Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VỀ TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211 KB, 26 trang )

MỤC LỤC


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế phổ biến trên thế giới và có thể nói
đối với hầu hết các quốc gia thuế thu nhập cá nhân trở thành nguồn ngân sách lớn và
chủ yếu.Thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế xã hội, thể hiện
sâu sắc, rõ nét mối quan hệ trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và cơng dân trong q
trình xây dựng và duy trì sự tồn tại của xã hội công cộng. Thuế thu nhập cá nhân được
đánh giá là loại thuế quan trọng, cần được chú trọng cả về lập qui và thực thi. Vì vậy,
việc xem xét, nghiên cứu các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân nói chung và
thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương, đánh giá những mặt ưu điểm và nhược
điểm của nó, trên cơ sở đó rút ra những bài học để xây dựng một chính sách thuế phù
hợp nhất, vừa đảm bảo được các mục tiêu của quốc gia, vừa không tạo gánh nặng lên
người lao động là rất cần thiết. Vì vậy, em chọn đề tài “ Pháp luật về thuế thu nhập
cá nhân từ tiền cơng, tiền lương”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương tuy khơng cịn là đề tài mới mẻ,
song các vấn đề về sắc thuế này ln được quan tâm vì mối quan hệ mật thiết của nó
với hầu hết những người lao động. Tính đến thời điểm này, có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu khoa hoc cấp trường, cấp quốc gia nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền công, tiền lương như: Tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với
người làm công ăn lương; Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với tiền
công, tiền lương; Thực trạng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền công, tiền lương tại
Việt Nam; cũng như những bài bình luận khoa học khác.
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trong bài báo cáo này em hướng đến việc phân tích, đánh giá các thành tựu và


các điểm hạn chế của chính sách thuế thu nhập cá nhân từ tiền cơng, tiền lương. Từ đó,


3

đề tài góp phần xây dựng những kiến nghị phù hợp để hồn thành chính sách thuế thu
nhập cá nhân trong thời gian tới.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền
công, tiền lương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương tại Việt Nam từ khi Luật Thuế thu nhập cá
nhân 2007 có hiệu lực đến nay.
4. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo các phương pháp sau: phương pháp phân tích,
phương pháp quy nạp, phương pháp tổng hợp, so sánh, phương pháp logic.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Đề tài sẽ hệ thống các vấn đề lý thuyết về thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền
lương. Đồng thời chỉ ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế của chính sách
thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương. Bên cạnh đó, đưa ra những kiến nghị
nhằm hồn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương.
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cũng như các phụ
lục khác, bài báo cáo thực tập với tên đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ
tiền cơng, tiền lương” được trình bày thành 2 chương như sau:
-

Chương 1: Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
công, tiền lương

Chương 2: Thực trạng và một số kiến nghị về thuế thu nhập cá nhân từ tiền
công, tiền lương


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN
LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương
1.1.1. Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng
nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở
nước sở tại khơng phân biệt nghề nghiệp, địa vị xã hội 1. Thuế thu nhập cá nhân là loại
thuế điều tiết vào phần thu nhập hợp pháp của cá nhân có được theo quy định của pháp
luật.
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương là thuế trực thu mà nhà
nước điều tiết vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động trong kỳ tính
thuế.
1.1.2. Đặc điểm
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương mang đầy đủ đặc điểm cơ bản của
thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân từ tiền cơng, tiền lương là thuế trực thu,

do đó người chịu thuế và người nộp thuế là một và không thể chuyển giao gánh
nặng cho người khác.2
- Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương là loại thuế có độ
nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế và liên
quan đến hầu hết mọi người lao động trong xã hội.
- Thứ ba, mức độ điều tiết phần thu nhập cao là rất lớn theo mức thuế suất
tỉ lệ lũy tiến từng phần. Đặc trưng này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu

nhập cá nhân là điều tiết mạnh giữa người có thu nhập cao và sự động viên đóng
1 />2 Phan Thỵ Tường Vi (2015), Tài liệu học tập Luật Thuế, trường Đại học Kinh tế- Luật, NXB Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh


