Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.76 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước với mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp đã đi
được một chặng đường khá dài. Nhìn lại chặng đường đã qua, chúng ta có thể
thấy rằng nước ta đã đạt được những thành tựu đáng tự hào, đời sống của
nhân dân ngày càng được nâng cao và không những đạt được những thành tựu
về mặt kinh tế mà tất cả các mặt của đời sống văn hoá - xã hội, giáo dục, y tế,
cũng được nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh - quốc phòng
được giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng.
Đạt được những thành công đó bên cạnh sự khai thác hiệu quả các nguồn lực
trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngoài cũng đóng một vai trò quan trọng và
trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia nắm giữ vai trò chủ
đạo.
Ngày nay, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng trở
nên quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan
trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ
thuật đặc biệt và những kinh nghiệm trong quản lý. Đồng thời đó chính là cơ
hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Chính vì vậy, trong
giai đoạn hiện nay việc đẩy mạnh thu hút FDI là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng, đặc biệt với những nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói
riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn FDI, Bình Định với điều
kiện tự nhiên thuận lợi cùng với chính sách mở cửa thông thoáng đã tích cực
đẩy mạnh công tác kinh tế đối ngoại và thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu
hút vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với sự nỗ lực không ngừng của mình Bình
Định đã đạt đươc nhiều kết quả đáng ghi nhận tuy nhiên bên cạnh đó cũng
còn những hạn chế nhất định do quy mô đầu tư còn nhỏ cũng như chưa khai
1


thác hết những thế mạnh của vùng. Nhận thấy tính cấp thiết của đề tài nên em


đã chọn “ Phân tích công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 – 2013” làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình.
Mục đích của báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tiến hành đánh giá thực trạng
thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 – 2013, từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn trong giai đoạn tiếp theo.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định
giai đoạn 2011 – 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo thực tập tốt nghiệp lấy chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận kết hợp với
phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh…
Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định giai
đoạn 2011-2013.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ban Mai và anh Nguyễn Bay
đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Tuy nhiên kiến thức còn
hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự góp
ý của tất cả quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Bích Nga

CHƯƠNG 1
2


TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa với qui mô và tốc độ ngày càng
lớn đã tạo ra một nền kinh tế sôi động mà ở đó tính phụ thuộc giữa các nước,
các quốc gia ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa
học công nghệ, cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng thông tin đã
thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế tạo nên sự dịch chuyển
vốn giữa các quốc gia. Đặc biệt là nhu cầu vốn đầu tư để Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa (CNH – HĐH) của các nước phát triển rất lớn. Mặt khác ở các
nước có nền kinh tế phát triển, có nguồn vốn dồi dào và khoa học công nghệ ở
đỉnh cao, họ lại muốn tìm kiếm những nơi thuận lợi, chi phí thấp để hạ giá
thành sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Chính điều đó đã tạo nên
một sức hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt phổ biến nhất vẫn là
hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tổ chức thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa về FDI như sau:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác ( nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân
biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp đó, nhà
đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công
ty con” hay chi nhánh công ty.
Như vậy, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment)
là một loại hình của đầu tư quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời
là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn.
3


1.1.2. Đặc điểm cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đây là hình thưc đầu tư bằng vốn của các nhà đầu tư, họ tự quyết định
đầu tư, tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu
quả cao.

- Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư trên nước sở tại phải tuân thủ pháp
luật của nước đó.
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp
hoạt động theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mục tiêu
mà các hình thức khác không giải quyết được.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt động
mà nó còn bao gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự
án cũng như đầu tư từ lợi nhuận thu được.
- Do nhà đầu tư muốn đầu tư vào thì phải tuân thủ các quyết định của
nước sở tại nên vốn tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu tư và vốn pháp định của dự
án là do luật đầu tư của mỗi nước quyết định.
- FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại
một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc mua cổ
phiếu để thông tin xác nhận.
- Kết quả thu được từ dự án được phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn
góp vào vốn điều lệ sau khi đã nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần
cho các cổ đông nếu là công ty cổ phần.
- Hình thức này thường mang tình khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
4


- Tỷ lệ vốn quy định, vốn phân chia, quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ
đầu tư.
- Hiện tượng đa cực và đa biến trong FDI là hiện tượng đặc thù, không
chỉ gồm nhiều bên với tỷ lệ góp vốn khác nhau mà còn các hình thức khác
nhau của tư bản tư nhân và tư bản Nhà nước cũng tham gia.
- Tồn tại hiện tượng hai chiều trong FDI một nước vừa nhận đầu tư vừa

thực hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các nước.
- Thu nhập chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
1.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam
Có 5 hình thức FDI tại Việt Nam:
1.1.4.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên quy định trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở
Việt Nam mà không cần thành lập tư cách pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
- Không ra đời một pháp nhân mới.
- Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp
đồng nội dung chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với
nhau.
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thỏa thuận phù hợp với
tính chât mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh
chuẩn.
- Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong quá
trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình.
5


