Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH lãi SUẤT TIẾN tới hội NHẬP KINH tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.35 KB, 98 trang )

Mục lục
Lời mở đầu.........................................................................................................1.
Chơng 1. Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi
suất đối với nền kinh tế......................................................................... 3.
1. Những vấn đề cơ bản về lãi suất.........................................................................4.
1.1. Lãi suất là gì..................................................................................................4.
1.2. Phân loại lãi suất..........................................................................................4.
1.2.1. Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát....................................................4.
1.2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại...................................5.
1.2.3. Căn cứ vào mức độ chỉ đạo đối với thị trờng.........................................5.
1.2.4. Căn cứ vào phạm vi quốc gia và quốc tế................................................6.
1.3. Các nhân tố tác động tới lãi suất.................................................................7.
1.3.1. Mối quan hệ giữa lãi suất và cung cầu quỹ cho vay..............................7.
1.3.2. Các nhân tố tác động tới lãi suất..........................................................10.
1.4. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế.....................................................16.
1.4.1. Vai trò của lãi suất đối với các nền kinh tế nói chung........................16.
1.4.2. Vai trò của lãi suất đối với từng nền tài chính nói riêng.....................20.
2. Chính sách lãi suất.............................................................................................26.
2.1. Chính sách lãi suất là gì.............................................................................26.
2.2. Các công cụ thực hiện chính sách lãi suất...............................................27.
2.2.1. Chính sách dự trữ bắt buộc...................................................................28.
2.2.2. Chính sách tái chiết khấu......................................................................29.
2.2.3.Nghiệp vụ thị trờng mở..........................................................................30.
2.3. Xây dựng chính sách lãi suất hiệu quả.....................................................32.

Chơng 2. Quá trình chuyển đổi chính sách lãi suất VN từ khi cải
cách kinh tế cho tới nay.................................................................................35.
1. Diễn biến quá trình chuyển đổi chính sách lãi suất của Việt Nam ........... 36.
1



1.1. Giai đoạn 1986-1988..................................................................................36.
1.2. Giai đoạn 1989-1991................................................................................. 38.
1.3. Giai đoạn 1991-1995..................................................................................40.
1.4. Giai đoạn T10/1995-1997...........................................................................43.
1.5. Giai đoạn cuối 1997-T8/2000....................................................................44.
1.6. Giai đoạn T8/2000-T5/2002.......................................................................47.
1.7. Giai đoạn T6/2002 đến nay........................................................................49.
2. Đánh giá việc điều hành chính sách lãi suất trong thời gian qua................51.
2.1. Những kết quả đạt đợc.............................................................................51.
2.2. Những tồn tại trong điều hành chính sách lãi suất.................................58.

Chơng 3. Xu hớng phát tiển của thị trờng tài chính VN và những
đòi hỏi phải hoàn thiện chính sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
64.
1. Tác động của hội nhập kinh tế đến nền kinh tế VN nói chung và nền tài
chính nói riêng........................................................................................................65.
1.1. Những thuận lợi của tự do hoá và hội nhập quốc tế về tài chính..........65.
1.2. Những thách thức của hội nhập tài chính tiền tệ....................................68.
2. Những đòi hỏi về chuyển đổi chính sách lãi suất và những thách thức trong
chính sách lãi suất mới...........................................................................................71.
2.1. Sự cần thiết phải chuyển đổi lãi suất theo cơ chế thị trờng...................71.
2.2. Những thách thức trong chính sách lãi suất mới....................................75.
3. Một số gợi ý về điều hành chính sách lãi suất trong thời gian tới và những
kiến nghị đối với các bộ ngành.............................................................................83.
3.1. Một số gợi ý về chính sách lãi suất............................................................83.
3.2. Những kiến nghị.......................................................................................91.
3.2.1. Đối với các bộ ngành............................................................................91.
3.2.2. Đối với NHNN......................................................................................92.
3.2.3. Đối với các TCTD.................................................................................93.


Kết luận...........................................................................................................96.

2


Tài liệu tham khảo

Danh mục bảng viết tắt

NHNN: Ngân hàng nhà nớc.
NHTƯ: Ngân hàng trung ơng.
NHTM: Ngân hàng thơng mại.
NHTMQD: Ngân hàng thơng mại quốc doanh.
NHTMCP: Ngân hàng thơng mại cổ phần.
DNNN: Doanh nghiệp nhà nớc.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
VCB: Ngân hàng ngoại thơng.
INCOMBANK: Ngân hàng công thơng.
BIDV: Ngân hàng đầu t và phát triểnViệt Nam.
WTO: Tổ chức thơng mại quốc tế.
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế.
WB: Ngân hàng thế giới.
AFTA: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
USD: Đô la Mĩ.
VND: Việt Nam đồng.
LSTCV: Lãi suất tái cấp vốn.
LSTCK: Lãi suất tái chiết khấu.
LSHĐ: Lãi suất huy động.
LSCV: Lãi suất cho vay.


3


Tài liệu tham khảo

I. Luật và văn bản dới luật
1. Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng 1997
2. Quyết định 546/2002/QĐ-NHNN, 547/2002/QĐ-NHNN, 30/5/2002.
II. Sách giáo khoa.
1. Lý thuyết tài chính- tiền tệ- Trờng đại học Ngoại thơng- GS. NGUT Đinh
Xuân Trình, TS. Ngyễn Thị Quy-NXB Giáo dục-1999.
2. Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng-Học viện ngân hàng, 2001-T.S. Ngô
Hớng, Th.S.Tô Kim Ngọc-NXB Giáo dục-2001.
III. Sách tham khảo
1. Tiền tệ ngân hàng và thị trờng tài chính- F.S. Mishkin- NXB khoa học và
kỹ thuật,1995.
2. Hàm tiết kiệm- Viện nghiên cứu thống kê- Nguyễn Công Nghiệp, Nguyễn
Thị Hải Hà.
3. Chiến lợc phát triển thị trờng tài chính- tiền tệ của Việt Nam giai đoạn
2001-2010, T.S. Nguyễn Hồng Sơn,2000.
4. Sự hình thành và phát triển thị trờng tài chính tiền tệ của nền kinh tế
chuyển đổi Việt Nam- Nguyễn Đình Tài- NXB Chính trị Quốc gia,1999.
5. Hoàn thiện và phát triển hệ thống các công cụ chính sách tiền tệ trong thời
gian tới- Nhóm tác giả: PTS. Nguyễn Toàn Thắng, PTS. Trần Cao
Nguyên, Nguyễn Danh Trọng, Nguyễn Bảo Ngọc-1999.
4


