Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Chuyển Đổi Mục Đích Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Và Ảnh Hưởng Của Nó Đến Hộ Gia Đình Trên Địa Bàn Thành Phố Thái Nguyên, Giai Đoạn 2006 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ MAI

Đề tài:
CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN – 2011


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ MAI

ĐỀ TÀI:
CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 62 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG

Thái Nguyên – Năm 2011


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện hoàn thành luận văn này đã được
cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đều đã được ghi
rõ nguồn gốc./.

Tác giả

Hoàng Thị Mai


ii

Lời cảm ơn!
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Quý thầy, quý cô giảng viên Đại học Thái Nguyên; Đại học nông nghiệp
I Hà Nội; Đại học Mỏ Địa chất; Viện Khoa học đo đạc bản đồ; Các thầy các
cô trong khoa Sau Đại học, khoa Tài nguyên & Môi trường… trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt những kiến thức quý báu và chỉ bảo tận

tình trong quá trình học tập cũng như trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng
nông nghiệp, phòng Thống kê, trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái
Nguyên đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt là:
Thầy Nguyễn Thế Đặng - Giảng viên khoa Trồng trọt trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời
gian học tập và quá trình thực tập hoàn thành luận văn tốt nghiệp ngành Quản
lý đất đai.
Chú Lê Quang Tiến – Trưởng phòng TN&MT thành phố Thái Nguyên;
Các cô, chú, anh, chị, em đồng nghiệp phòng Tài nguyên và Môi trường
thành phố Thái Nguyên là những người đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp;
Các bạn trong lớp, trong trường và các anh chị khóa trước đã có nhiều
động viên, cố vấn tôi trong việc học tập tại trường;
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình và bạn bè
đã khích lệ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp;
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn
chế nên luận văn không tránh những thiếu sót. Vì vậy, kính mong sự chỉ bảo, góp
ý của quý thầy, quý cô và của bạn đọc để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Mai


iii

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ...................................................................... iv
Danh mục các bảng ....................................................................................................... v
Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, biểu đồ, đồ thị) .......................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 6
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam ........... 8
2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ................................ 8
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............................... 11
2.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn TP Thái Nguyên ... 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 18
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 18


iv


3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến biến động hiện trạng
sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên ............................................................... 18
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn TP Thái Nguyên .18
3.3.3. Thực trạng quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2006 - 2010……………………………………….18
3.3.4. Ảnh hưởng của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đến đời sống của
các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố………………………………….19
3.3.5. Đánh giá chung tác động của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................ 19
3.3.6. Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ
mất đất nông nghiệp, tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong thời gian tới tại
thành phố Thái Nguyên .......................................................................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................... 19
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 23
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến biến động hiện
trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên ....................................................... 23
4.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên………………………………………………...23
4.1.2. Khái quát về kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên…………………………26
4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội……………………………………………………….28
4.1.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển của thành phố Thái Nguyên…………32
4.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, giai đoạn 2006 – 2010…………………………………………………...33
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố…………………………………………..33
4.2.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai………………………………………….…35


v


4.3. Thực trạng quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2006 - 2010 ..................................................... 40
4.3.1. Đánh giá thực trạng quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất………………..40
4.3.2. Sự biến động đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên…………………….46
4.3.3. Thực trạng quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp………….50
4.4. Ảnh hưởng của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đến đời sống của
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Thành phố………………………………….…..53
4.4.1. Ảnh hưởng của CMĐ đối với kinh tế hộ nông dân mất đất nông nghiệp………53
4.4.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới đời
sống kinh tế - xã hội của nông hộ thông qua câu hỏi định tính…………………..61
4.4.3. Kế hoạch trong thời gian tới của các hộ dân có đất chuyển mục đích để thực hiện
dự án………………………………………………………………………………63
4.4.4. Tác động của công tác thu hồi đất đến quá trình phát triển KT-XH của TP……64
4.4.5. Đánh giá chung tác động của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn TPTN……………………………………………..67
4.5. Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ
mất đất nông nghiệp, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong thời gian tới
tại thành phố Thái Nguyên ..................................................................................... 69
4.5.1. Định hướng phát triển thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới .................... 69
4.5.2. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp………70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………..……...…79
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 79
5.2. Kiến nghị…………………………………………………………………….……80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...81
PHỤ LỤC .........................................................................................................................