1.1.4.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bộ trưởng Việt Nam với một bên
hoặc các bên nước ngoài để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Doanh nghiệp
liên doanh mới là doanh nghiệp được thành lập giữa doanh nghiệp liên doanh
Việt Nam với doanh nghiệp liên doanh khác, hoặc với doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài đã được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc
biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký
kết giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài. Doanh nghiệp liên

doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, mỗi bên
liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong
phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu
tư. Đối với các dự án được khuyến khích như dự án xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, dự án đầu tư
vào miền núi vùng sâu vùng xa, trồng rừng, những dự án có quy mô lớn tỷ lệ
này thấp hơn nhưng không dưới 20% và phải được cơ quan cấp giấy phép
đầu tư chấp nhận.
Hình thức này có đặc điểm:
- Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tăc hạch toán độc lập
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về
phần vốn của mình.
- Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế mức tối
đa nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt
động không giảm vốn pháp định.

6


- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng
quản trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp
vốn của các bên nhưng ít nhất phải là 2 người. Hội đồng quản trị có quyền
quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo
nguyên tắc nhất trí.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro
theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thỏa thận giữa
các bên.
- Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt kéo
dài nhưng không quá 20 năm.

1.1.4.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Theo điều 26 Nghị định 12 chính phủ quy định:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự
quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
không được giảm vốn điều lệ. Việc tăng vốn điều lệ, vốn đầu tư tự do do
doanh nghiệp tự quyết định và được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận.
Thời gian hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép”.
1.1.4.4. Hợp đồng xây dựng - kinh doanh – chuyển giao (BOT)
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “Hợp đồng
xây dựng – kinh doanh – chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm
7


quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công
trình kết cấu hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Việt Nam”.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh là văn bản kí kết giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt
Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.1.4.5. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “Hợp đồng
xây dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm

quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà
nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài
để thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.2. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp
nhận đầu tư
• Tác động tích cực
- Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể tiếp thu được kỹ thuật và công
nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý và tác phong làm việc tiên tiến của nước
ngoài.
- Giúp cho nước sở tại khai thác một cách hiệu quả nguồn lao động và
nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn vốn trong nước, từ đó góp phần mở
rộng tích lũy và nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế.
8


- Thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế: đầu tư trực tiếp nước
ngoài góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước sở tại
theo hướng tích cực hơn. Nó thường tập trung vào những ngành công nghệ
cao có sức cạnh tranh như công nghiệp hay thông tin. Nó còn giúp giải quyết
những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém
phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so
sánh về tài nguyên, đưa những tiềm năng chưa khai phá vào qua trình sản
xuất và dịch vụ, và là bàn đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng góp phần tăng thêm thu nhập cho
người dân, tạo công ăn việc làm cho nhiều gia đình, giải quyết bớt nạn thất
nghiệp qua đó góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng góp phần khuyến khích năng lực cạnh
tranh trong nước do được sự hỗ trợ về vốn và khoa học công nghệ, giúp các
doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được với thị trường thế giới.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay: Nguồn vốn từ đầu tư phát triển
chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư trực tiếp cũng góp một phần quan trọng
trong đó. Đối với một nước còn chậm phát triển như nước ta nguồn vốn tích
lũy được rất là ít vì thế vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với quá trình phát triển kinh tế. Nước ta có tiềm năng về tài nguyên thiên
nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào nhưng do thiếu vốn và chưa có đủ
trang thiết bị khoa học tiên tiến nên chưa có điều kiện khai thác và sử dụng.
• Tác động tiêu cực
Thứ nhất, tạo ra một cơ cấu kinh tế bất hợp lý, do đầu tư chỉ với mục
đích tìm kiếm lợi nhuận nên nhà đầu tư chỉ bỏ vốn vào những ngành có tỷ
suất sinh lời cao.
9


