Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 114 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH









BẠCH TIẾN ĐOÀN



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế








THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH







BẠCH TIẾN ĐOÀN



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Chí Thiện






THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng cho công trình
nghiên cứu của bất kỳ học vị nào.
Mọi thông tin được thu thập tại trong quá trình nghiên cứu tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ, những nội dung trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Bạch Tiến Đoàn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học đã giảng dạy, giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa học 2010-2012.
Trong thời gian học tập tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo nhiệt tình của
tập thể giáo viên, của thầy hướng dẫn thực hiện luận văn tốt nghiệp đảm bảo kế
hoạch và tiến độ đề ra. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo -
PGS.TS Trần Chí Thiện, người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức của các cơ quan: Đảng ủy
Khối các cơ quan tỉnh Phú Thọ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh nơi tôi công tác và nơi tôi tiến hành thu thập số liệu đã
tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới các tập thể, cá nhân người nước ngoài,
người Việt Nam trong các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và bạn bè
đồng nghiệp, người thân đã động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Xin trân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 12 năm 2012
Tác giả



Bạch Tiến Đoàn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
1.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài 11
1.2. Cơ sở thực tiễn 13
1.2.1. Xu thế khu vực hoá, toàn cầu hóa 13
1.2.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam 14
1.2.3. Kinh nghiệm trong thu hút và sử dụng FDI ở một số địa phương. 17
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 21
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 21
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 22
2.2.4. Phương pháp phân tích 23
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 26
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh 26
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm

năng và môi trường đầu tư 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 40
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
3.1.1. Vị trí địa lý và những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội 40
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khách quan của Phú Thọ trong thu hút FDI 47
3.2. Thực trạng về thu hút và triển khai các dự án FDI tại Phú Thọ giai đoạn
1997 - 2011 51
3.2.1. Tình hình thu hút vốn FDI toàn quốc 51
3.2.2. Thực trạng về thu hút vốn và dự án đầu tư nước ngoài tại Phú Thọ 57
3.2.3. Tình hình triển khai các dự án FDI. 59
3.2.4. Về công tác quy hoạch và định hướng thu hút FDI của tỉnh Phú Thọ 61
3.2.5. Về công tác tổ chức xúc tiến đầu tư nước ngoài của tỉnh Phú Thọ 62
3.2.6. Về công tác hỗ trợ thông tin cho các nhà đầu tư tại tỉnh Phú Thọ 62
3.2.7. Về công tác cấp, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư FDI tại tỉnh Phú Thọ 63
3.2.8.Về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ các dự án FDI của tỉnh Phú Thọ 63
3.2.9. Về phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho dự án FDI 66
3.2.10. Về cải cách thủ tục hành chính góp phần nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 67
3.3. Một số nhân tố tác động từ phía các nhà đầu tư 68
3.3.1 Quyết định lựa chọn địa điểm của nhà đầu tư 68
3.3.2. Việc tiếp cận thông tin về môi trường đầu tư tỉnh Phú Thọ của nhà đầu tư 70
3.3.3. Lý do nhà đầu tư quyết định đầu tư vào Phú Thọ 70
3.3.4. Đánh giá của nhà đầu tư về môi trường đầu tư tỉnh Phú Thọ 71
3.3.5. Đánh giá mức độ giúp đỡ các nhà đầu tư của các cơ quan công quyền
tỉnh Phú Thọ 73

3.3.6. Sự hài lòng của nhà đầu tư về môi trường đầu tư tỉnh Phú Thọ 73
3.3.7. Một số điểm yếu về môi trường đầu tư tỉnh Phú Thọ 74
3.4. Đánh giá về tình hình thu hút, triển khai các dự án FDI tại tỉnh Phú Thọ 74
3.4.1. Những mặt thành công 74
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế 75
3.4.3. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong việc thu hút và
sử dụng vốn FDI tại tỉnh Phú Thọ 76
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ĐẾN NĂM 2020 79
4.1. Dự báo mức đóng góp của khu vực FDI vào GDP của tỉnh Phú Thọ đến
năm 2015 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.2. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đến năm 2020 81
4.3. Quan điểm và định hướng thu hút, triển khai các dự án FDI của tỉnh Phú
Thọ đến năm 2020 83
4.3.1. Tăng cường thu hút các dự án FDI vào lĩnh vực có thế mạnh 83
4.3.2. Tăng cường thu hút các dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại 83
4.3.3. Chủ động tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong
quá trình triển khai dự án 84
4.3.4. Khuyến khích các dự án FDI tăng vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi hình thức đầu tư. 84
4.3.5. Định hướng thu hút vốn FDI 85
4.4. Các giải pháp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. 86
4.4.1. Hoàn thiện môi trường đầu tư và ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư
trong thẩm quyền của tỉnh 86