IV. Tạp chí và các báo cáo
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Báo cáo thờng niên NHNN năm 1996,1998,2001.
Tạp chí Ngân hàng các số năm 1997,1998,2001,2002.
Tạp chí Thị trờng tài chính tiền tệ các số năm 1997,2002.
Tạp chí Tài chính các số năm 2002.
Tạp chí nghiên cứu khoa học và đào tạo các số năm 2002.
Tạp chí Kinh tế Sài Gòn các số năm 2002.
Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới các số năm 2002.
Tạp chí chứng khoán các số năm 2002.
Báo đầu t chứng khoán các số năm 2002.

V. Tài liệu bằng tiếng Anh.
1. WB report on Viet Nam 1998,2001.
2. IMF report on Viet Nam 1998,2001.
3. International Financial Statistic 2000.
4. Optimal interest rate in a small open
economy.
5.

The role of interest rate in federal
reseves policymaking.


5


Trờng đại học ngoại th ơng
Khoa: kinh tế ngoại thơng

KHoá luận tốt nghiệp

Đề tài: hoàn thiện chính sách lãi suất của
Việt nam tiến tới hội nhập kinh tế

Sinh viện thực hiện : Nguyễn Thanh Yến.
Lớp
: A7-K37.
Giáo viên hớng dẫn : Thầy Phan Anh Tuấn.

6


Hµ Néi, 2002.

7


Lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài.
Hội nhập kinh tế đang diễn ra một cách sâu rộng trên toàn thế giới. Nền kinh
tế Việt Nam nói chung và thị trờng tài chính tiền tệ nói riêng cũng đang bắt đầu
tham gia vào quá trình đó. Là một bộ phận của chính sách tiền tệ, chính sách lãi
suất cũng cần có những điều chỉnh theo hớng tự do hoá hơn nữa để hội nhập vào

nền kinh tế thế giới. Nhận thức rõ đợc nhu cầu này, tháng 6 vừa qua NHNN đã thực
hiện một bớc chuyển biến mạnh mẽ trong điều hành chính sách lãi suất khi thực
hiện cơ chế lãi suất thoả thuận, đánh dấu một bớc ngoặt mới trong quá trình điều
hành lãi suất. Có thể nói đây là một vấn đề mới không chỉ thu hút đợc sự quan tâm
của những ngời trong lĩnh vực chuyên môn mà còn thu hút đợc sự quan tâm của cả
những ngời ngoài lĩnh vực chuyên môn. Nhiều ngời đã đặt ra câu hỏi tại sao NHNN
lại có quan điểm điều hành lãi suất nh vậy và liệu chính sách lãi suất mới này sẽ
đem lại những thuận lợi và thách thức gì cho hệ thống ngân hàng nói riêng và cho
nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó nhiều ngời cũng nêu ra những đòi hỏi hoàn
thiện chính sách lãi suất cả về góc độ quản lí, công cụ điều hành cũng nh luật áp
dụng. Nhận thấy đây là một vấn đề rất mới và cần thiết đợc nghiên cứu trên cơ sở
khoa học và thực tiễn nên em đã chọn đề tài: Hoàn thiện chính sách lãi suất tiến
tới hội nhập kinh tế để làm bài viết khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài là làm cho mọi ngời hiểu rõ đợc bản chất và vai trò
của lãi suất đối với nền kinh tế, đồng thời cũng làm cho mọi ngời thấy đợc nhu cầu
cần thiết phải hoàn thiện chính sách lãi suất trong quá trình tiến tới hội nhập kinh
tế.
Phơng pháp nghiên cứu
Bài viết đợc hoàn thành trên cơ sở kết hợp các phơng pháp nghiên cứu khác
nhau nh so sánh, phân tíchvà đều dựa trên nền tảng chủ nghĩa duy vật biện chứng,
phù hợp với quan điểm, đờng lối kinh tế- chính trị của Đảng và Nhà nớc.
Bố cục đề tài
Xuất phát từ mục đích trên, đề tài đợc chia thành 3 chơng chính:
8


Chơng 1: Tập trung làm rõ bản chất của lãi suất và vai trò của lãi suất đối
nền kinh tế, đồng thời cũng phân tích các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp tới
lãi suất. Bên cạnh đó cũng làm rõ chính sách lãi suất và phân tích cơ chế tác động

của các công cụ gián tiếp tới chính sách lãi suất của Ngân hàng trung ơng.
Chơng 2. Tóm lợc quá trình chuyển đổi chính sách lãi suất ở Việt Nam từ khi
cải cách kinh tế cho tới nay. Quá trình này đợc nghiên cứu trên cơ sở bối cảnh nền
kinh tế, mục tiêu điều hành chính sách lãi suất, tình hình thực hiện và kết quả đạt đợc của từng giai đoan.Từ đó nhận xét những điểm tích cực và những điểm còn hạn
chế trong việc điều hành chính sách lãi suất trong thời gian qua.
Chơng 3. Trớc hết phân tích tác động của hội nhập kinh tế tới nền kinh tế
Việt Nam nói chung và thị trờng tài chính nói riêng. Từ đó nêu lên những đòi hỏi
phải cải cách chính sách theo hớng tự do hoá. Trên cơ sở đó sẽ nêu ra một số gợi ý
về điều hành chính sách lãi suất trong thời gian tới và những kiến nghị đối với các
bộ ngành có liên quan.
Bài viết này đợc hoàn thiện với sự cố gắng của bản thân cá nhân em cùng với
sự hớng dẫn hết sức nhiệt tình của thầy Phan Anh Tuấn cùng với sự động viên của
gia đình và bè bạn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trờng Đại học
Ngoại Thơng, đặc biệt là thầy Phan Anh Tuấn cùng gia đình và bè bạn đã giúp đỡ
em hoàn thành bài khoá luận này. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chắc
chắn bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự góp ý
chân thành và nhiệt tình của thầy cô và bè bạn.