Thứ hai, gây ra hiện tượng thất nghiệp một thành phần dân cư do mất
đất (dùng để xây dựng khu công nghiệp…). Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể làm tăng tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự di dân ồ ạt từ nông
thôn ra thành thị gây ra sự xáo trộn xã hội, pha trộn về văn hóa…
Thứ ba, chuyển giao công nghệ lạc hậu, nhiều nhà đầu tư đã chuyển giao
cho nước nhận đầu tư các công nghệ lạc hậu của nước họ làm cho trình độ
khoa học kĩ thuật của các nước này ngày càng trở nên lạc hậu hơn. Kèm theo
nhiều khả năng gây ô nhiễm môi trường cho nước nhận đầu tư, tạo ra các hậu
quả khó mà phục hồi được.
Thứ tư, chi phí tiếp nhận vốn đầu tư trở nên rất đắt đỏ do để thu hút vốn
các nước nhận đầu tư đó phải áp dụng nhiều chính sách ưu đãi như miễn thuế,
giảm thuế…
Cuối cùng, xét về khía cạnh cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước
thường có tính cạnh tranh kém hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và trình độ quản lý. Do vậy, trong

cuộc chiến giành thị phần các doanh nghiệp trong nước thường là người thua
cuộc dẫn đến hoạt động kém hiệu quả hoặc phá sản làm cho lao động thất
nghiệp gia tăng.
1.3. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI
1.3.1. Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư
Chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI khi
bản thân họ có các lợi thế độc quyền riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụng được
lợi thế nội bộ hóa các tài sản riêng này.
Để tìm hiểu rõ hơn, ta đến với khái niệm “Lợi thế độc quyền riêng (lợi
thế gắn với quyền sở hữu): Chủ đầu tư có thể nghĩ đến việc đầu tư ra nước
ngoài dưới hình thức FDI khi họ sở hữu một hoặc một số lợi thế cạnh tranh
10


độc nhất (lợi thế về quyền sở hữu, năng lực đặc biệt), lợi thế này giúp các chủ
đầu tư khắc phục những bất lợi trong cạnh tranh với các công ty của nước
nhận đầu tư trong chính lãnh thổ nước nhận đầu tư và cả với các công ty của
nước chủ đầu tư, đặc biệt nó cho phép doanh nghiệp vượt qua các khó khăn
về chi phí hoạt động ở nước ngoài. Chủ đầu tư khi xây dựng nhà máy ở nước
ngoài phải trả những chi phí phụ trội so với đối thủ cạnh tranh của nước đó do
các nguyên nhân sau:
• Sự khác biệt về văn hóa, luật pháp, thể chế và ngôn ngữ.
• Thiếu hiểu biết về các điều kiện thị trường nội địa.
• Chi phí thông tin liên lạc và hoạt động do sự cách biệt về địa lý.
Muốn tồn tại được ở nước ngoài, các chủ đầu tư sẽ phải tìm cách
để có được thu nhập cao hơn hoặc tiết kiệm được các chi phí khác
để bù lại chi phí nước ngoài. Muốn vậy chủ đầu tư phải có một số
các lợi thế không bị chia sẻ với các đối thủ cạnh tranh. Các lợi thế
này phải là lợi thế riêng biệt của doanh nghiệp.”
Và khái niệm: “Lợi thế về nội bộ hóa: sử dụng các tài sản riêng của

doanh nghiệp ở nước ngoài thông qua FDI sẽ có lợi hơn các cách sử dụng
khác. Lợi thế nội bộ hóa chính là lợi thế mà các chủ đầu tư có được thông qua
việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đồng bộ ở nhiều nước, sử dụng
thương mại trong nội bộ doanh nghiệp để lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ và
các yếu tố vô hình giữa các chi nhánh của chúng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý
rằng nội bộ hóa cũng kéo theo những chi phí phụ trội. Một trong những chi
phí quan trọng nhất đó là chi phí quản lý. Việc liên kết kinh doanh, để có thể
cạnh tranh được trên toàn cầu, cũng đòi hỏi các nguồn tài chính khổng lồ mà
có thể doanh nghiệp không có sẵn hoặc có nhưng với chi phí cao hơn so với
chi phí cho các hình thức giao dịch khác”.
11


1.3.2. Các nhân tố liên quan đến nước tiếp nhận đầu tư
Thứ nhất, phải kể đến khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư,
bao gồm các qui định liên quan trực tiếp đến FDI và các qui định có ảnh
hưởng gián tiếp đến FDI.
Các qui định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao
gồm các qui định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước
ngoài, các tiêu chuẩn đối xử đối với FDI, và cơ chế hoạt động của thị trường
trong đó có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các
qui định này ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và kết quả của hoạt động
FDI.
Bên cạnh đó, một số các qui định, chính sách trong một số ngành, lĩnh
vực khác cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như:
- Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn
địa điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các
công ty.
- Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự

ổn định của nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát,
khả năng cân bằng ngân sách của Nhà nước, lãi suất trên thị trường. Các chủ
đầu tư đều muốn đầu tư vào các thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp và có các
loại thuế thấp.
- Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận
đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh
tranh của các hàng hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài.