4.4.2. Về công tác quy hoạch 87
4.4.3. Về công tác đào tạo nguồn nhân lực 88
4.4.4. Về công tác giải phóng mặt bằng 89
4.4.5. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tốt cho các dự án FDI triển khai
hoạt động 89
4.4.6. Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư 90
4.4.7. Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ 91
4.4.8. Tăng cường chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Phú Thọ 92
4.4.9. Thống nhất về nhận thức trong việc khuyến khích thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài 92
4.5. Kiến nghị, đề xuất 92
4.5.1. Hoàn thiện khung pháp lý 92
4.5.2. Rà soát và điều chỉnh các chính sách ưu đãi, hỗ trợ 93
4.5.3. Điều chỉnh chiến lược định hướng đầu tư 93
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1.
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.

IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
3.
BCC
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
4.
BOT
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao.
5.
BTO
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh.
6.
BT
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao.
7.
GDP
Tổ ng sả n phẩ m trên địa bàn.
8.
R&D
Hoạt động nghiên cứu triển khai.
9.
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới.
10.
EU
Liên minh Châu Âu.
11.
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài.
12.

ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức.
13.
KCN
Khu công nghiệp.
14.
CCN
Cụm công nghiệp.
15.
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
16.
KCX
Khu chế xuất.
17.
KCNC
Khu công nghệ cao.
18.
USD
Đô la Mỹ.
19.
VND
Đồng Việt Nam.
20.
TP
Thành phố.
21.
GCNĐT
Giấy Chứng nhận đầu tư.
22.

SNA
Hệ thống tài khoản Quốc gia.
23.
VSIC
Hệ thống ngành Kinh tế Việt Nam.
24.
TDMNBB
Trung du Miền núi Bắc Bộ.
25.
TP kinh tế
Thành phần kinh tế.
26.
KH& ĐT
Kế hoạch và Đầu tư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
27.
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước.
28.

Hoạt động.
29.
KHCN
Khoa học công nghệ.

30.
SX
Sản xuất.
31.
PP
Phân phối.
32.
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
33.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn.
34.
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc.
35.
UBND
Ủy ban Nhân dân.
36.
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
37.
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
38.
VN
Việt Nam.
39.
Kiểm định LM
Kiểm định nhân tử Lagrange (LM).

40.
Kiểm định JB
Kiểm định Jarque-Bera.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: So sánh tăng trưởng kinh tế (GDP) của Phú Thọ với vùng Trung du
Miền núi Bắc Bộ và cả nước 42
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 1997 - 2011 (theo giá hiện hành) 42
Bảng 3.3: So sánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Phú Thọ với vùng
TDMNBB và cả nước 45
Bảng 3.4: Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động 1997- 2011 45
Bảng 3.5: Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 1997 - 2011 46
Bảng 3.6: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM THEO NGÀNH 52
Bảng 3.7: Đầu tư nước ngoài phân theo vùng, lãnh thổ. 54
Bảng 3.8: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức 55
Bảng 3.9: Đầu tư nước ngoài phân theo đối tác đầu tư. 56
Bảng 3.10: Tình hình thu hút các dự án FDI tại Phú Thọ (1992 - 2011) 58
Bảng 3.11: Cơ cấu đầu tư theo ngành của các dự án FDI tại Phú Thọ 58
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI tỉnh Phú Thọ (2007-2011) 67
Bảng 3.13: Quyết định lựa chọn địa điểm của nhà đầu tư dựa vào các yếu tố. 68
Bảng 3.14: Tiếp cận thông tin về môi trường đầu tư tỉnh Phú Thọ của nhà đầu tư. 70
Bảng 3.15: Lý do nhà đầu tư quyết định đầu tư vào Phú Thọ dựa vào các yếu tố. 71
Bảng 3.16: Đánh giá của nhà đầu tư về môi trường đầu tư tỉnh Phú Thọ. 72
Bảng 3.17: Đánh giá mức độ giúp đỡ các nhà đầu tư của các cơ quan công

quyền tỉnh Phú Thọ. 73
Bảng 3.18: Sự hài lòng của nhà đầu tư về môi trường đầu tư tỉnh Phú Thọ. 73
Bảng 3.19: Những điểm yếu của môi trường đầu tư tại Phú Thọ. 74
Bảng 3.20: Mô hình ma trận SWOT về môi trường đầu tư tình Phú Thọ. 78
Bảng 4.1: Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2020. 82


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1997 - 2011 theo giá cố định
năm 2010. 41
Biểu đồ 3.2: So sánh cơ cấu ngành kinh tế theo giá thực tế năm 1997 và năm 2011 43
Biểu đồ 3.3: So sánh cơ cấu thành phần kinh tế theo giá hiên hành năm 1997 và
năm 2011 44
Biểu đồ 3.4: Tốc độ tăng thu hút vốn đầu tư phát triển giai đoạn 1997 - 2011 47
Biểu đồ 4.1: Mức đóng góp của khu vực FDI vào GDP tỉnh Phú Thọ giai đoạn
1993-2011 (Theo giá cố định 2010). 79