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

NXB

: Nhà xuất bản

GCN

: Giấy chứng nhận

QSD

: Quyền sử dụng

TBCN

: Tư bản chủ nghĩa

QLNN


: Quản lý Nhà nước

SHTN

: Sở hữu tư nhân

SHNN

: Sở hữu Nhà nước

SDĐ

: Sử dụng đất

BĐS

: Bất động sản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

ĐTH

: Đô thị hóa

TP HCM

: thành phố Hồ Chí Minh


CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NN PTNT

: Nông nghiệp phát triển nông thôn

ĐB SCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

TP

: Thành phố

CN - TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

CMĐ

: Chuyển mục đích

KT-XH

: Kinh tế - xã hội


QH

: Quy hoạch

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Danh mục

Trang

Bảng 4.1.

Phân loại địa hình theo cấp độ dốc thành phố Thái Nguyên

25

Bảng 4.2.

Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính trên địa bàn TP Thái
Nguyên năm 2010


27

Bảng 4.3.

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
giai đoạn 2006 – 2010

28

Bảng 4.4.

Chuyển dịch cơ cấu dân kinh tế theo khu vực TPTN giai đoạn
2006 – 2009

29

Bảng 4.5.

Cơ cấu dân số của TP Thái Nguyên, giai đoạn 2006 – 2010

31

Bảng 4.6.

Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất tại TPTN năm 2010

34

Bảng 4.7.


Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2007, 2008,
2009 và 2010

37

Bảng 4.8.

Tổng hợp kết quả giao đất cho các đơn vị trên địa bàn TPTN,
giai đoạn 2006 – 2010

42

Bảng 4.9.

Kết quả công tác thu hồi đất trên địa bàn TPTN, giai đoạn
2006 – 2010

43

Bảng 4.10.

Tổng hợp công tác thu hồi đất nông nghiệp theo đơn vị hành
chính trên địa bàn TPTN

44

Bảng 4.11.

Tình hình biến động đất đai của TPTN, giai đoạn 2006 - 2010


47

Bảng 4.12.

Kết quả thực hiện chuyển mục đích đất nông nghiệp trên địa
bàn TPTN, giai đoạn 2006 - 2010

50

Bảng 4.13.

Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân tại TPTN, giai đoạn 2008 – tháng 6/2011

52

Bảng 4.14.

Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ điều tra

54


viii

Bảng 4.15.

Tình hình biến động đất nông nghiệp của hộ trước và sau khi
thu hồi đất để thực hiện dự án trên địa bàn TPTN


55

Bảng 4.16.

Tình hình chung về nghề nghiệp của hộ trước và sau khu
chuyển mục đích sử dụng đất (do nhà nước thu hồi đất)

56

Bảng 4.17.

Thay đổi thu nhập của hộ sau chuyển đổi mục đích

57

Bảng 4.18.

Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ

60

Bảng 4.19.

Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển
mục đích

62

Bảng 4.20.


Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới

63


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Danh mục

Trang

Hình 4.1.

Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên

24

Hình 4.2.

Hình ảnh trước khi thu hồi đất để triển khai các dự án

45

Hình 4.3.

Các dự án đang triển khai trên địa bàn thành phố


49

Hình 4.4.

Hình 4.5.

Cơ cấu nghề nghiệp của hộ gia đình mất đất nông nghiệp trên
địa bàn TPTN, giai đoạn 2006 - 2010
Các dự án được đầu tư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