12


- Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh
thổ.
- Chính sách lao động.
- Chính sách giáo dục, đào tạo, chính sách y tế.
- Các qui định trong các hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư tham gia
ký kết.
Nhìn chung, các chủ đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có
hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh
bạch và có thể dự đoán được. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu
tư.
Thứ hai là, các yếu tố của môi trường kinh tế. Nhiều nhà kinh tế cho
rằng các yếu tố kinh tế của nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh hưởng
quyết định trong thu hút FDI. Tùy động cơ của chủ đầu tư nước ngoài mà có
thể có các yếu tố sau của môi trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI:
- Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu
tố như dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng
trưởng của thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở
thích đặc biệt của người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị trường.
- Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến

tài nguyên thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay
nghề; công nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng tạo
ra (thương hiệu, ...); cơ sở hạ tầng phần cứng (cảng, đường bộ, hệ thống cung
cấp năng lượng, mạng lưới viễn thông).
- Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm các
nguồn tài nguyên và tài sản được đề cập ở phần trên, có cân đối với năng suất
13


lao động; các chi phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thông tin liên
lạc đi/ đến hoặc trong nước nhận đầu tư; chi phí mua bán thành phẩm; tham
gia các hiệp định hội nhập khu vực tạo thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới
các doanh nghiệp toàn khu vực.
Thứ ba là, các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh, bao gồm chính
sách xúc tiến đầu tư; các biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư; giảm các tiêu
cực phí bằng cách giải quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để
nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước; nâng cao chất
lượng các dịch vụ tiện ích xã hội để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các
chủ đầu tư nước ngoài; các dịch vụ hậu đầu tư.
1.3.3. Các nhân tố của môi trường quốc tế
Đó là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội toàn cầu có
ổn định hay không, có thuận lợi hay không thuận lợi cho nước chủ đầu tư và
nước nhận đầu tư cũng như cho chính chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu
tư ra nước ngoài. Tình hình cạnh tranh giữa các nước trong thu hút FDI ảnh
hưởng nhiều đến dòng chảy FDI. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu
hút FDI, các nước sẽ phải cải tiến môi trường đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra
những ưu đãi cho FDI. Nước nào xây dựng được môi trường đầu tư có sức
hấp dẫn cao hơn thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được nhiều FDI hơn.
Cùng với môi trường đầu tư ngày càng được cải tiến và càng có độ mở cao,
dòng vốn FDI trên toàn thế giới sẽ dễ dàng lưu chuyển hơn và nhờ vậy lượng

vốn FDI toàn cầu có thể tăng nhanh.

14


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2013
2.1. Giới thiệu lợi thế thu hút đầu tư của tỉnh Bình Định
2.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bình Định
Bình Định là tỉnh nằm ven duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, phía bắc
giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía tây giáp tỉnh Gia Lai
và đông giáp biển Đông, cách thủ đô Hà Nội 1.065km, cách thành phố Hồ
15


Chí Minh 686km, cách thành phố Đà Nẵng 300km, cách cửa khẩu Bờ Y( Kon
Tum) thông sang Lào 300km.
Bình Định có tổng diện tích tự nhiên 6.025km2, dân số khoảng 1,6 triệu
người. Về cơ cấu hành chính bao gồm 1 thành phố và 10 huyện, trong đó có 3
huyện miền núi. Thành phố Quy Nhơn là đô thị loại 2, có diện tích là 284,28
km2 với dân số trên 260.000 người, đồng thời dự kiến được quy hoạch phát
triển thành đô thị loại 1 vào năm 2015 với diện tích 334,73 km 2 với số dân lên
đến 500.000 người. Đặc biệt Bình Định là nơi có khí hậu rất ôn hòa với kiểu
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hằng năm dao động 27-30
độ.Hằng năm có số giờ nắng trung bình trên 2000 giờ, lượng mưa trung bình
khoảng 2000mm, rất thích hợp cho phát triển nông lâm thủy sản, công nghiệp
và du lịch cũng như đầu tư phát triển các khu công nghiệp tại khu vực.
Trong những năm qua, tỉnh Bình Định đã chủ động phát huy tiềm năng
sẵn có và tích cực thu hút các nguồn lực từ bên ngoài nhằm đầy mạnh phát

triển kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân. Phương châm của tỉnh
trong mời gọi hợp tác, đầu tư là đi trước một bước trong chuẩn bị hạ tầng kinh
tế - xã hội và cải cách thủ tục hành chính.
2.1.2. Lợi thế đầu tư của tỉnh Bình Định
Bình Định đã thu hút đầu tư trong kinh doanh và phát triển nhờ những
lợi thế sau:
2.1.2.1. Vị trí chiến lược
Bình Định là một trong 5 tỉnh của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung,
nằm ở trung tâm của trục Bắc – Nam Việt Nam trên cả 3 tuyến đường bộ,
đường sắt và đường hàng không, là cửa ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi nhất
của Tây Nguyên, nam Lào, đông Bắc Campuchia và Thái Lan (bằng cảng