5

góp của người có thu nhập trung bình, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội. Vì
vậy, chỉ có thể sử dụng biểu thuế từng phần mới đáp ứng được nhu cầu đó vì
phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
- Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập từ tiền cơng, tiền lương là loại
thuế phức tạp vì diện thu rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập từ tiền công,
tiền lương bao gồm: người lao động là cơng dân nước sở tại và người nước
ngồi cư trú thường xun hay khơng thường xun tại nước đó và hầu như tất
cả số thu nhập từ tiền công, tiền lương có được của người lao động phải tính
thuế khơng kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước, khi tính
thuế phải xét đến hồn cảnh của người lao động và ln kết hợp với chính sách
xã hội.
Ngồi những đặc điểm chung đó, thuế thu nhập cá nhân từ tiền cơng, tiền lương
cịn có đặc điểm riêng. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền
lương là nguồn thu thường xuyên và ổn định của ngân sách nhà nước bởi thu
nhập từ tiền công, tiền lương là nguồn thu nhập chính thường xuyên và ổn định
của người lao động.
1.2. Vai trò và tác động của thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương là nguồn thu quan trọng của
ngân sách nhà nước. Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, nhưng thuế thu nhập
cá nhân nói chung và thuế thu nhập cá nhân từ tiền cơng, tiền lương nói riêng đã
tạo ra nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền
lương tác động lên tiền công, tiền lương của người lao động, mà bất kỳ người
lao động nào cũng mong muốn và cố gắng có thu nhập cao, khi thu nhập cá

nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm3
Thu nhập từ tiền công, tiền lương của mỗi người lao động phụ thuộc chủ
yếu vào các yếu tố như khả năng và trình độ lao động, năng lực làm việc, vị trí
cơng tác. Tuy nhiên, các yếu tố đó của mỗi người lao động là không giống nhau
nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập của mỗi người. Chính vì sự khác nhau về
thu nhập mà tạo ra sự phân biệt giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong xã hội. Để
3 />

6

giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác
nhau, trong đó thuế thu nhập cá nhân nói chung và thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền cơng, tiền lương nói riêng được xem là một công cụ hữu
hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công
bằng xã hội. Thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi
điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa
đủ ni sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. 4 Như vậy thuế thu nhập cá
nhân từ tiền cơng, tiền lương góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
Loại thuế này cũng góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế
khác. Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều
có nhược điểm là khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hóa mọi người đều phải chịu
thuế như nhau không kể giàu hay nghèo. Tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền
cơng, tiền lương theo phương pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục
được nhược điểm này vì thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công,
tiền lương đánh trực tiếp lên thu nhập theo khả năng của họ5.
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân từ tiền cơng, tiền lương cịn góp phần
hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong doanh ngiệp thường tồn
tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân nói chung, thuế thu
nhập cá nhân đối với tiền cơng, tiền lương nói riêng. Giữa hai loại thuế này ln
ln tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu

nhập từ tiền cơng, tiền lương cịn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp khi có sự thơng đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh
nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế
những chi phí trả cho cá nhân để làm giảm thu nhập doanh nghiệp hòng trốn
thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được khoản nói trên sẽ phải
nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng
thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế
thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4 />5 />page=7


7

Việc đánh thuế thu nhập với mức thu nhập tối thiểu chịu thuế quá thấp cộng thuế
suất cao sẽ làm cho các cá nhân tìm kiếm cơ hội phân bổ nguồn lực sang các việc làm
không chịu sự kiềm chế của thuế thu nhập. Chẳng hạn, giáo viên sẽ tích cực dạy thêm
để tăng thu nhập phụ thay vì tích cực dạy dỗ chính khóa để được hưởng lương. Tức là
hoạt động kinh tế chính thức giảm, cịn các hoạt động phi chính thức tăng lên.
Việc đánh thuế vào thu nhập cá nhân là điều phải làm và nên làm trong mọi nền
kinh tế. Tuy nhiên, phương pháp đánh thuế, liều lượng tác động của thuế cũng như sự
phản ứng của các nhóm cộng đồng khác nhau cần phải điều tra khảo sát kỹ. Thuế thu
nhập cá nhân là rất nhạy cảm và tác động rất lớn đến mọi tầng lớp dân cư vì thuế là
một hình thức cưỡng bức. Vì lợi ích cá nhân trực tiếp, khơng ai muốn nộp thuế. Do đó,
việc người dân phản ứng lại việc Chính phủ “lấy tiền” trong túi của họ là điều khó
tránh khỏi.
1.3. Q trình hình thành thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương
Thuế thu nhập cá nhân được hình thành khá sớm tại một số nước trên thế giới như
Hà Lan, Anh, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippin....Đa số các nước trên
thế giới áp dụng thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, cho
thuê tài sản, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ tiền công, tiền lương.... Tại Hàn