57

66


1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của nền sản xuất xã hội, của bản thân con người và là điều kiện sinh
tồn của thế giới động, thực vật trên Trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành
sản xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên, đất đai
là một nguồn tài nguyên hữu hạn, nó chỉ trở nên vô hạn và quý giá tuỳ thuộc hoàn
toàn vào sự hiểu biết và thái độ đối xử của con người đối với đất đai.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế quốc dân trong điều kiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay, các công trình đô thị, công trình
dân cư phát triển với quy mô và tốc độ ngày càng lớn, đòi hỏi công tác quản lý đất
đai phải thực hiện tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước với

người sử dụng đất, đồng thời thúc đẩy hình thành thị trường bất động sản công khai
và lành mạnh trên cơ sở kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Từ những năm đầu thập kỷ 90, Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ nền
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa đã và
đang thu được những thành công đáng kể, đó là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao và kim
ngạch xuất khẩu tăng mạnh. Vào những năm gần đây kinh tế nước ta có những
bước tiến vượt bậc, đặc biệt là từ khi chúng ta ra nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO). Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng nhanh, chất lượng cuộc sống
từng bước được nâng cao... Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển về kinh tế là sự bùng
nổ dân số và tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, hình thành các khu đô thị, các khu
công nghiệp lớn gây biến động đất đai tại các địa phương.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, tốc độ đô thị hoá của tỉnh Thái
Nguyên diễn ra mạnh mẽ. Là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, cách Hà Nội
80km về phía Bắc, tiếp giáp với 6 tỉnh, có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt
nối liền với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong vùng rất thuận tiện cho việc vận
chuyển, lưu thông hàng hoá. Không những thế Thái Nguyên còn là trung tâm văn
hóa của các tỉnh miền núi phía Bắc, là nơi tập trung của rất nhiều trường đại học,
cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.... Trong những năm gần đây Thái Nguyên không
ngừng phát triển, cơ sở hạ tầng cũng được đầu tư nâng cấp hoàn thiện dần.


2
Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả
về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp, thay vào đó là các khu đô thị tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất trở lên
phức tạp hơn, việc mua bán, trao đổi, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép diễn ra
ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước. Giá cả đất đai khu đô thị trên thị trường thường
tăng cao và có những biến động phức tạp. Ngoài ra, sự phát triển của các khu đô thị
đã thu hút lực lượng lao động lớn từ nông thôn ra thành thị gây lên sự bất ổn xã hội
như: giải quyết việc làm, nhu cầu đất ở, ô nhiễm môi trường….

Quá trình đô thị hóa đã, đang và sẽ mang lại các mặt tích cực như thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội rõ rệt, đồng thời do sự phát triển của xã hội và vấn đề đô thị hóa nên
diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, và nếu không có biện pháp quản lý một
cách thích hợp thì chẳng bao lâu nữa đất nông nghiệp sẽ chẳng còn bao nhiêu. Chẳng
hạn như những diện tích dành để bố trí các công trình kinh tế đầu mối, các khu dân cư,
các công trình cơ sở sản xuất, dịch vụ y tế, đào tạo nghiên cứu khoa học, một diện tích
lớn khác đã được xây làm nhà ở, để tách hộ, để bán, để tự kinh doanh...
Đứng trước những vấn đề trên, để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân sử dụng
đất cũng như mong muốn tham mưu, tìm ra những giải pháp có hiệu quả nhằm khắc
phục những vấn đề bức xúc nêu trên, góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý
Nhà nước về đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả
cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với Nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Khoa Sau
đại học, Trường Đại học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế
Đặng, tôi triển khai nghiên cứu đề tài: “Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp và ảnh hưởng của nó đến hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, giai đoạn 2006 - 2010”.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2006 – 2010.
- Đánh giá ảnh hưởng của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đến
hộ gia đình.


3
- Đưa ra giải pháp cho sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả và không ảnh
hưởng đến quá trình đô thị hoá.

1.3. Yêu cầu của đề tài nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá quá trình đô thị hoá của thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.
- Đánh giá tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2006 – 2010.
- Đánh giá ảnh hưởng của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đến
hộ gia đình.
- Đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn, thuận lợi trong quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
- Đưa ra những nguyên nhân, tồn tại, khó khăn để từ đó đề xuất giải pháp
khắc phục có tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Là cơ hội cho bản thân
củng cố kiến thức đã học, đồng thời là cơ hội cho bản thân tiếp cận với tình hình
chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp tại địa phương.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá
trình chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại
hoá. Từ đó đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn nữa trong
thời gian tới.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận

Đề tài là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống
về các chính sách đất đai, đặc biệt là chính sách chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và đề xuất hướng hoàn thiện chính
sách kèm theo các giải pháp thực hiện.
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố để ngày càng văn minh, giàu đẹp, sánh vai với
các thành phố lớn trong khu vực và trên cả nước; góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và hoàn thiện chính sách,
phương thức chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói riêng trên địa bàn thành phố; góp
phần hạn chế, giải toả những bức xúc về khiếu kiện của công dân khi bị chuyển đổi
mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án trên địa bàn.
* Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển mục sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập đến từ năm 2001
(khi sửa đổi, bổ sung lần thứ 2 Luật Đất đai 1993).
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện tích đất
cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
Luật đất đai 2003 quy định, Nhà nước căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn; Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin chuyển
mục đích sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt mà cho
phép người sử dụng đất được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác ngay trên
diện tích đất mà họ đang sử dụng.
Nhà nước không phải thu hồi rồi giao lại mà chỉ cần cho phép người sử dụng
được thực hiện nghĩa vụ tài chính và công nhận cho họ được chuyển sang sử dụng
vào mục đích khác.


5
* Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất

- Đa dạng các hình thức có được đất để sử dụng của người sử dụng.
- Đơn giản thủ tục hành chính trong việc phân phối lại đất đai.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Như vậy, Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép người sử dụng đất
chuyển mục đích sử dụng đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ Nhà
nước cho người sử dụng đất hoặc đồng ý cho người đang sử dụng đất chuyển sang
mục đích khác. Các hoạt động này đều nhằm:
+ Đáp ứng được các nhu cầu đối tượng sử dụng đất, kể cả trong nước và
ngoài nước.
+ Đảm bảo cho đất đai được phân phối và phân phối lại cho các đối tượng sử
dụng được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích mà Nhà nước đã quy định, đạt hiệu
quả cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng làm cơ sở
để giải quyết mọi mối quan hệ đất đai và người sử dụng yên tâm thực hiện các
quyền của mình trên diện tích đất đó.
Nhà nước thu hồi đất nhằm thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước đối với
đất đai để thực hiện quyền quyết định duy nhất của Nhà nước đối với đất đai và đơn
giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.
* Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đóng vai trò trung tâm để phát triển kinh
tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp hóa nhanh
chóng.
* Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
- Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội
- Tổ chức sự nghiệp công



6
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước
Các đối tượng trên khi được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất có đầy đủ các điều kiện về hồ sơ theo quy định thể hiện nhu cầu xin giao đất,
xin thuê đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất của họ; phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hay chuyển mục đích sử dụng đất.
* Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất
Tại Điều 36, Luật Đất đai năm 2003, đã chia việc chuyển mục đích sử dụng
làm 2 trường hợp sau:
- Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền
+ Chuyển đất chuyên trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng,
đất nuôi trồng thủy sản;
+ Chuyển đất trồng rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục
đích khác;
+ Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
+ Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất;
+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở [9].
- Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
Tất cả những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định
trong 5 trường hợp trên thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền
đăng ký quyền sử dụng đất (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Uỷ ban
nhân dân xã nơi có đất.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phụ thuộc vào mục đích sử dụng

nên sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất có thể bị thay đổi. Nguyên tắc chung là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, chế độ sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử


7
dụng. Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích được thực hiện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 67 và Điều 68 Luật Đất đai 2003 [9].
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai đã và đang đặt ra một đòi
hỏi bức bách của các ngành, các cấp và của đại đa số quần chúng nhân dân với kỳ
vọng có cơ chế quản lý đất đai thông thoáng, hấp dẫn để khuyến khích, thu hút các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư và tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất nhanh
chóng có đất để sản xuất; thông qua đó nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, khơi
dậy nguồn lực phát triển đất nước. Sau đây là một số cơ sở pháp lý đã được ban
hành để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất ở nước ta.
2.1.2.1. Một số văn bản của Nhà nước
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành luật đất đai 2003.
- Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 ngày 4 tháng 2004 hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định của Chính phủ số 198/2004/NĐ–CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài

chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định của Chính phủ số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất
đai.