16


biển quốc tế Quy Nhơn và Quốc lộ 19). Với vị trí này, Bình Định có lợi thế
vượt trội trong liên kết, giao lưu kinh tế khu vực và quốc tế.
- Cảng quốc tế Quy Nhơn là một trong 10 cảng biển lớn của Việt Nam.
Cảng có ưu thế là vùng neo đậu kín gió, mực nước sâu, kho bãi rộng, có thể
đón tàu trọng tãi 30.000 tấn ra vào an toàn, có độ sâu 8,5m, thủy triều trung
bình 1,56m, luồng rộng 80m (luồng sẽ mở rộng thành 120m, nạo vét sâu
11,5m). Từ cảng Quy Nhơn có thể đi thẳng các cảng biển lớn trong khu vực
châu Á. Năng lực hàng thông qua cảng Quy Nhơn đạt khoảng 4 triệu tấn/năm.
- Cảng Thị Nại nằm gần kề cảng Quy Nhơn, có tổng độ dài cầu là 268m,
mực nước sâu từ 4 – 6m, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải từ 3.000 đến 5.000
tấn. Năng lực hàng thông qua cảng đạt khoảng 0,8 triệu tấn/năm.
- Cảng biển Nhơn Hội thuộc khu kinh tế Nhơn Hội công suất 12 triệu tấn
đang được xây dựng.
Đây là những lợi thế về vị trí chiến lược để thu hút các nhà đầu tư vào
tỉnh Bình Định.

2.1.2.2. Hạ tầng đồng bộ
Bình Định có hệ thống giao thông đường bộ bao gồm: đường bộ, đường
quốc giá, cảng biển quốc tế, sân bay. Đi lại bằng đường hàng không giữa
Bình Định với thành phố Hồ Chí Minh chỉ mất 1 giờ, với Hà Nội chỉ mất 2
giờ.
Hệ thống cấp điện, cấp nước, các dịch vụ bưu chính viễn thồng, tài
chính, ngân hàng, các cơ sở giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe đảm bảo đáp
ứng nhu cầu của mọi người dân và doanh nghiệp. Hạ tầng phục vụ du lịch,
vui chơi giải trí đã và đang được quan tâm, đầu tư, nâng cấp.
2.1.2.3. Nguồn tài nguyên thiên nhiên với tiềm năng phong phú
17


Với chiều dài bờ biển là 134km với nhiều bãi biển đẹp, thắng cảnh biển
nổi tiếng và hấp dẫn như Tân Thanh, Vĩnh Hội, Tung Lương, Hải Dương,
đảo Yến, bãi tắm Hoàng Hậu, bãi bầu, bãi dại, bãi xếp, biển Cát Tiến hay di
tích Hàn Mặc Tử. Đây là những địa điểm du lịch nổi tiếng luôn hấp dẫn khách
du lịch, có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cũng như phát triển các dịch
vụ nhà hàng, khách sạn.
Bên cạnh nguồn lợi thủy sản dồi dào, Bình Định có nhiều loại khoáng
sản vừa quý vừa đem lại giá trị cao như đá grantie, ilmenite, cát, cao lanh, đất
sét, suối khoáng, vàng…
Bình Định còn là miền đất võ nhưng giàu truyền thống nhân văn với
nhiều di tích lịch sư – văn hóa nổi tiếng gắn với nhiều tên tuổi của vị vua
Quang Trung nổi tiếng và phong trào Tây Sơn cùng các danh nhân văn hóa
của đất nước. Không những thế Bình Định còn là kinh đô của vương quốc
Campuchia với di tích thành Đồ Bàn nổi tiếng và 14 tháp Chàm mang phong
cách kiến trúc độc đáo.
Đặc biệt Bình Định còn là quê hương của các loại hình nghệ thuật dân
gian như tuồng, bài chòi…, nhiều làng nghê truyền thống lâu đời, đây còn là

