kết hợp tiêm vitamin B1.
Hộ lý: Vệ sinh chuồng trại thường xuyên che chắn chuồng kín gió, trải
rơm cho lợn nằm vào mùa lạnh và chuồng trại thông thoáng vào mùa hè. Cho
ăn tăng thức ăn tinh, mỗi lần cho ăn vừa phải không được cho ăn quá no vì
cho ăn quá no sẽ dẫn đến chèn ép phổi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con vật.
Kết quả điều trị 82 con khỏi 70 con đạt 85,36%


12

+ Bệnh ve ghẻ:
Điều trị 4 con khỏi 4 con đạt 100%
Nguyên nhân: Do mật độ lợn lớn, vệ sinh chuồng trại không tốt.
Triệu chứng: Lợn ngứa, luôn cọ gãi người vào thành chuồng hoặc cũi
làm cho da trở nên xù xì. Thường thấy nhiều mụn ghẻ ở mặt, tai, sau lan sang

tai, mé sườn, bụng và bốn chân. Khi lợn cọ các mụn ghẻ này dễ bị vỡ, chảy
máu và dẫn đến loét.
Điều trị: Tiêm vimectin tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với liều 1ml/8kg TT.
Hộ lý: Tổng vệ sinh toàn chuồng và cách ly lợn ghẻ thường xuyên phun
thuốc sát trùng chuồng trại, giảm mật độ nuôi và ít lưu thông lợn ra vào trại.
+ Bệnh phân trắng lợn con.
Nguyên nhân: Bệnh xảy ra trong giai đoạn lợn con theo mẹ, xảy ra ở
hầu hết tất cả các đàn. Nguyên nhân chủ yếu do vệ sinh chuồng trại không tốt,
thời tiết ẩm ướt mưa nhiều, hay do chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ không tốt.
Triệu chứng: Lợn con ỉa phân lỏng hoặc nhão có màu trắng, màu xanh
hoặc màu vàng, đuôi và hậu môn dính phân, phân tanh mùi thối khắm, nếu
không phát hiện kịp thời lợn con gầy sút nhanh chóng, xù lông bú kém.
Điều trị: Sử dụng một trong các phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Cho lợn uống spectinomycin 5%, bơm trực tiếp vào góc
miệng mỗi lần nhấn tương đương với 1ml. Dùng với liều 1ml/2kg TT ngày
uống 2 lần dùng liên tục 3-5 ngày.
Phác đồ 2: Trộn hỗn hợp 2g trimazon, 2g glucoza, 1g B-complex hòa
vào nước uống hoặc trộn vào thức ăn.
Phác đồ 3: Tiêm BIO-D.O.C 1ml/10kgTT, một ngày một lần điều trị
liên tục từ 3-5 ngày. Điều trị 82 con khỏi 75 con đạt 91,46%
+ Bệnh tiêu chảy:
Điều trị 124 con khỏi 118 con đạt 95,16%
Nguyên nhân: Do thay đổi thức ăn, vệ sinh chuồng trại kém, do thời
tiết, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng…
Triệu chứng: Trong đàn có con ỉa phân nhão, sau chuyển thành lỏng, một
số còn ỉa vọt cần câu. Nếu để lâu lợn gầy, khát nước, kém ăn, chướng hơi.


13


Điều trị: Sử dụng 3 phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Dùng lá ổi hoặc lá chó đẻ giã nhỏ vắt lấy nước hòa thêm một
chút muối và nước sôi để nguội, cho uống 5ml/con/lần, liệu trình 3 - 5 ngày.
Phác đồ 2: Dùng Brimagon trộn Berberin hydrochloride pha với nước
sôi để nguội hoặc dã nát trôn vào thức ăn ngày uống 2 lần kết hợp với tiêm
Norfacoli.
Phác đồ 3: Tiêm BIO-tylosone tiêm với liều 1ml/10kgTT /ngày điều trị
liên tục từ 3-5 ngày.
Bảng 1.3. Kết quả công tác điều trị bệnh
Kết quả đạt được
STT

Loại bệnh

Số con
điều trị

Số con
khỏi

Tỷ lệ
(%)