8

- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31
tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Tài chính – Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính Phủ.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ qui
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2.1.2.2. Một số văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ thị số 16/2004/CT-UB ngày 13 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc triển khai thực hiện Luật Đất đai 2003.
- Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2005 của
UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và hạn
mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao khi cấp GCN quyền
sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Quyết định số 1597/QĐ-UBND ngày 10/8/2007 của UBND tỉnh Thái
Nguyên V/v điều chỉnh cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, GCN quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở theo

quy định do không tách diện tích đất ở và đất vườn ao trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
- Quyết định số 326/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 2 năm 2006 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy trình về thu hồi đất, quản lý quỹ đất
đã thu hồi, trình tự thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 867/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của UBND
tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành quy định về thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi;
trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 05 tháng 1 năm 2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam


9
2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha
(chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới
được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm
13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất
trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có
46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản
xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm
10% tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
Đất có năng suất cao: 14%

Đất có năng suất TB: 28%
Đất có năng suất thấp: 28%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng
tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người. Như vậy
với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương
thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả
sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là hết sức
cần thiết. [23]
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con
người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để
kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất
cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng
như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên
thế giới diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số
nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đô thị
hóa nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông
nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục
đích sử dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển
khá nhanh trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản
lý đất đai ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển


10
hình về công tác quản lý Nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia
phát triển thuộc hệ thống quốc gia TBCN, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng
nước ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức QLNN trong lĩnh vực đất đai khá
rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang khai
thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng thời
ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức một bộ

phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa Pháp có
một số đặc điểm đặc trưng sau:
Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có
quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn
tại hai hình thức sở hữu cơ bản: SHTN về đất đai và SHNN (đối với đất đai và công
trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất đai công cộng) có
đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các
mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư nhân nhường
quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng.
Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc SHTN, vì vậy để phát
triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm và
thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo luật về kế
hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm
1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô
thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của
một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước về quy hoạch
đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên
quan đến cả quyền SHTN và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước,
cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy
hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan
hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý Nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế
độ SHTN về đất đai, nhưng công tác QLNN về đất đai của Pháp được thực hiện rất
chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ
thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang tính thời sự để
quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về từng thửa đất
được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên
quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ
thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và SDĐ có hiệu quả,



11
đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của
ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và BĐS công bằng.
Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về
đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và
phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền
SHTN về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một
quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát
huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu
quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả SDĐ trong
phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai
trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai. Các
quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây
dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về
quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh
doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản…). Quyền thu hồi
đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho
người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền
SDĐ ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở
hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản
lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa
dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục
tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước,
tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia,
đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện
để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật

thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh
quốc gia. [2]
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,20 nghìn ha, trong đó đất nông
nghiệp là 24.696 nghìn ha (chiếm 74,56% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất
bình quân trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay với


12
áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn, rửa trôi
bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá mức, quá trình
chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng dinh dưỡng…
cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ lệ bón phân N : P : K trên thế giới là
100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến
diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp.
Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông
nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trong khi
diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với
nước ta. [24]
Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi giai
đoạn lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá trình phát
triển chung. Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 1987
thì tình hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là văn bản luật đầu tiên điều
chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài.
Theo tinh thần của Luật này thì: Kinh tế nông hộ đã được khôi phục và phát triển.
Các hộ nông dân đã được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế
tư nhân trong lĩnh vực khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987
được soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ
quan liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó

đã bộc lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì
Nhà nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ
sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển sang
nền kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung sản xuất trong nông nghiệp
và phân công lại lao động trong nông thôn; chính sách tài chính đối với đất đai chưa
rõ nét, đặc biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý
trong những chính sách cũ vv…
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và
đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa
phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân sử dụng lâu dài nhưng
công tác quản lý chưa được chặt chẽ.
Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 – 1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều
quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời đã