nơi nổi tiếng với phong cách ẩm thực đặc sắc với những món ăn ngon mang
đậm phong cách Bình Định không lẫn vào đâu được như bún cá Ngọc Liên,
quán phở Phượng Tèo….
Với dân số trên 1,6 triệu người, trong đó trên 50% trong độ tuổi lao động
với truyền thống cần cù, ham học hỏi, sáng tạo ta có thể hy vọng rằng Bình
Định có thể cung cấp nguồn nhân công dồi dào trong tương lai.
2.1.2.4. Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định
Trong những năm qua Bình Định đã có tốc độ phát triển nhanh chóng
với sự đầu tư nghiêm túc về cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, cũng như sự
18


quan tâm chỉ đạo kịp thời của các ban ngành, các cấp, sự ủng hộ của nhà
nước. Nền kinh tế ngày càng đi lên với thu nhâp và đời sống của người dân
càng được nâng cao, đây là tín hiệu vui mừng cho sự cố gắng của tỉnh. Bên
cạnh đó tình hình an ninh chính trị rất và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh rất được đảm bảo, nạn cướp bóc và tai nạn giao thông hầu như rất ít,các
tệ nạn xá hội, tệ nạn ma túy cũng rất hạn chế, đây là điểm nổi bật, là lợi thế
của tỉnh mà khong phải tỉnh nào cũng có.
Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua phát triển mạnh mẽ với tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân 11%. Đồng thời an ninh chính trị ổn định và trật
tự an toàn xã hội đảm bảo là những điều kiện căn bản để thu hút đầu tư và du
lịch.
Nhóm hàng xuất khẩu có lợi thế của tỉnh như: nông sản, khoáng sản, lâm
sản, công nghiệp chế biến và hàng tiêu dùng được tập trung đầu tư phát triển
và duy trì với tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt là mặt hàng gỗ nổi tiếng đã tạo
nên tên tuổi cho Bình Định.
Đến thời điểm hiện tại thị trường xuất khẩu của tỉnh đã bao gồm tất cả
các nước thành viên ASEAN, có thể mở rộng trên 100 quốc gia và vùng lãnh
thổ, trong đó phát triển chủ yếu ở các nước Nam Mỹ, châu Phi và châu Âu.

2.1.2.5. Hoạch định mang tính đột phá và mời gọi nhiệt thành
Bình Định đang tập trung xây dựng và phát triển khu kinh tế Nhơn Hội
trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và khu vực. Những dự án
với quy mô lớn với thiện chí mời gọi hợp tác, đầu tư sẵn sàng chào đón đối
tác trong và ngoài nước.
Thành lập tháng 6/2005 Khu kinh tế Nhơn Hội có diện tích đất tự nhiên
khoảng 12.000 ha, được quy hoạch phát triển thành khu kinh tế tổng hợp, đa
ngành, đa lĩnh vực, có quy chế hoạt động riêng, bao gồm: khu phi thuế quan,
19


khu công nghiệp, khu cảng biển và dịch vụ cảng biển, các khu du lịch, dịch vụ
và khu đô thị mới vận hành theo cơ chế ưu đãi đặc biệt. Khu kinh tế Nhơn
Hội đang mở ra cơ hội đầu tư và kinh doanh cho doanh nghiệp. Đến với khu
kinh tế này các doanh nghiệp có thể đầu tư với quy mô lớn vào các ngành mũi
nhọn và công nghệ cao như xây dựng cảng biển nước sâu, đóng mới và sửa
chữa tàu biển, lọc và hóa dầu, sản xuất và lắp ráp điện, điện tử, sản xuất điện,
phát triển du lịch, dịch vụ hàng hải, thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng,
bưu chính viễn thông… đồng thời có thể chọn lựa đầu tư trong khu thuế quan,
khu chế xuất và khu phi thuế quan. Đặc biệt là nằm cách biệt trên bán đảo
Phương Mai, khu kinh tế Nhơn Hội có quỹ đất lớn gần như toàn bộ khu vực
xây dựng là nền đất cao, không ngập lụt, cấu tạo đia chất bền vững, ổn định,
có thể kết hợp loại hình du lịch tại các điểm thuộc tuyến du lịch trọng điểm
quốc gia Phương Mai – Núi Bà. Với ba mặt giáp đầm Thị Nại và biển Đông là
ưu thế có thể phát triển loại hình du lịch sinh thái, du lịch đầm – núi – biển và
các loại vui chơi, giải trí kết hợp.
2.1.2.6. Chính sách thông thoáng và cởi mở
Cùng với tinh thần hợp tác tích cực là những chính sách cởi mở, thông
thoáng, ưu đãi và hỗ trợ thiết thực, coi lợi ích và thành công của nhà đầu tư là
lợi ích và thành công của mình, cộng đồng doanh nghiệp ở Bình Định phát

triển rất năng động, chứng tỏ môi trường kinh doanh tại tỉnh minh bạch và
thuận lợi, là đất lành cho doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Bình Định đã phấn đấu và đạt được những thành
tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh trật tự và tạo điều kiện cho cộng đồng doanh nghiệp của tỉnh phát triển
năng động. Tỉnh còn hết sức chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính,
cải thiện môi trường kinh doanh, nhờ vậy mà chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của Bình Định luôn thuộc nhóm dẫn đầu cả nước.
20