1

Phân trắng

82

75


91,46

2

Bệnh đường hô hấp

82

70

85,36

3

Bệnh tiêu chảy

124

118

95,16

4

Bệnh ghẻ lợn

4

4


100

1.2.3.2. Công tác giống
Công tác giống là một khâu rất quan trọng, giúp cho đàn lợn đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất, chính vì thế công tác giống ở trại rất được quan tâm
chú trọng. Không những làm cho đàn lợn trong trại phát triển khỏe mạnh bình
thường, sinh sản tốt mà còn cung cấp cho người dân và một số trang trại trong
vùng một giống lợn tốt đảm bảo chất lượng.
Lợn nái trong trại có đánh số thẻ và bấm số tai. Lợn được ghi chép sổ
sách và theo dõi thường xuyên về lý lịch, từ khi đẻ ra và được chọn làm
giống. Khi làm giống được ghi chép đầy đủ về thời gian động dục, ngày động
dục, ngày phối giống, ngày đẻ và số lợn con đẻ ra. Những nái không thụ thai
sẽ kiểm tra và cho phối giống lại.
Tại trại lợn nái được phối giống theo phương pháp nhảy trực tiếp, khi
lợn động dục cuối ngày thứ 2, cho lợn nái vào ô chuồng lợn đực để phối trực
tiếp. Thực hiện chế độ phối ngày hai lần vào buổi sáng và chiều mát và lặp lại
vào ngày hôm sau. Ghi chép đầy đủ sổ sách các thông số như thời gian động


14

dục, thời điểm phối giống, lợn đực, số lần phối giống… Trong quá trình thực
tập tại cơ sở, em đã tiến hành ghép đôi giao phối cho 25 con lợn nái, số nái
phối đạt lần 1 là 24, tỷ lệ phối đạt là 96,00%.
Công tác chọn giống được tiến hành lấy con của những lợn bố mẹ khỏe
mạnh lợn con chọn làm lợn nái chân đi móng, vai nở, mông nở, phàm ăn, da
lông bóng mượt, 2 hàng vú đều, khoảng cách rộng, âm hộ to vừa phải. Lợn
đực khỏe mạnh, phàm ăn, tính hăng cao, cà đều, to, mắt sáng, chân khỏe.
Trong quá trình thực tập tại trại em đã tham gia tuyển chọn được một số

lợn giống phẩm chất tốt cho các cơ sở chăn nuôi và các hộ dân trong khu vực.
1.2.3.3. Công tác chăn nuôi đàn lợn sinh sản
Quá trình chăn nuôi thực tiễn tại trại đã giúp cho em nâng cao tay nghề.
Vận dụng được toàn bộ kiến thức được học trên giảng đường và những kiến
thức của bản thân thu lượn được từ trước. Quá trình không ngừng học hỏi, thu
lượm kiến thức đã giúp em chăm sóc, chăn nuôi đàn lợn tại trại được tốt và
hiệu quả hơn. Em đã tiến hành tham gia nuôi dưỡng chăm sóc đàn lợn đực
giống, lợn nái và đàn lợn thịt. Nhưng đáng lưu ý hơn là lợn đực giống và lợn
nái chửa.
Trong quá trình thực tập tại trại luôn tuân thủ đúng quy trình thao tác:
Kiểm tra tổng quan đàn lợn lúc đầu giờ. Kiểm tra về tình hình sức khỏe bệnh
tật, khả năng động dục, phối giống. Tiến hành chế biến thức ăn, chăm sóc
nuôi dưỡng đàn lợn, dọn dẹp vệ sinh chuồng trại và khu vực chăn nuôi. Tiến
hành chữa trị cho những lợn ốm và mắc bệnh nếu có…
a. Chăn nuôi lợn đực giống
Lợn đực giống có một ý nghĩa và tầm quan trọng đối với việc gây đàn
lợn đực giống phải nuôi riêng có chế độ bồi dưỡng,nhất là thức ăn tinh giàu
đạm, khoáng, sinh tố, ngày phối giống cần bổ sung thêm thức ăn tinh giàu
chất dinh dưỡng; 1-2 quả trứng gà, bổ sung muối khoáng, sinh tố... Việc chăm
sóc nuôi dưỡng lợn đực giống góp phần nâng cao sức sống của lợn đực, chất
lượng tinh dịch và năng lực phối giống nâng cao. Yêu cầu thức ăn cho lợn
đực không thối mốc, biến chất hư hỏng. Thức ăn được nấu chín sau đó trộn
với cây chuối, cây ngô non phay nhỏ cho ăn. Lượng thức ăn cung cấp đảm


15

bảo đủ để duy trì và tùy theo thời điểm phối giống. Thực hiện chế độ phối
giống hợp lý, mỗi đực giống cho phối giống tối đa 1 ngày/1 lần để đảm bảo
chất lượng tinh dịch. Hàng ngày vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát thả đực