Quốc, thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập không chịu thuế.
Ở miền Nam Việt Nam trước năm 1975, chính quyền Sài Gịn đã áp dụng thuế
thu nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó cải
cách vào năm 19726. Chính sách thuế này chỉ đánh lên thu nhập là tiền lương.
Sau những diễn biến lịch sử , tại Việt Nam, cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế theo hướng thị trường và chủ trương thực hiện một nền kinh tế mở,
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời năm 1987 đã tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam làm ăn. Thị trường lao động cũng bắt đầu xuất
hiện những vấn đề mới. Tiền lương cho lao động làm việc cho cơng ty nước ngồi cao
hơn nhiều lần so với lao động ở cơ quan nhà nước. Sự khác biệt quá lớn về mức lương
đã gây ra những mâu thuẩn nhất định và hậu quả là chảy máu chất xám.
6 />

8

Từ đó, chính sách thuế thu nhập cá nhân với tên gọi “ Pháp lệnh thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao” được ban hành vào ngày 27/12/1990, có hiệu lực thi
hành bắt đầu từ tháng 4/1991. Pháp lệnh này chỉ đánh lên thu nhập từ tiền công, tiền
lương. Trong q trình thực hiện chính sách về thuế thu nhập cá nhân đối với người có
thu nhập cao đã xuất hiện nhiều bất cập, để phù hợp hơn với tình hình kinh tế- xã hội,
Pháp lệnh này đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1994, 1997, 1999 và 2001,
2004 nhưng đối tượng chịu thuế chủ yếu vẫn là thu nhập từ tiền công, tiền lương.
Dù đã qua nhiều lần sửa đổi nhưng Pháp lệnh vẫn cịn nhiều hạn chế và chưa đạt
đến độ hồn thiện, vì thế , tại Quốc hội Khóa XII đã thơng qua Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. 7 Luật thuế thu nhập cá
nhân năm 2009 có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, theo đó các khoản thu sẽ tính thu nhập
tính thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam gồm: thu nhập từ hoạt động kinh doanh, sản
xuất, thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ trúng
thưởng.....
Như vậy, các quy định về thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương đã xuất

hiện từ những chính sách đầu tiên về thuế thu nhập cá nhân.
1.4. Nội dung pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công,
tiền lương
1.4.1. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương là
cá nhân có thu nhập từ tiền cơng, tiền lương theo quy định của pháp luật nhằm thực
hiện mục đích điều tiết một phần thu nhập của họ để thực hiện công bằng xã hội.
Luật Thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam có hai tiêu chí để xác định đối tượng
nộp thuế:

7 />

9

- Cư trú là yếu tố đầu tiên để xác định đối tượng nộp thuế: cá nhân cư trú

tại một quốc gia phải nộp thuế tại nước đó đối với mọi khoản thu nhập chịu thuế
phát sinh từ khắp nơi trên thế giới
- Nguồn phát sinh thu nhập: cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở một
nước đối với mọi khoản thu nhập phát sinh tại nước đó.
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sịnh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là nhóm cá nhân đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch

hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó
ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn
cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy
thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và
xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ

Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
• Có nơi ở thường xun theo quy định của pháp luật về cư trú:

Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi

cá nhân sinh sống thường xun, ổn định khơng có thời hạn tại một chỗ ở nhất
định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở
thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm
trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Cơng an cấp.
• Có nhà th để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với
thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể
như sau:

Cá nhân chưa hoặc khơng có nơi ở thường xuyên nhưng
có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong
năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở
nhiều nơi.


10

Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà
khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá
nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.


Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định nhưng

thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân khơng
chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại
Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng
nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam khơng có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp
bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Như vậy, Luật thuế TNCN đưa ra hai tiêu chí để xác định là cá nhân cư trú:
- Phải hiện diện
- Phải có nơi ở thường xun

Cá nhân khơng cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
Cá nhân khơng cư trú là nhóm cá nhân khơng thỏa mãn một trong hai điều kiện
cần thiết để xác định cá nhân cư trú.
1.4.2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương
được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012:
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương là các khoản thu
nhập từ tiền công, tiền lương của người lao động nhận được từ người sử dụng lao động
dưới các hình thức bằng tiền hoặc khơng bằng tiền.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
- Tiên lương, tiền cơng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;


11

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định

của pháp luật
- Tiền thù lao dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham

gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền
nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền thu được từ dịch vụ quảng
cáo và từ các dịch vụ khác
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban
kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức
- Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc
không bằng tiền được hưởng ngồi tiền lương, tiền cơng do người sử dụng lao
động trả hoặc trả hộ cho người lao động như:
• Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), khơng bao
gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với
nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao
động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng
tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền
thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ
lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
• Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với
nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực
tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa
bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
• Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự
nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động. Trường hợp
người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm khơng bắt
buộc và khơng có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của
các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm



12

bảo hiểm này khơng tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao
động. Bảo hiểm không bắt buộc và khơng có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các
sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm
sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hồn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm khơng
nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo
hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp
bảo hiểm trả.
• Các khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như: thẻ hội viên sân gôn,
sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
• Các dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức
khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
• Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao
động phù hợp với các quy định của pháp luật như: chi trong các ngày nghi, lễ;
thuê các dịch vụ tư vấn, kê khai thuế, trừ các khoản chi như: văn phịng phẩm,
điện thoại, cơng tác phí, trang phục.
• Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi
ở đến nơi làm việc và ngược lại thì khơng tính vào thu nhập chịu thuế của người
lao động theo quy chế của đơn vị.
• Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ
cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá
nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp”
- Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng theo quy định cua pháp luật.
1.4.3. Thu nhập được miễn thuế
Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật ( Khoản 9 Điều 4

Luật thuế thu nhập cá nhân 2012).
Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự
nguyện chi trả hàng tháng (Khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012).


13

Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc
cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế (Khoản 3
Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014).
1.4.4 Căn cứ tính thuế
Đối với cá nhân khơng cư trú ( Điều 26 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007)
Đối với cá nhân không cư trú, Luật thuế thu nhập cá nhân quy định đối tượng này
chỉ chịu thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam, việc nộp thuế chủ yếu được thực
hiện theo phương pháp khấu trừ tại nguồn:
Thuế đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương:
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú là

tổng số tiền công, tiền lương mà cá nhân nhận được do thực hiện công việc tại
Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Thuế suất là 20%
- Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú
được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) thuế
suất.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại
Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và
nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực
hiện theo công thức sau:
- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngồi khơng hiện diện tại Việt


Nam: ( Điểm a khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Số ngày làm việc cho
Tổng
công việc tại Việt Nam
thu nhập
phát sinh tại =
x
Tổng số ngày làm
Việt Nam
việc trong năm

Thu nhập
Thu nhập
từ tiền lương,
chịu thuế khác
tiền cơng tồn + (trước thuế) phát
cầu (trước thuế)
sinh tại Việt Nam


14

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại
Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

(Điểm b khoản 2 Điều 18 Thơng tư 111/2013/TT-BTC)
Tổng
Số ngày có
thu nhập phát

mặt ở Việt Nam
sinh tại Việt =
365 ngày
Nam

Thu nhập từ
Thu nhập chịu
tiền lương, tiền
thuế khác (trước
x cơng tồn cầu
+ thuế) phát sinh tại
(trước thuế)
Việt Nam

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại nêu trên là các
khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng
ngồi tiền lương, tiền cơng do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao
động.
Đối với cá nhân cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được xác định theo năm áp dụng đối với thu
nhập từ tiền công, tiền lương
a. Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công ( Điều 11 Luật thuế thu nhập cá nhân
2007)
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số