Nhằm khuyến khích và hỗ trợ nhà đầu tư, Bình Định còn có các chính
sách hỗ trợ chi phí đào tạo công nhân, hỗ trợ xúc tiến thương mại và xây dựng
thương hiệu, hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật tại các khu, cụm công nghiệp, cung cấp
miễn phí các thông tin phục vụ việc hình thành và triển khai dự án đầu tư; quy
định cụ thể trách nhiệm và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành
chính liên quan đến dự án đầu tư.
Ngoài ra, tỉnh Bình Định không ngừng cải tiến thủ tục hành chính và
cung cách làm việc, có thái độ hợp tác tốt và hỗ trợ nhà đầu tư cả trước, trong
và sau khi dự án được đăng ký hoặc cấp phép triển khai.. Với tinh thần như
vậy, Bình Định đã và đang là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
2.2. Thực trạng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn
2011-2013
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, hội đồng nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp các
ngành đã tập trùn cao độ, chỉ đạo sát sao, đề ra các biện pháp và chính sách cụ
thể để cải thiện môi trường đầu tư, phát huy lợi thế và vị trí địa lý, tích cực
thu hút mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Vì
vậy kết quả thu hút đầu tư FDI trong những năm qua đã có những thành
công nhất định. Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

tỉnh Bình Định lần thứ XIII”…Phát huy và khai thác tối đa tiềm năng, thế
mạnh của địa phương, tận dụng mọi nguồn lực bên trong và ngoài tỉnh, tranh
thủ sự giúp đỡ của Trung ương, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, chuyển mạnh nền
kinh tế theo cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ, thực hiện lại phân
công lao động xã hội…”. Chính vì vậy, tỉnh ta luôn xác định FDI rất quan
trọng và cần thiết vì FDI không chỉ có ưu thế về vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lí mà còn có tác dụng lôi kéo, thúc đẩy việc đầu tư phát triển của nhiều
ngành, nghề sản xuất kinh doanh từ cả khu vực trong nước và nước ngoài.
21


Theo tinh thần đó, tỉnh đã và đang mời gọi một số dự án FDI có qui mô lớn,
khi đi vào hoạt động sẽ góp phần tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế xã hội
của địa phương.
2.2.1. Các chính sách thu hút FDI của tỉnh
2.2.1.1. Chính sách khuyến khích đầu tư


Chính sách ưu đãi đầu tư

Sở kế hoạch đầu tư Bình Định luôn đảm bảo đúng những quy định của
Chính phủ về ưu đãi giá đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp và các
ưu đãi khác cho các chủ đầu tư nước ngoài nhằm thu hút và tạo điều kiện tốt
nhất cho các nhà đầu tư đến với Bình Định.
• Chính sách hỗ trợ đầu tư
- Hỗ trợ chi phí đào tạo công nhân: Tỉnh Bình Định sẽ hỗ trợ tối thiểu kinh
phí 50% kinh phí đào tạo công nhân kỹ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như tay nghề cho lao động là người của địa phương có hợp đồng dài hạn
tại các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, qua đó giúp các chủ đầu tư nước ngoài

tiết kiệm được một phần chi phí đào tạo công nhân có tay nghề.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại: Khi đầu tư vào Bình Định các nhà đầu tư sẽ
được hỗ trợ một phần kinh phí tham gia hội chợ triển lãm để tiếp cận, tìm
hiểu thông tin, khai thác và mở rộng danh mục thị trường theo nhóm hàng,
mặt hàng ban hành trong từng thời kì, chính quyền cũng hỗ trợ các chủ đầu tư
trong việc đăng kí nhãn hiệu kinh doanh, xây dựng thương hiệu công ty và
chính sách thưởng xuất khẩu.
- Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật: Khi đầu tư vào Bình Định nhà đầu tư sẽ luôn được
đảm bảo đầy đủ về hệ thống cung cấp điện, nước, đươck hỗ trợ xác định vị trí