9


CH¬ng I
T×m hiÓu néi dung, vai trß cña l·i
SuÊt vµ chÝnh s¸ch l·i suÊt §èi
víi nÒn kinh tÕ

10


Hàng ngày có rất nhiều ngời theo dõi diễn biến các loại lãi suất khác nhau

trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Vậy lãi suất là gì, tại sao ngời ta lại
quan tâm nhiều đến nó. Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta cần phải đi tìm hiểu
bản chất của lãi suất, vai trò của nó đối với nền kinh tế. Ngoài ra, chúng ta cũng
cần phải biết những nhân tố nào tác động tới nó để từ đó đa ra đợc một chính
sách lãi suất hiệu quả nhất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế. Đây cũng
chính là nội dung chủ yếu sẽ đợc đề cập trong chơng này.

1. Những vấn đề cơ bản về lãi suất.
1.1. Lãi suất là gì
Trớc hết để tìm hiểu lãi suất là gì chúng ta đi tìm hiểu bản chất của số tiền lãi.
Bắt đầu từ thời kỳ tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ quan hệ tín dụng đã
ra đời. Bản thân nghĩa tín dụng có nghĩa là vay mợn. Khi ngời cho vay cho ngời
đi vay vay một khoản tiền thì đến thời hạn ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay
một khoản tiền lãi. Khoản tiền này chính là giá của quyền sử dụng vốn mà ngời sử
dụng vốn (ngời đi vay) phải trả cho ngời sở hữu vốn (ngời cho vay) khi anh ta tạm
thời trao quyền sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình cho ngời khác. Nh vậy,
bản chất của lãi suất chính là một loại chi phí vốn đối với ngời đi vay và là một loại
thu nhập vốn đối với ngời cho vay.
Để đơn giản và dễ so sánh các loại chí phí khác nhau ngời ta đa ra một cách tính
chi phí trung bình phải trả cho một khoản vay trong một thời hạn nhất định, đó
chính là lãi suất. Vậy lãi suất chính là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên tổng giá
trị khoản vay đợc tính trong một khoảng thời gian nhất định (thờng là một năm).
1.2. Phân loại lãi suất.
Trong nền kinh tế hiện đại, các quan hệ tín dụng ngày càng phát triển một cách
rất phong phú và đa dạng. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng nh quản lý, ngời
ta phân chia thành các nhóm lãi suất khác nhau dựa trên những tiêu chí nhất định.
Sau đây là một số cách phân chia điển hình:
1.2.1. Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát
11



Theo căn cứ này thì có 2 loại lãi suất là lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate): là mức lãi suất đợc công bố công
khai ở các ngân hàng và trên các hợp đồng tín dụng.
Lãi suất thực (real interest rate): là lãi suất đợc điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi dự tính về mức giá, do đó nó phản ánh chính xác hơn về chi phí của
việc vay tiền so với lãi suất danh nghĩa.
Mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa đợc biểu diễn thông qua
phơng trình Fisher sau:
ir=in-Pe
Trong đó:
ir: lãi suất thực
in: lãi suất danh nghĩa
Pe : tỷ lệ lạm phát dự tính
Với cách phân chia lãi suất nh trên sẽ cho chúng ta thấy đợc chi phí thực của
vốn dới góc độ của ngời đi vay và thu nhập thực của vốn dới góc độ của ngời cho
vay trong từng chu kỳ kinh tế có lạm phát hay thiểu phát.
1.2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại
Có 3 loại lãi suất chính đó là lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và lãi suất chiết
khấu.
Lãi suất cho vay (offered rate): là lãi suất mà ngời đi vay vốn của các tổ chức
tín dụng phải căn cứ vào đó để trả lãi cho các tổ chức tín dụng.
Lãi suất tiền gửi (bid rate): là lãi suất mà các tổ chức tín dụng khi đi vay vốn
của khách hàng phải căn cứ vào đó để trả lãi.
Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi phải đảm bảo chi phí hoạt
động của các tổ chức tín dụng và đảm bảo có lãi. Do đó:
Lãi suất cho vay= lãi suất tiền gửi + tỉ lệ chi phí hợp lí + tỉ lệ thuế+ tỉ lệ lợi
nhuận TCTD
Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà các NHTM áp dụng đối với khách hàng khi
chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá. Thông qua việc điều chỉnh mức lãi suất

này có tác động tới lợng tiền cung ứng đối với nền kinh tế.
1.2.3. Căn cứ vào mức độ chỉ đạo đối với thị trờng
12


Một số lãi suất đợc coi là lãi suất chỉ đạo thị trờng bao gồm có các loại sau:
Thứ nhất là lãi suất tái chiết khấu của Ngân hàng nhà nớc, thông qua đó ngân
hàng nhà nớc đóng vai trò nh là ngời cho vay cuối cùng và qua đó tác động tới lợng
tiền cung ứng cho hệ thống ngân hàng.
Thứ hai là lãi suất liên ngân hàng là lãi suất đợc hình thành trên thị trờng tiền tệ
liên ngân hàng. Nó là mức lãi suất bình quân trên thị trờng nên có vai trò nh mức lãi
suất cơ bản định hớng cho các NHTM.
Thứ ba là lãi suất thị trờng mở (OMO- open market operate): là lãi suất đợc
hình thành thông qua các nghiệp vụ trên thị trờng. Lãi suất này có ảnh hởng tới giá
chứng khoán trên thị trờng, do đó cũng tác động đến mức cung tiền dài hạn cho nền
kinh tế.
1.24. Căn cứ vào phạm vi quốc gia và quốc tế
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì lãi suất của một nớc cũng chịu tác
động của sự biến động lãi suất trên thị trờng quốc tế và ngợc lại. Vì thế việc nghiên
cứu lãi suất quốc gia và lãi suất quốc tế là việc cần thiết trong điều kiện nền kinh tế
của chúng ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới để từ đó biết đợc những tác
động tích cực và tiêu cực từ biến động của lãi suất quốc tế đến lãi suất trong nớc, do
đó sẽ đề ra đợc những giải pháp phòng tránh.
Lãi suất quốc gia là lãi suất đợc hình thành trên thị trờng tín dụng trong nớc và
nó phản ánh tình hình hoạt động tín dụng trên phạm vi quốc gia.
Lãi suất quốc gia của Việt Nam đợc thể hiện thông qua chỉ số VIBOR
VIBOR (Viet nam interbank offered rate): là lãi suất cho vay giữa các NHTM.
Lãi suất liên ngân hàng này đợc thực hiện trên cơ sở thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia và cung cầu vốn trên thị trờng. Do đó, lãi suất liên ngân hàng gắn với thị
trờng nhiều hơn và dễ biến động hơn.