-

thu nhập mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo quy định.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương,

tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản
phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, cơng ty quản lý
quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm (Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư
111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết


15

một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân)
Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công bao gồm:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của

pháp luật về ưu đãi người có cơng;
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia
kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã
hoàn thành nhiệm vụ;
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ
trang;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở
nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả
năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định
của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của

pháp luật;
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;
- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển cơng tác đến vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức
làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp
chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước
ngoài về Việt Nam làm việc
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
- Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi
ở đến nơi làm việc và ngược lại thì khơng tính vào thu nhập chịu thuế của người
lao động theo quy chế của đơn vị


16

- Các khoản tiền thưởng được trừ khi tính thu nhập chịu thuế từ tiền cơng,

tiền lương:
• Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng như cả
tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua khen thưởng, cụ thể: tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sĩ
thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến; tiền thưởng kèm theo các
hình thức khen thưởng như Huân chương, Huy chương các loại; tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu vinh dự nhà nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh
hùng, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng,
danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ Nhân dân; Tiền thưởng kèm theo giải

thương Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước; tiền thương kèm theo kỉ niệm
chương, Huy hiệu; tiền thưởng kèm theo Bằng khen, giấy khen. Thẩm quyền ra
quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen
thưởng.
• Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được
Nhà nước Việt Nam thừa nhận
• Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cơng nhận.
• Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
b. Các khoản giảm trừ
Giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.
- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi

tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá
nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng
(108 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.


17

- Mức giảm trừ được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu tình hình kết quả

tăng trưởng kinh tế (GDP), chính sách tiền cơng, tiền lương của Nhà nước, tài
liệu thống kê của Nhà nước và các kết quả điều tra xã hội học về thu nhập, chi

tiêu thường xuyên của các tầng lớp dân cư được công bố
- Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời
điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh
gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm
trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp
dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
- Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện
theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một
đối tượng nộp thuế.
- Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm ni
dưỡng, bao gồm:
• Con chưa thành niên; con bị tàn tật, khơng có khả năng lao động;
• Các cá nhân khơng có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức
quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chun
nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng khơng có khả năng lao động; bố, mẹ đã
hết tuổi lao động hoặc khơng có khả năng lao động; những người khác khơng
nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được quy định tại Điều
20 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi

tính thuế đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương của đối tượng nộp thuế là cá
nhân cư trú, bao gồm:
• Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, ni dưỡng trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già khơng nơi nương tựa;
• Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
- Tổ chức, cơ sở và các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc cơng nhận, hoạt
động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, khơng nhằm mục đích lợi
nhuận.



18

- Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo phát sinh vào năm nào thì được tính

giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, khơng được chuyển trừ vào thu
nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.
c. Thu nhập tính thuế
- Thu nhập tính thuế đối với thu nhập tiền công, tiền lương bằng thu nhập

chịu thuế từ tiền lương, tiền cơng trừ (-) các khoản sau:
• Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, gồm:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một
số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc;
• Các khoản giảm trừ gia cảnh
• Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học
d. Thuế suất
- Luật quy định biểu thuế suất lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập

từ tiền lương, tiền công. Theo đó, tỷ lệ điều tiết thuế được tăng dần từ bậc 1 đến
bậc 7 ( Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007)
- Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú như sau:

Bậc
thuế
1
2
3

4
5
6
7

Phần thu nhập tính
Phần thu nhập
Thuế
thuế/ năm (triệu đồng)
tính thuế/ tháng (triệu suất (%)
đồng)
Đến 60
Đến 5
5
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
Trên 960