13
khắc phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên cơ sở của Hiến pháp
1992 thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm 1993 đã được Quốc hội khóa
IX thông qua.
Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
XHCN. Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn thiện hơn.
Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá nhiều
thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của Luật cần
được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất nước đặt ra.
Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật
Đất đai mới – Luật Đất đai 2003. Và trong số các nội dung đổi mới mà Luật đề cập
có nội dung về chuyển mục đích sử dụng đất nói chung và chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã quan tâm tới việc

sử dụng đất đúng theo mục đích cũng như hạn chế việc tự ý chuyển đổi mục đích
đất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Và cho đến nay chúng ta vẫn
đang thực hiện theo Luật Đất đai 2003 cùng với những văn bản dưới Luật để quản
lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách tốt nhất. [4]
Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất luôn diễn ra ở mọi thời điểm.
Trước kia khi chưa có Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục chuyển mục đích
thì quá trình chuyển mục đích vẫn luôn diễn ra. Sau khi chúng ta xây dựng luật để
quản lý cũng như bảo vệ quỹ đất nói chung và quỹ đất nông nghiệp nói riêng thì vấn
đề chuyển mục đích sử dụng đất vẫn chưa được quan tâm. Cho đến lần sửa đổi thứ
2 (năm 2001) của Luật Đất đai 1993 thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất mới
được đưa ra và chính thức được bổ sung vào các nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai của Luật Đất đai 2003. Hiện nay cùng với quá trình đô thị hóa mạnh mẽ đã kéo
theo việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất cũng như chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp ngày càng tăng.
Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất nông
nghiệp. Theo Hội nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các khu công
nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200 nghìn ha đất nông
nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao
động mất việc làm (Bộ Xây dựng, 1995).
Tốc độ ĐTH quá nhanh cùng với sự gia tăng dân số đã làm ảnh hưởng tới
nhiều vấn đề như: vấn đề đói nghèo, thất nghiệp, ô nhiễm môi trường vv… Đứng


14
trước vấn đề đó ngày 23 tháng 01 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “
Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020” trong quyết định số
10/1998/QĐ-TTG, trong đó xác định phương hướng xây dựng và phát triển đô thị
trên địa bàn cả nước và các vùng đặc trưng (Bộ Xây dựng, 1999).
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những công trình nghiên cứu, hội thảo về
quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng cũng

như các đề tài liên quan tới vấn đề này. Từ đó cung cấp những cơ sở khoa học cho
các cơ quan liên quan đến việc quy hoạch, định hướng cuộc sống và sử dụng quỹ
đất nông nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Ngày 6 tháng 9, tại TP HCM đã diễn ra hội thảo “Công tác quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp và chính sách pháp luật về sử dụng đất trong tình hình hiện
nay”.
Hội thảo do Văn phòng Quốc hội phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức nhằm đóng góp những ý kiến giúp Chính phủ xây dựng dự án Luật Đất đai
sửa đổi cho phù hợp, góp phần đảm bảo hài hòa lợi ích phát triển kinh tế đất nước,
đồng thời đảm bảo ổn định xã hội và an ninh lương thực quốc gia.
Bên cạnh đó, trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH cũng nảy sinh
nhiều vấn đề bất cập như thu hồi đất nông nghiệp, giá cả đền bù, tạo công ăn việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất, tái định cư... Kết quả giám sát của Quốc hội cho
thấy hơn 80% đơn khiếu nại tố cáo liên quan về đất đai cần tiếp tục xem xét giải
quyết.
Theo ông Nguyễn Hữu Nhơn, Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng
Tháp, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong 7 năm qua (2001-2007)
khẳng định: Có trên 500.000 ha diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi chuyển sang
đất phi nông nghiệp, chiếm 5% đất nông nghiệp đang sử dụng; đặc biệt, đất nông
nghiệp bị thu hồi chuyển sang mục đích đô thị hóa và công nghiệp hóa năm sau
luôn tăng hơn năm trước.
Chỉ tính trong năm 2007, diện tích đất trồng lúa của cả nước đã giảm 125.000
ha. Riêng tỉnh Đồng Tháp, công tác quy hoạch sử dụng đất từng lúc, từng nơi chưa
theo kịp yêu cầu phát triển; tình hình quy hoạch treo còn khá phổ biến, có những dự
án kéo dài 5-7 năm không thực hiện... dẫn đến đời sống của người dân trong nhiều
khu quy hoạch chưa được đảm bảo.


×