Lãi suất quốc tế là lãi suất đợc hình thành trên thị trờng tín dụng quốc tế và
phản ánh tình hình tín dụng trên phạm vi quốc tế.
Trên thị trờng tài chính quốc tế một số lãi suất đợc coi là có tác động mạnh đến
thị trờng tài chính của các nớc là LIBOR, LIBID.
LIBOR (London interbank offered rate): là lãi suất cho vay liên ngân hàng quốc
tế ở London. Đây là lãi suất ngắn hạn 1,3,6 tháng hoặc 1 năm. Lãi suất này đợc tính
13


bình quân từ lãi suất của các ngân hàng lớn ở London nh Barclay Bank, National
Westminster Bank , Chartered Bank, Trust Bank. LIBOR phản ánh điều kiện thị trờng cho các quĩ và đợc các ngân hàng sử dụng rộng rãi làm cơ sở ấn định lãi suất
tính trên các món vay bằng USD hoặc ngoại tệ với các khách hàng kinh doanh.
LIBID (London interbank bid rate): là lãi suất cho vay liên ngân hàng quốc tế ở
London nhng nó đợc tính bình quân dựa trên lãi suất của các năm của một số ngân
hành. LIBID có ảnh hởng đến giá chứng khoán trên các thị trờng.
Trong nền kinh tế mở và đặc biệt khi thị trờng tài chính hội nhập vào nền tài
chính toàn cầu thì sự biến động của lãi suất quốc tế sẽ ảnh hởng tới lãi suất quốc
gia. Tuy nhiên, lãi suất quốc gia còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác. Để hiểu
rõ hơn, chúng ta cùng đi tìm hiểu các nhân tố tác động tới lãi suất để từ đó biết đợc
các công cụ quản lí lãi suất là gì.
1.3. Các nhân tố tác động tới lãi suất
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn, vì thế cũng nh giá của các hàng hoá
khác lãi suất chủ yếu đợc xác định dựa trên quan hệ cung cầu. Do đó, để đi tìm
hiểu các nhân tố tác động tới lãi suất chúng ta cần tìm hiểu mối quan hệ giữa lãi
suất với cung và cầu quĩ cho vay.
1.3.1. Mối quan hệ giữa lãi suất và cung cầu quĩ cho vay
*Mối quan hệ giữa lãi suất và cầu quĩ cho vay
Cầu quĩ cho vay bao gồm nhiều thành phần và bắt nguồn từ tất cả các khu vực
của nền kinh tế, trong đó mọi khu vực có nhu cầu về vốn thì xuất phát từ những
động lực khác nhau. Có thể chia ra thành các nhóm sau:

-Nhu cầu của doanh nghiệp: bao gồm nhu cầu dài hạn và nhu cầu ngắn hạn
*Nhu cầu dài hạn chủ yếu xuất phát từ nhu cầu đầu t nh mua sắm thiết bị máy
móc
*Nhu cầu ngắn hạn thờng xuất phát từ nhu cầu mua sắm hàng hoá hay các giao
dịch hàng ngày.
-Nhu cầu của ngời dân (ngời tiêu dùng): xuất phát từ nhu cầu mua hàng tiêu
dùng lâu bền nh xe hơi, nhà cửa, các hàng xa xỉ khác. Đây là những hàng rất nhạy
cảm với sự thay đổi của lãi suất, còn những mặt hàng thiết yếu thì hầu nh không
nhạy cảm với lãi suất.
14


-Nhu cầu của chính phủ: chủ yếu xuất phát từ việc xây dựng các chơng trình
giáo dục cộng đồng và những dịch vụ công quyền khác.
-Nhu cầu của ngời nớc ngoài: bao gồm cả khách du lịch và những doanh nghiệp
nớc ngoài làm việc tại Việt Nam
Trong các yếu tố của cầu quĩ cho vay thì cầu của doanh nghiệp và của chính
phủ là nguồn nhu cầu ròng chính nhng cầu quĩ cho vay của chính phủ thì ít bị tác
động bởi sự thay đổi của lãi suất hơn.
Mối quan hệ giữa lãi suất và cầu quĩ cho vay đợc minh hoạ bằng đồ thị sau:
H1: Mối quan hệ giữa lãi suất và cầu quỹ cho vay.
Lãi suất
i1
i2

D
Q1

Q2


Quỹ cho vay

Lãi suất và cầu quĩ cho vay có quan hệ ngợc chiều nhau. ứng với mức lãi suất
i1thì lợng cầu quĩ cho vay là Q1. Nếu lãi suất giảm xuống i2 nghĩa là chi phí vay
tiền giảm xuống thì cầu quĩ cho vay sẽ tăng lên Q2. Nh vậy, khi lợng cầu thay đổi
do sự thay đổi của lãi suất chúng ta có một biến đổi dọc theo đờng cầu. Nếu lợng
cầu thay đổi do sự thay đổi của một số yếu tố khác ngoài lãi suất sẽ xuất hiện sự
dịch chuyển đờng cầu.
*Mối quan hệ với cung quĩ cho vay
Cung quĩ cho vay phản ánh khối lợng quĩ có thể cung cấp cho vay, bao gồm
khối lợng vốn nhàn rỗi và số lợng tiền mới đợc tạo ra.
*Vốn nhàn rỗi bao gồm các khoản sau:
Tiết kiệm của các cá nhân, hộ gia đình: đây là thành phần cung cấp nguồn
tiết kiệm chủ yếu, phụ thuộc vào thu nhập hiện có, dự tính trong tơng lai, việc dự trù
về của cải do cá nhân nắm giữ, mức lãi suất và tỉ lệ lạm phát