Trên 80
35


19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG
2.1.Thực trạng pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương
2.1.1. Những quy định chung
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương được quy định tại
Luật số 04/2007/QH12 Quốc hơi khóa XII, sửa đổi, bổ sung tại Luật số
26/2012/QH13 Quốc hội XIII và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Sau hơn 6 năm áp dụng luật thuế thu nhập cá nhân nói chung và thuế thu nhập cá
nhân từ tiền cơng, tiền lương nói riêng, một số quy định đã trở nên lạc hậu, cần phải
được chỉnh sửa cho phù hợp. Bên cạnh việc sửa đổi luật vào năm 2012, 2014 thì Bộ
Tài chính cũng ban hành nhiều văn bản hướng dẫn khác. Thông qua những văn bản
này của Bộ Tài chính, có thể thấy rằng những nội dung mới của các quy định pháp luật
liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương đã tiến
dần hơn đến việc đảm bảo các nguyên tắc cơng bằng8. Nhìn chung, những quy định về
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương đã tương đối hoàn
chỉnh, quy định, hướng dẫn cụ thể hơn, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội đất nước,
cũng như giúp đối tượng nộp thuế hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật. Ngoài ra,
việc đơn giản hoá thủ tục kê khai thuế sẽ tạo ra cơ chế thu nộp thuận tiện hơn, giúp
người có nghĩa vụ liên quan đến thuế này thực hiện các thủ tục nhanh chóng, đồng
nghĩa với việc chi phí quản lý thuế sẽ giảm. Đó cũng là những bước đi cho thấy quyết
tâm cải cách hành chính của nhà nước.
Tuy nhiên , các quy định về thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương sớm
lạc hậu so với các quy định về thuế khác vì : các quy định được xây dựng chưa xuất
8 ThS. Phạm Kim Thoa, Một số quy định mới về thuế thu nhập cá nhân và giải pháp hoàn thiện khung pháp luật

loại thuế này.


20

phát từ thực tiễn đời sống của người làm công ăn lương, chưa tính đến tốc độ lạm phát
của đồng tiền trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam phát triển thiếu tính bền vững
và ổn định, chưa có sự phản biện của xã hội và đặc biệt các quy định về thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền cơng, tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
của người lao động. Bên cạnh đó, các quy định của luật thuế thu nhập cá nhân từ tiền
cơng, tiền lương cịn chồng chéo về hiệu lực thi hành , có q nhiều văn bản khơng có
sự ổn định; tình trạng sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định pháp luật và các văn bản
pháp luật diễn ra rất thường xuyên, gây khó khăn cho người áp dụng luật thuế và người
thi hành pháp luật.
2.1.2. Thuế suất
So với Pháp lệnh Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao 2001 thì
Luật thuế thu nhập hiện hành đã điều chỉnh mức thuế suất để phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội hiện nay, cụ thể là: Pháp lệnh Thuế thu nhập cá nhân đối với người có
thu nhập cao 2001 có 6 bậc thuế suất, mức thuế suất cao nhất là 50%; theo quy đinh
luật hiện hành thì thu nhập từ tiền cơng tiền lương có 7 bậc thuế suất, mức thuế suất
cao nhất là 35% đối với các đối tượng chịu thuế có mức thu nhập là trên 960 triệu
đồng/tháng; mức thuế suất thấp nhất là 5% cho các đối tượng chịu thuế có mức thu
nhập tới 60 triệu đồng/ năm. Mặc dù, mức thuế suất đã có những thay đổi nhưng vẫn
chưa thật sự hợp lý, với biểu thuế suất như vậy đã gây ra tâm lý chán nản cho những
người làm ăn chính đáng có thu nhập cao. Vì khi thu nhập cao thì mức thuế suất càng
cao, số tiền đóng thuế càng nhiều và đây cũng chính là những nguyên nhân gây chảy
máu chất xám hoặc khai gian thuế hịng trốn thuế. Đối với cá nhân khơng cư trú thì
chịu thuế suất 25% theo quy định tại Pháp lệnh này, còn theo luật hiện hành quy định
mức thuế suất là 20%. Quy định về mức thuê suất 20% đối với người không cư trú
được xem như là phù hợp để thu hút cũng như tạo điều kiện cho người lao động nước

ngoài tại Việt Nam , khi Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế.
2.1.3. Thu nhập miễn thuế, thu nhập không chịu thuế
Cũng so với Pháp lệnh Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao
2001 thì các quy định về thuế thu nhập hiện hành quy định rõ ràng hơn về thu nhập
chịu thuế từ tiền công, tiền lương, các thu nhập không chịu thuế được bổ sung thêm.