22


nguồn nước ngầm, về xử lý nguồn nước thải tránh gây ô nhiễm môi trường.
hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông trong cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin: Nhà đầu tư sẽ luôn được hướng dẫn và cung cấp
miễn phí các thông tin cần thiết để khảo sát và ập dự án đầu tư được rút ngắn
hơn so với quy định của Chính phủ.
Đặc biệt tỉnh Bình Định luôn có chế độ đãi ngộ một cách hợp lý như :
+ Thưởng xúc tiến đầu tư: Tổ chức các nhân có thành tích trong việc xúc
tiến đầu tư, vận động được nhà đầu tư trong nước theo quy định hiện hành của
Nhà nước, sẽ được ngân sách thưởng 0,2% so với tổng vốn thực hiện dự án.
Đối với Khu kinh tế Nhơn Hội mức thưởng từ 30 đến 200 triệu đồng tùy
thuộc quy mô dự án đầu tư:
 Dự án có vốn đầu tư từ 1 triệu USD đến dưới 5 triệu USD: Thưởng 30
triệu đồng.
 Dự án có vốn đầu tư từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD: Thưởng 50
triệu đồng.
 Dự án có vốn đầu tư từ 10 triệu USD đến dưới 20 triệu USD: Thưởng
100 triệu đồng.

 Dự án có vốn đầu tư từ 20 triệu USD trở lên: Thưởng 200 triệu đồng.
+ Thực hiện đúng những cam kết của tỉnh : Tỉnh Bình Định phối hợp với
các cơ quan chức năng khác thể hiện tinh thần trách nhiệm và hợp tác đối với
mọi nhà đầu tư và không ngừng cải cách thủ tục hành chính để các dự án đầu
tư vào Bình Định được hình thành và triển khai thuận lợi.
+ Làm đầu mối tiếp xúc cho các nhà đầu tư nước ngoài: Tỉnh luôn thực
hiện cơ chế “một cửa liên thông” hay còn gọi là “một cửa, một đầu mối”. Nhà
đầu tư khi đầu tư vào Bình Định sẽ luôn được hướng dẫn trực tiếp, giúp đỡ
23


giải quyết các thủ tục hình thành và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy
định của nhà nước bởi Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh Bình Định thuộc sở Kế
hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý Khu kinh tế đối với các dự án trong khu
kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp.
2.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Trung tâm cũng đã phối hợp xây dựng nội dung, trình UBND tỉnh ban
hành Quyết định 12/2011/QĐ-UB ngày 02/6/201 Quy định về trình tự và cơ
chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng của doanh
nghiệp ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Định; ban
hành Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 Quy định ký quỹ cam kết
đầu tư đối với các dự án ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn
tỉnh Bình Định và nhiều văn bản liên quan đến đầu tư khác.
Trung tâm đã thực hiện một số công việc sau đây:
- Xây dựng Báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc rà soát thực hiện
Chỉ thị 1617/CT-TTg ngày 19/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng nội dung, trình
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 247/QĐ-UBND ngày 24/5/2012 của
UBND tỉnh về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài

trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Tham gia góp ý một số dự thảo: Quy định về đăng ký và lựa chọn nhà
đầu tư đối với dự án nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh; Quy định miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất các dự án thực hiện xã hội hóa; Quy định đối
với một số tiêu chí đánh giá tình trạng khó khăn về tài chính của chủ đầu tư;
Thông tư quy định công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư đối với việc
24


tuân thủ các quy định pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư, triển khai
thực hiện các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng Quy định về trình
tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT trên địa bàn
tỉnh trình UBND tỉnh ban hành.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh Bộ thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng
của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình
Định theo hướng đơn giản, hiệu quả.
- Chủ động đề xuất tham quan, học tập kinh nghiệm về thực hiện thủ
tục đầu tư theo mô hình “Một cửa liên thông”. Hiện nay, Trung tâm đã xây
dựng xong dự thảo Đề án thực hiện mô hình “Một cửa liên thông” tại tỉnh và
đang tổ chức lấy ý kiến tại cơ quan và các sở ngành liên quan.
Thực hiện rà soát và đôn đốc các doanh nghiệp FDI đang hoạt động
theo giấy phép đầu tư cũ thực hiện đăng ký lại theo chỉ đạo của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
- Tham gia góp ý nhiều văn bản luật của trung ương và địa phương
như: Thông tư hướng dẫn Nghị định 38/2012 về quản lý vốn ODA, Thông tư
liên tịch về 1 cửa liên thông của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường; chính sách về đầu tư gạch không nung, nhà ở xã hội;
Thông tư hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình,
dự án sử dụng nguồn vốn ODA, sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định

69/2008/NĐ-CP, Thông tư hướng dẫn thủ tục xác nhận người lao động nước
ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép
lao động …
- Triển khai thực hiện dự án E-regulations (hệ thống quy định điện tử)
tại tỉnh.
25


×