15


Tiết kiệm của các doanh nghiệp: các doanh nghiệp cũng tập trung tiết kiệm
chủ yếu bằng hình thức lợi nhuận tích luỹ, khấu hao, các khoản d thừa trên tài
khoản vãng lai.
Nguồn thặng d của ngân sách nhà nớc.
Dòng tiết kiệm từ nớc ngoài: khi các thị trờng tài chính trở nên toàn cầu hoá
và nhu cầu vốn trong nớc vợt quá cung trong nớc thì các luồng chu chuyển từ nớc
ngoài vào trong nớc trở nên rất quan trọng. Các chu chuyển tiền này thờng đến từ
những quốc gia có tỉ lệ tiết kiệm cao và lãi suất tơng đối thấp.
*Số lợng mới đợc tạo ra: Một nguồn vốn mới đợc bổ sung vào quĩ cho vay
chính là việc cung ứng tiền. Khối lợng tiền cung chịu tác động bởi khả năng tạo tiền
của các NHTM và việc phát hành tiền mặt của ngân hàng trung ơng.

Trong các yếu tố của cung quĩ cho vay thì tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình
là nguồn cung cấp chủ yếu và nó rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất, tỉ lệ tiết
kiệm của ngân sách hầu nh không phụ thuộc vào sự thay đổi của lãi suất. Mối quan
hệ giữa lãi suất và cung quĩ cho vay đợc minh hoạ bằng đồ thị sau:
H.2: Mối quan hệ giữa lãi suất và cầu quĩ cho vay
Lãi suất
S
i2
i1

Q1

Q2

Quỹ cho vay

Khi lãi suất tăng lên từ i2 đến i1 thì số lợng quĩ cho vay đợc cung ứng có chiều
hớng tăng lên. Nghĩa là lợng cung và lãi suất có quan hệ thuận chiều, ứng với sự
thay đổi của lãi suất là sự thay đổi của cung quĩ cho vay biến đổi dọc theo đờng
cung. Nhng nếu lãi suất không đổi, đờng biểu diễn cung quĩ cho vay sẽ dịch chuyển
khi có một trong các nhân tố cơ bản của cung thay đổi.
* Xác định lãi suất cân bằng

16


Nh chúng ta đã biết, cân bằng thị trờng chỉ diễn ra khi số lợng mà dân chúng có
ý định mua (lợng cầu) bằng số lợng mà dân chúng có ý định bán ở một mức giá xác
định.
Trong thị trờng tín dụng, điều này đạt đợc khi lợng cầu quĩ cho vay bằng lợng

cung quĩ cho vay. Lãi suất tơng ứng với điểm cân bằng cung cầu quĩ cho vay gọi
là lãi suất cân bằng.

H.3: Xác định lãi suất cân bằng
Lãi suất
D

S

I

O
Q
Quỹ cho vay

Trên đồ thị ta thấy cung và cầu vốn cân bằng tại điểm O ứng với mức lãi suất i 1.
Nếu lãi suất đợc xác định cao hơn lãi suất cân bằng i thì cung quĩ cho vay sẽ lớn
hơn cầu quĩ cho vay do đó lãi suất sẽ giảm cho đến khi lãi suất đạt lãi suất cân bằng,
tại đó loại bỏ d cung. Tơng tự khi lãi suất ở dới mức cân bằng, xuất hiện tình trạng
cầu vợt cung. Do đó lãi suất sẽ tăng cho đến khi đạt mức lãi suất cân bằng.
Lãi suất hoạt động theo cơ chế cung- cầu quĩ cho vay nên bất kì một sự dịch
chuyển nào của đờng cầu (hoặc đờng cung quĩ cho vay) xảy ra khi lợng cầu hoặc lợng cung thay đổi ở một mức lãi suất cho trớc để đáp lại một sự thay đổi của một
yếu tố khác nào đó ngoài lãi suất sẽ dẫn đến một sự thay đổi lãi suất cân bằng, xuất
hiện một giá trị cân bằng mới cho lãi suất.
Giả thiết rằng khi nghiên cứu tác động của một sự thay đổi của một biến số thì
các biến số khác không bị thay đổi, nh vậy chúng ta sẽ thấy những nhân tố trực tiếp
nào làm cho đờng cung- cầu quĩ cho vay dịch chuyển thì cũng trực tiếp tác động tới
lãi suất cân bằng.

17



Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu những nhân tố trực tiếp và gián tiếp tác động tới
lãi suất cân bằng để từ đó biết đợc công cụ kiểm soát trong điều kiện hiện nay là gì.
1.3.2. Các nhân tố tác động tới lãi suất
*Những nhân tố trực tiếp: đó là những nhân tố mà khi bản thân nó thay đổi thì
cũng kéo theo sự dịch chuyển của đờng cung và cầu quĩ cho vay, do đó nó sẽ trực
tiếp tác động tới lãi suất
Lạm phát dự tính
Khi lạm phát dự tính tăng lên thì chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống do
đó lợng cầu quĩ cho vay tăng lên ở bất kì lãi suất nào cho trớc và đờng cầu quĩ cho
vay sẽ dịch chuyển về bên phải. (Hình 4). Đồng thời khi lạm phát dự tính tăng lên
có nghĩa là giá cả hàng hoá dự tính tăng lên, do đó tăng lợi tức dự tính của những tài
sản thực. Lạm phát dự tính tăng cũng làm cho tiền tệ mất giá do đó sẽ làm sụt giảm
lợi tức dự tính của những tài sản tài chính so với tài sản thực. Nghĩa là với một lãi
suất cho trớc, sự tăng lên của lạm phát dự tính sẽ làm sụt giảm lợi tức thực dự tính
của việc cho vay, do đó lợng cung quĩ cho vay sẽ giảm xuống ở bất kì lãi suất nào
cho trớc. Vì thế, đờng cung quĩ cho vay sẽ dịch chuyển về bên trái (từ S1 đến S2).
H.4: Sự thay đổi của lãi suất cân bằng khi lạm phát dự tính thay đổi
Lãi suất