giống ra bãi chăn thả từ 30-60 phút rồi sau đó lại lùa vào chuồng. Theo dõi,
giám sát chặt chẽ quy trình chăn nuôi lợn đực giống...
b. Chăm sóc chăn nuôi lợn nái chửa
Trong thời gian có chửa lợn nái có nhiều đặc điểm thay đổi, hợp tử bám
và làm tổ ở tử cung và bắt đầu phát triển bình thường, các cơ quan bộ phận
liên quan (nhau thai, bọc ối, niệu, tử cung và bầu vú) đều được phát triển
trong thời gian 114 ngày. Do vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng chúng phải phù
hợp và đảm bảo để có số con sơ sinh cao. Khối lượng trung bình của lợn con
cai sữa cao. Lợn con sinh ra khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Lợn mẹ phát
triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng để tiết sữa nuôi con sau này,
không bị hao mòn lớn.
Lợn nái sau khi phối giống đã chắc chắn có chửa được nhốt vào chuồng
hạn chế thả ra sân để dễ chăm sóc và quản lý. Chế độ ăn cho lợn như sau:
Trong giai đoạn chửa kỳ I bào thai chưa phát triển mạnh vì vậy khẩu phần ăn
là 0,5 kg tinh/con, 0,05 kg đậm đặc/con, 1- 2,0 kg thức ăn thô xanh/con. Giai
đoạn chửa kỳ II tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh vì vậy cần cung cấp
chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt
được khối lượng sơ sinh cao. Giai đoạn này cho ăn tăng 20% khẩu phần so
với lợn nái chửa kỳ I như vậy giai đoạn này khẩu phần ăn là 0,6 kg thức ăn
tinh/con, 0,06 kg đậm đặc/con và 1-1,5 kg thức ăn thô xanh.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa trong một ngày chúng ta cần
chú ý đến yếu tố khối lượng của cơ thể, thể trạng của lợn nái, tình trạng sức
khỏe, nhiệt độ môi trường. Lợn gầy cho ăn thêm 20% thức ăn tinh so với lợn
bình thường, mùa đông khi nhiệt độ dưới 150C cho ăn thêm 20% thức ăn tinh.
Lợn nái sau khi tách con 2 ngày đầu cho ăn 0,2 kg thức ăn tinh từ ngày
thứ 3 trở đi cho ăn 0,8kg thức ăn tinh + 0,08 kg đậm đặc/con/ngày đến khi
động dục thì chuyển sang chế độ ăn của nái chửa kì I, tùy thuộc vào thể trạng


16


của lợn nái, lợn gầy cho ăn nhiều hơn 20% thức ăn tinh. Thức ăn được nấu
chín, trộn cùng thân cây chuối hoặc cây ngô non băm nhỏ.
Đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo sạch sẽ và thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông. Lợn được nhốt vào chuồng có nền bằng phẳng, dễ quan
sát chăm sóc.
Mỗi ô chuồng có phiếu ghi rõ ngày phối giống, dự kiến ngày đẻ để dễ
dàng cho công tác quản lý và chăm sóc nhất là công tác đỡ đẻ khi lợn đẻ.
1.2.3.4. Công tác khác
Ngoài công tác chăn nuôi đàn lợn thịt và phối giống cho đàn lợn nái.
Em còn tham gia một số công tác khác của trại và của địa phương như trồng
rau xanh và cây ăn quả để cải thiện cuộc sống, đồng thời giúp tăng khẩu phần
thức ăn xanh cho đàn lợn. Tham gia vào công tác tu bổ, sửa chữa các công
trình và trang thiết bị cũ, hỏng tại trại. Đồng thời tích cực tham gia các hoạt
động phong trào tại địa phương như tu bổ đường xá giao thông, tư vấn kinh
nghiệm, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho người dân
trong vùng, khách mua lợn và các gia trại chăn nuôi có nhu cầu phát triển đàn
lợn rừng.
1.3. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ
1.3.1. Kết luận
Được sự cho phép và tạo đầy đủ điều kiện của nhà trường, sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo hướng đẫn thực tập, của công nhân viên và các bạn
cùng thực tập tại trại, cùng sự ham học hỏi, tận tình và khả năng sáng tạo
trong quá trình tham gia trực tiếp vào sản xuất đã giúp em nắm rõ hơn những
kiến thức đã học trên giảng đường và vận dụng những kiến thức đó vào sản
xuất. Từ đó đúc kết kinh nghiêm chăn nuôi lợn, đặc biệt là lợn rừng lai cho
bản thân mình. Biết quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn. Biết cách
phòng và chẩn đoán một số bệnh trên đàn vật nuôi. Nắm rõ hơn cách xây
dựng, tổ chức và quản lý trang trại. Hoàn thành tốt quá trình thực tập đề tài.
1.3.2. Đề nghị

Trong quá trình thực tập tại trại em có một số đề nghị như sau:


17

Trại cần đầu tư xây dựng thêm để có quy mô chuyên biệt và hợp lý
hơn. Trong đó, cần xây dựng các kho bãi chứa thức ăn trồng và chăn nuôi một
các chủ động đầu tư thêm về trang thiết bị phục vụ sản xuất như máng ăn,vòi
uống tự động, hệ thống làm mát và che chắn chuồng trại giúp cho chăn nuôi
bền vững hơn.


×