21

Tại khoản 6 Điều 2 Nghị đinh 12/2015/NĐ-CP bổ sung thêm thu nhập miễn thuế đó là:
thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm
việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. Đối với
cá nhân là thuyền viên làm việc cho hãng tàu nước ngồi, cùng mức lương được chủ
tàu trả thì thu nhập thực nhận của thuyền viên người Việt Nam thường thấp hơn so với
thuyền viên nước ngoài do chịu thuế thu nhập cá nhân hoặc do chủ tàu phải trả thuế thu
nhập cá nhân cho thuyền viên Việt Nam. Trong khi nhiều nước có quy định khơng thu
thuế thu nhập cá nhân hoặc thu thấp hơn đối với thu nhập của thuyền viên thì các chủ
tàu khơng thích tuyển dụng thuyền viên là người Việt Nam. Như vậy, muốn góp phần
phát triển dịch vụ xuất khẩu lao động, đảm bảo sự công bằng với người lao động là
thuyền viên làm thuê cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải
trên các tuyến quốc tế thì phải miễn thuế thu nhập cá nhân cho thuyền viên Việt Nam.
Tại Thông tư 92/2015/TT-BTC bổ sung thêm các khoản thu nhập không chịu
thuế mà các văn bản trước đây không quy định hoặc không quy định rõ ràng, cụ thể
như sau: quy định khoản chi về phương tiện đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi
làm việc và ngược lại, khoản chi đám hiếu, hỉ cho người lao động và gia đình người lao
động khơng tính vào thu nhập chịu thuế được quy định lần lượt tại khoản 4, khoản 5
Điều 11 Thông tư này. Cũng tại khoản 3 Điều 11 hướng dẫn cụ thể trường hợp người
sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm khơng bắt buộc, khơng
có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo
hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm

tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này khơng tính vào thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động mà Thông tư 111/2013/TT-BTC không
hướng dẫn cụ thể.
2.1.4. Giảm trừ gia cảnh
Về mức giảm trừ gia cảnh, so với Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì Luật
sửa đổi bổ sung năm 2012 đã tăng mức giảm trừ gia cảnh cụ thể từ 4 triệu đồng/ tháng
( 48 triệu đồng/ năm) lên 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm) đối với đối tượng
nộp thuế; từ 1,6 triệu đồng/tháng lên 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc.
Thay đổi này tuy làm giảm mức thu ngân sách nhà nước, thu hẹp số lượng người nộp


22

thuế, làm thay đổi mục tiêu ban đầu của việc ban hành luật nhưng trong bối cảnh hiện
nay, việc duy trì mục tiêu ban đầu của luật là rất khó khăn, việc điều chỉnh mức giảm
trừ gia cảnh nhàm chia sẻ khó khăn, động viên, hổ trợ người hưởng lương có thêm thu
nhập, góp phần kích cầu tiêu dùng.
2.1.5. Quản lý thuế
Về công cụ quản lý thu nhập, phương pháp quản lý và thu thuế thu nhập cá nhân
mà thông tư của Bộ Tài chính đề ra vẫn cịn nhiều bất cập. Lý do đơn giản nhất là thiếu
công cụ quản lý được thu nhập- điều kiện cơ bản nhất để thu đúng, thu đủ. So với các
đối tượng khác, cá nhân có thu nhập từ tiền cơng, tiền lương là đối tượng sẽ phải nộp
thuế vì ngành thuế theo sát các cơ quan chi trả thu nhập. Tuy nhiên, cá nhân có thu
nhập từ nhiều nơi, làm việc khơng có hợp đồng lao động là nhóm đối tượng có thu
nhập cao, lại trốn thuế.
Hệ thống các cơ quan tư vấn và hổ trợ về thuế cho người dân nói chung, người
lao động hưởng lương nói riêng vẫn cịn ít và không chất lượng trong khi các quốc gia
phát triển có hệ thống tư vấn đồ sộ, có thể giúp đỡ cho người dân hiểu về thuế thu nhập
cá nhân nói chung và thuế thu nhập cá nhân từ tiền cơng, tiền lương nói riêng.
2.2. Kiến nghị hồn thiện thuế thu nhập cá nhân