S2
D1

D2

i2

N


i1

P

S1

Quỹ cho vay
Lúc đầu khi đờng cung và cầu quĩ cho vay cắt nhau tại P ta có lãi suất cân bằng
i1. Lạm phát dự tính tăng đã làm S1 dịch chuyển sang S2 và D1 sang S2. Điểm cân
bằng dịch chuyển lên N, tơng ứng lãi suất cân bằng cũng tăng từ i1 lên i2.
Nh vậy qua phân tích cung cầu quĩ cho vay ta thấy khi lạm phát dự tính tăng thì
lãi suất sẽ tăng. Kết quả này đợc gọi là hiệu ứng Fisher (Fisher là ngời đầu tiên đa
ra mối liên hệ giữa lãi suất và lạm phát).
18


Thời giá của các tài sản tài chính
Thời giá của các tài sản tài chính là giá cả hiện thời của tài sản tài chính trên thị
trờng. Do đó, thời giá của tài sản tài chính phụ thuộc vào lợng cung và cầu về tài
sản tài chính.
Tài sản tài chính có nhiều loại nhng chúng ta chủ yếu xem xét đến các tài sản
tài chính nợ (trái khoán) bởi sự biến động của giá trái khoán có ảnh hởng nhiều đến
lãi suất trên thị trờng tiền tệ.
Khi lợng cầu trái khoán tăng (từ DB1 đến DB2), lợng cung trái khoán giảm (từ
SB1 đến SB2) thì sẽ làm cho giá cả của trái khoán trên thị trờng tăng (từ P1 đến P2).
Đồng thời lợng cầu trái khoán tăng nghĩa là cung quĩ cho vay tăng tăng, lợng cung
trái khoán giảm nghĩa là cầu quĩ cho vay giảm. Do đó đờng cung quĩ cho vay sẽ
dịch sang phải (từ S1 sang S2) và đờng cầu quĩ cho vay sẽ dịch sang trái (từ D 1 sang
D2). Kết quả là lãi suất cân bằng sẽ giảm. (Từ i1 đến i2).
Hình 5: Mối quan hệ giữa thời giá của TSTC đến lãi suất.

Giá TK

DB2
DB1

Lãi suất

D1

SB2

S1

D2

P2

SB1

P1

i1

S2

i2
Số lợng TK

Quỹ cho vay


Rủi ro của món vay
Có hai nhân tố cấu thành trong bất kì một lãi suất nào. Thứ nhất, đó là phần tiền
trả cho ngời cho vay khi anh ta trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho ngời
khác. Thứ hai, là phần tiền trang trải yếu tố rủi ro trong trờng hợp vốn không đợc
trả. Khi cho vay vốn mà không phải lo bất kì rủi ro nào thì lãi suất trong trờng này
là lãi suất ròng (pure interest rate), ví dụ nh khoản lãi trả cho các chứng khoán của
chính phủ vì không thể xảy ra việc chính phủ không thanh toán.

19


Nếu rủi ro trong việc hoàn trả vốn càng cao thì cung quĩ cho vay sẽ giảm, đờng
cung quĩ cho vay dịch sang trái, do đó đẩy lãi suất cân bằng tăng lên. Nh vậy, lãi
suất và rủi ro của khoản vay có quan hệ thuận chiều với nhau.
Tính lỏng của các tài sản tài chính
Tính lỏng của các tài sản tài chính đợc quyết định bởi hai yếu tố:
Thứ nhất là khả năng hoán đổi ra tiền mặt
Thứ hai là cho phí quản lí và chi phí hoán chuyển ra tiền mặt nh chi phí bảo
quản, chi phí môi giới, chi phí luật s, chi phí thanh toán
Một tài sản tài chính có tính lỏng cao là một tài sản tài chính có thể chuyển đổi
sang tiền mặt một cách nhanh chóng với chi phí quản lí và chi phí hoán chuyển
thấp.
Tính lỏng của các tài sản tài chính tăng thì tài sản tài chính càng đợc a chuộng,
lợng cầu tài sản tài chính càng tăng, do đó cung quĩ cho vay tăng, đờng cung quĩ
cho vay dịch chuyển sang phải làm cho lãi suất cân bằng giảm xuống. Tơng tự, khi
tính lỏng của những tài sản thay thế tăng cao hơn so với các tài sản tài chính sẽ làm
cho lợng cầu tài sản tài chính giảm xuống, do đó cung quĩ cho vay giảm, lãi suất
cân bằng tăng lên.
ảnh hởng của lãi suất quốc tế đến lãi suất quốc gia
Trong một nền kinh tế mở, mọi biến động trên thị trờng tài chính quốc tế sẽ có

ảnh hởng tới thị trờng tài chính trong nớc. Khi lãi suất thực quốc tế mà nhỏ hơn lãi
suất thực quốc gia thì sẽ khuyến khích những ngời muốn đầu t đi vay tiền nớc
ngoài, điều đó làm cho đờng cầu quĩ cho vay dịch chuyển sang trái. Đồng thời
những ngời có tiền tiết kiệm sẽ muốn cho nớc ngoài vay tiền để hởng lãi suất cao
hơn làm cho đờng cung quĩ cho vay dịch chuyển sang trái. ( hình 6).
Hình 6: ảnh hởng của lãi suất quốc tế đến lãi suất quốc gia.
Lãi suất
S2
i1
i2
20

S1


D2

D1
Quỹ cho vay

Tuy nhiên khoản đầu t chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu quĩ cho vay còn khoản
tiết kiệm ngời dân gửi ra nớc ngoài không đáng kể trong tổng cung quĩ cho vay do
đó đờng cung dịch chuyển ít hơn đờng cầu. Điều đó làm cho lãi suất cân bằng giảm
xuống.
Nh vậy một sự giảm sút của lãi suất quốc tế sẽ kéo theo sự sụt giảm của lãi suất
quốc gia.
*Những nhân tố gián tiếp: Đó là những nhân tố mà khi chịu tác động của một
chính sách bên ngoài, nó sẽ làm dịch chuyển đờng cung- cầu quĩ cho vay, từ đó tác
động tới lãi suất cân bằng.
Chính sách tài chính của nhà nớc: là chính sách chi tiêu và chính sách thuế

của chính phủ. John Maynard Keynes nhận thấy rằng chính sách chi tiêu của chính
phủ và chính sách thuế cũng ảnh hởng tới tổng cầu tiền tệ và do đó nó đợc sử dụng
để khôi phục kinh tế và tăng công ăn việc làm.
Khi nhà nớc thực hiện một chính sách bành trớng: tăng chi tiêu của chính phủ
thì sẽ làm làm tăng lợng cầu quĩ cho vay, làm cho đờng cầu quĩ cho vay dịch
chuyển về bên phải, do đó làm cho lãi suất tăng lên. Đồng thời với việc thực hiện
một chính sách tài chính bành trớng là việc giảm thu thuế. Mặc dù thuế giảm không
trực tiếp ảnh hởng tới tổng cầu nhng nó sẽ làm tăng số thu nhập từ đầu t mới do đó
sẽ kích thích đầu t, làm cho cầu quĩ cho vay tăng lên. Mặt khác, một sự giảm xuống
của thuế cũng sẽ tăng số thu nhập sẵn sàng để chi tiêu, từ đó làm tăng cầu quĩ cho
vay. Kết quả là lãi suất cân bằng sẽ tăng lên.
Ngợc lại, một chính sách tài chính thắt chặt (giảm chi tiêu của chính phủ hoặc
tăng thuế) sẽ làm đảo ngợc quá trình trên và làm cho lãi suất giảm xuống.
Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng
Theo lý thuyết cung- cầu quĩ cho vay thì lợng cung và cầu quĩ cho vay sẽ xác
định lãi suất cân bằng. Theo lí thuyết a thích tiền mặt của John. M. Keynes thì lãi
suất cân bằng đợc xác định dựa vào lợng cung và cầu tiền tệ. Tuy nhiên, theo
Keynes thì việc xác định lãi suất cân bằng bằng cách làm cân bằng lợng cung và l21


ợng cầu quĩ cho vay hay làm cân bằng lợng cung và cầu tiền tệ thì đều nh nhau.
Ông cho rằng, cầu tiền tệ bao gồm cầu giao dịch, cầu đầu cơ và cầu dự phòng, trong
đó cầu giao dịch chiếm tỉ trọng lớn nhất. Khi cầu tiền tệ tăng thì cũng có nghĩa là
cầu quĩ cho vay tăng lên. Còn cung tiền tệ bao gồm việc phát hành tiền của ngân
hàng trung ơng và việc tạo tiền của NHTM. Khi cung tiền tăng nghĩa là việc phát
hành tiền của ngân hàng trung ơng nhiều hơn hoặc việc tạo tiền của NHTM nhiều
hơn nghĩa là cung quĩ cho vay cũng tăng lên.
Vậy khi ngân hàng trung ơng thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt (hay mở
rộng) thông qua các công cụ nh dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ tái cấp vốn, nghiệp vụ
thị trờng mở sẽ làm cho cung tiền tệ giảm (hoặc tăng) do đó cung quĩ cho vay cũng

giảm (hoặc tăng), từ đó làm cho lãi suất tăng (hoặc giảm) tơng ứng.
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy các ngân hàng trung ơng thờng sử dụng công
cụ lãi suất tái cấp vốn (thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn) để thực hiện mục tiêu thắt
chặt tiền tệ khi nền kinh tế bị lạm phát nhằm ổn định tiền tệ, ổn định giá cả hàng
hóa bằng cách tăng lãi suất chiết khấu, và thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng để
kích cầu, chống giảm phát tiền tệ, chống suy thoái kinh tế bằng cách giảm lãi suất
chứng khoán thông qua nghiệp vụ thị trờng mở.
Trong tiến trình tiến tới tự do hoá lãi suất các nớc nh Malaisia, Singapore đều sử
dụng các công cụ gián tiếp nh lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trờng mở, chính
sách dự trữ bắt buộc để tác động tới lãi suất thị trờng khi cần thiết. Tự do hoá lãi
suất nghĩa là để cho lãi suất đợc tự do điều tiết theo quan hệ cung- cầu, không can
thiệp trực tiếp vào nó. Tuy nhiên, trong từng điều kiện kinh tế khác nhau, ngân hàng
trung ơng các nớc vẫn phải sử dụng các công cụ gián tiếp để tác động tới lãi suất
bởi lãi suất là một biến số kinh tế rất quan trọng. Bất kì một sự biến động nào của
lãi suất cũng có ảnh hởng tới các chỉ số kinh tế khác trên thị trờng tài chính nói
riêng và nền kinh tế nói chung. Để hiểu rõ hơn tại sao lãi suất lại là biến số kinh tế
đợc theo dõi hàng ngày bởi các chủ thể kinh tế chúng ta cùng đi tìm hiểu vai trò của
lãi suất đối với nền kinh tế.
1.4. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế
1.4.1. Vai trò của lãi suất đối với các nền kinh tế nói chung

22


Qua nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm các nhà kinh tế học từ kinh tế học
cổ điển cho tới kinh tế học hiện đại đều cho rằng lãi suất có 3 vai trò cơ bản đối với
bất kì một nền kinh tế nào.
Thứ nhất, lãi suất là công cụ đánh giá sức khoẻ của nền kinh tế
Lãi suất là một biến số kinh tế rất nhạy cảm. Một sự thay đổi của lãi suất sẽ tác
động trực tiếp tới hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó tác động ngợc tới