Để các quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền
lương có tính pháp lý bền vững và ổn định, là căn cứ quan trọng trong việc xác định
nghĩa vụ nộp thuế của người lao động, là căn cứ để xử phạt nghiêm minh các hiện
tượng trốn thuế, gian lận trong kê khai và nộp thuế, tránh thất thu thuế thì cần thực hiện
các giải pháp hồn thiện sau:
Thứ nhất, thay đổi mức thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến sao cho khoảng cách
giữa các mức không quá chênh lệnh như : mức thuế suất thấp nhất là 5% cho các đối
tượng chịu thuế có mức thu nhập tới 60 triệu đồng/ năm và 20% đối với các đối tượng
chịu thuế có mức thu nhập là trên 960 triệu đồng/tháng, có như vậy mới khơng gây ra
tâm lý chán nãn, tiếc tiền cho những người có năng lực làm việc, có thu nhập cao vì
mức thuế suất khơng q cao thì số tiền nộp thuế cũng khơng cao. Như vậy mới


23

khuyến khích được những người lao động có tài năng, đồng thời giảm được tình trạng
khai gian thu nhập, gian lận thuế.
Thứ hai, phải quản lý chặt chẽ thu nhập từ tiền lương, tiền công, thực hiện kê khai
và nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập, theo đó mức thuế thu nhập cá nhân
được khấu trừ tại nguồn theo biểu thuế suất luỹ tiến từng phần. Việc xử lý hoặc truy tố
trách nhiệm hình sự phải thật nghiêm khắc đối với hành vi trốn thuế, không khấu trừ tại
nguồn, không đăng ký kê khai thuế.
Thứ ba, để cho việc kê khai thuế, quyết tốn thuế, hồn thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền công, tiền lương một cách thuận lợi, dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm sốt
thì các điều luật và các văn bản dưới luật phải được thể chế hết sức đơn giản, rõ ràng,
nhất quán, giúp các cá nhân, tổ chức hiểu rõ được các quy định pháp luật, từ đó họ
nâng cao ý thức, trách nhiệm của họ đối với xã hội.
Thứ tư, cần xây dựng hệ thống hổ trợ tư vấn thuế miễn phí qua điện thoại, truyền
hình để người lao động dễ dàng tiếp cận thônh tin cơ bản nhất, qua đó giúp hình thành
ý thức tự giác tn thủ pháp luật thuế. Hơn nữa, phải tăng cường công tác tuyên truyền

Luật thuế thu nhập cá nhân nói chung trên các phương tiện truyền thông để mọi người
trong xã hội hiểu rõ được ý nghĩa, vai trò của thuế thu nhập cá nhân đối với sự phát
triển xã hội, rằng thuế hôm nay tức là phát triển và phúc lợi cho cả hôm nay và cho cả
tương lai.
Qua những phân tích ở trên, đã cho ta thấy được sự thay đổi mạnh mẽ trong tư
duy lập pháp của các nhà làm luật, các chính sách về thuế thu nhập cá nhân nói chung
và thuế thu nhập cá nhân từ tiền cơng, tiền lương nói riêng ngày càng hồn thiện hơn,
tuy nhiên, vẫn cịn một số khó khăn, vướng mắc nhất định. Để giải quyết những khó
khăn trong q trình thực thi pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ tiền cơng, tiền
lương, cũng như nhằm hồn thiện hơn các chính sách thì cần có những kiến nghị mang
tính thực tiễn.


24

KẾT LUẬN
Như đã trình bày, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương
là một phần trong chính sách thuế của Việt Nam, đóng góp một phần quan trọng trong
ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền công, tiền lương đã được ban hành và thực hiện trong một thời
gian khá dài, trong quá trình vận hành tuy đạt được những thành tựu nhất định nhưng
vẫn còn vướng phải một số hạn chế. Vì thế, trong 26 năm kể từ ngày Pháp lệnh ra đời,
hơn năm 6 năm Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì các quy định về
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương đã được sửa đổi, bổ
sung nhiều lần tuy vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhưng cũng gần đạt được đến độ
hoàn thiện nhất định, phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay.
Qua bài báo cáo này, giúp em hiểu hơn về thực trạng pháp luật về thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương ở Việt Nam hiện nay, cũng như
những bất cập tồn đọng, đồng thời cũng để ra những kiến nghị của bản thân về vấn đề

thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương.



×