đầu t, tiết kiệm, tổng cầu, khu vực sản xuất vật chất, khu vực kinh tế đối ngoại, khu
vực tiền tệ, ngân sách.Nhìn vào chỉ số lãi suất ng ời ta có thể biết đợc tình trạng
kinh tế nói chung của một nớc. Qua phân tích lí thuyết và thực tế của nhiều nớc các
nhà kinh tế học đã đi đến kết luận rằng:
Lãi suất tín dụng rất cao thể hiện nền kinh tế khủng hoảng
Lãi suất tín dụng hơi cao thể hiện nền kinh tế năng động, đang trên đà phát
triển
Lãi suất tín dụng rất thấp thể hiện nền kinh tế trì trệ, suy thoái
Chúng ta có thể giải thích kết luận trên bằng việc giả định các qui luật thị trờng
đặc biệt là qui luật cung- cầu hoạt động hiệu quả bởi nếu trong nền kinh tế thị trờng
các qui luật thị trờng hoạt động không hiệu quả, bị bóp méo đi thì công cụ lãi suất
sẽ không hoạt động theo đúng cơ chế cung- cầu của nó. Nh vậy lãi suất không còn
là công cụ để đánh giá đợc tình trạng kinh tế của nớc đó.
Trong nền kinh tế thị trờng nếu nh lãi suất tín dụng rất thấp thì chứng tỏ ngân
hành trung ơng đang có chủ trơng kích cầu nền kinh tế. Thực hiện chủ trơng
kích cầu nền kinh tế, các chính phủ thơng u tiên cho việc kích thích đầu t thông
qua công cụ lãi suất bởi lãi suất là một trong những công cụ khuyến khích đầu t có
hiệu quả. Tuy nhiên việc hạ lãi suất xuống mức thấp có kích cầu đợc nền kinh tế
hay không còn phụ thuộc vào tình trạng kinh tế của từng nớc. Việc liên tục cắt giảm
lãi suất tới một mức rất thấp chứng tỏ vẫn không khuyến khích đợc đầu t bởi nền
kinh tế đang suy thoái, cung và cầu quĩ cho vay không thể gặp nhau ở điểm lãi suất
cân bằng. Chúng ta có thể thấy rõ hiện tợng này ở Việt Nam trong năm 1999. Lãi
suất tín dụng đã đợc hạ trần xuống mức rất thấp, có lúc tới 0,85%/ tháng đối với lãi
suất cho vay nhng vẫn xuất hiện tình trạng uể oải trong đầu t và tiêu dùng. Hiện tợng thừa cung, mức giá giảm liên tục không phải do nền kinh tế đã bão hoà về
23


hàng hoá mà do xuất hiện khủng hoảng kép: thừa ở một số mặt hàng đợc sản xuất
với chi phí quá cao, lại đợc sản xuất ra trong một môi trờng thiếu tính cạnh tranh. Tơng tự nh Việt Nam, Nhật Bản trong giai đoạn suy thoái từ năm 1999 đến 2001 đã
thực hiện chính sách lãi suất 0 nhng vẫn không đem lại kết quả mong muốn, nền

kinh tế Nhật Bản vẫn rơi vào tình trạng suy thoái và nợ nớc ngoài ngày càng gia
tăng.
Ngợc lại, khi lãi suất tín dụng bị đẩy lên quá cao, vợt xa so với lãi suất cân bằng
chứng tỏ cầu quĩ cho vay tăng rất mạnh, lớn hơn nhiều so với cung quĩ cho vay. Cầu
quĩ cho vay quá lớn chứng tỏ cầu đầu t rất lớn, hậu quả của việc đầu t quá nhiều có
thể làm cho nền kinh tế rơi vào khủng hoảng thừa, sản xuất quá nhiều. Hơn nữa, lãi
suất tăng liên tục làm chi phí sản xuất tăng theo, dẫn đến giá cả hàng hoá cũng tăng
lên liên tục. Hậu quả là lạm phát có thể lên mấy con số. Hiện tợng này thể hiện rất
rõ vào những năm cuối thập niên 80 của thế kỉ 20 tại Việt Nam. Có lúc lãi suất tiền
gửi ngân hàng kì hạn 6 tháng lên tới 12%/ tháng- tức 144%/ năm, tơng ứng với nó
là khủng hoảng kinh tế và lạm phát phi mã 3 con số cờng độ cao. Năm 1985 tỉ lệ
lạm phát là 875%/ năm, năm 1987 là 774%/ năm.
Còn khi lãi suất ở mức vừa phải chứng tỏ cung cầu quĩ cho vay gặp nhau ở điểm
lãi suất cân bằng. Qui luật cung- cầu vận hành có hiệu quả, nền kinh tế đang trên đà
phát triển.
Thứ hai, lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trớc hết, chúng ta đi tìm hiểu 2 mô hình kinh tế cơ bản để biết đợc lãi suất tác
động tới những yếu tố nào của nền kinh tế, qua đó ngân hàng trung ơng có thể sử
dụng công cụ lãi suất để điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
Một là mô hình cân bằng vĩ mô ngắn hạn: do J.M.Keynes đa ra, chủ yếu dựa
vào cân bằng thị trờng tiền tệ (đờng LM) và cân bằng trên thị trờng hàng hoá(đờng
IS)
Mô hình kinh tế vĩ mô ngắn hạn đợc xác lập bằng cân bằng ở cả 2 thị trờng tiền
tệ và hàng hoá. Do đó ta có:
QIS=QLM

24


QIS=kA.(Ao-Ar.r)

Trong đó: kA: số nhân chi tiêu

(1)

Ao:chi tiêu tự định
r: lãi suất
Ar: hệ số ảnh hởng của lãi suất tới xuất khẩu ròng, tiêu
dùng và đầu t
QLM
= kM(Ms-Mr.r) (2)
Trong đó: kM: số nhân tiền
Ms: lợng cung tiền
Mr: hệ số nhạy cảm giữa lãi suất và cầu tiền
Từ (1) và (2) Keynes cho rằng lãi suất tác động tới mọi yếu tố của tổng cầu, đặc
biệt là tới xuất khẩu ròng và lợng tiền.
Hai là mô hình tăng trởng kinh tế dài hạn do Solow đa ra
Theo ông:
Tăng trởng = Đóng góp + Đóng góp của + Đóng góp
sản lợng

của vốn

lao động

của công nghệ

Y/Y
.[S.Y/K-r]
(1-).n
(1-).y

Trong đó: : phản ánh tỷ trọmg thu nhập của vốn K (0<<1)
S: tỷ lệ tiết kiệm: là phần sản lợng dành cho đầu t
r: lãi suất vốn (r.K là chi phí vốn)
n: tốc độ tăng trởng của lực lợng lao động
y: tốc độ tiến bộ công nghệ
Vốn k gồm 2 bộ phận: kd (nội tệ) và kf (ngoại tệ)
Lãi suất thc đợc tính bằng:

r=

k ' k ' d + e.k ' f + e'.k f
=
k
k

r=(kd/kd).(kd/k)+[(kf/kf)+(e/e)].(e.kf/k)
=rd.(kd/k)+(rf+re).(e.kd/k)
Trong đó: e: Tỷ giá ngoại tệ
25


×