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước hơn 25 năm qua, Việt Nam đã đề ra
nhiều chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế mạnh mẽ. Một trong những chủ trương, chính sách quan trọng phải
kể đến đó là việc phát triển kinh tế nhiều thành phần, huy động mọi nguồn lực để
phát triển đất nước, trong đó có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các nước trên thế
giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong từng giai đoạn của mỗi quốc gia. Đối
với các nước đang phát triển và chậm phát triển thì vốn , công nghệ, kinh nghiệ m
quản lý là chìa khoá , là điều kiện hàng đầu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nên nhiều quốc gia đã
sớm nắm bắt và tận dụng cơ hội này để phát triển.
Trong điều kiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với xuất phát điểm
thấp, nguồn lực đầu tư hạn hẹp vv, việc chú trọng khai thác các nguồn lực đầu tư
từ bên ngoài luôn là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta từ
khi thực hiện sự nghiệp đổi mới (năm 1986) đến nay. Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam lần đầu tiên được ban hành ngày 23/11/1996 tại Điều I đã khẳng định "
Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền và tuân thủ pháp luật của Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng
có lợi , Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu đối với đầu tư và các quyền lợi hợp pháp
khác của nhà đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện thuận lợi và quy định thủ tục đơn
giản, nhanh chóng cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam". Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX - Đảng Cộng sản Việt Nam xác định
" Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút tốt hơn và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực bên ngoài"; đến Đại hội X tiếp tục khẳng định "Các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam được
đối xử bình đẳng như doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh" và "thu hút mạnh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài vào các ngành, các lĩnh vực "; và Đại
hội XI của Đảng đã xác định "Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào
những ngành, lĩnh vực kinh tế phù hợp với quy hoạch và chiến lược phát triển của
đất nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao", nhằm tạo nền tảng để đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ được tái lập năm
1997, là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong vùng với cả nước và
quốc tế, có nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai thác để tạo thành nguồn lực
mạnh mẽ cho sự phát triển. Ngay từ những năm đầu tái lập, tỉnh đã sớm xây dựng
định hướng chiến lược phát triển và khẳng định thu hút vốn đầu tư, nhất là vốn đầu
tư nước ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, khả năng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Phú Thọ những năm qua còn rất hạn chế, số lượng dự án chưa nhiều,
quy mô nhỏ, trình độ công nghệ, trình độ quản lý còn ở mức trung bình thấp so với
cả nước.
Vì vậy, làm thế nào để kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển xứng tầm với vai
trò, vị trí "Đất Tổ Hùng Vương", rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thu nhập, trình
độ phát triển với các tỉnh trong vùng và cả nước luôn là câu hỏi, trăn trở của các
cấp, ngành và cán bộ, đảng viên trong tỉnh.
Làm thế nào để Phú Thọ có thể thu hút được các dự án FDI có quy mô lớn
hơn, công nghệ hiện đại hơn, làm thế nào để các nhà đầu tư, các doanh nghiệp yên
tâm, tin tưởng khi đầu tư vào địa bàn tỉnh Phú Thọ, để Phú Thọ trở thành điểm đến
hấp dẫn của các nhà đầu tư?. Đề tài: “Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” đã được lựa chọn làm luận văn

tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý Kinh tế, nhằm cố gắng trả lời những vấn
đề cấp bách trên đây.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có nhiều tác giả, nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đầu tư
trực tiếp nước ngoài cũng như những giải pháp tăng cường quản lý, thu hút vốn đầu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và một số địa phương trên cả nước, trong đó
có một số công trình khoa học tiêu biểu như:
- Nguyễn Thị Ái Liên, "Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam", Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2011.
- TS. Nguyễn Mạnh Hải, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương "
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nhà
xuất bản khoa học - kỹ thuật, Hà Nội, Việt Nam, 2006 (Đồng tác giả).
- TS. Nguyễn Xuân Thiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, "Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) ở Việt Nam: Vấn đề và giải pháp", Tạp chí Châu Á - Thái Bình Dương, 2001.
- Đào Văn Thanh, "Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp", Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.
- Tô Thị Lan Anh, "Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:
Thực trạng và giải pháp", Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.
- Phan Hoàng Lân, "Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Phú Thọ". Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội, 2010.
Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nào đề cập sâu đến thực trạng việc thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ, nhất là dưới góc độ đánh giá của các
nhà đầu tư nước ngoài về môi trường kinh doanh và đề ra các giải pháp nhằm giải
quyết các vấn đề một cách hệ thống, toàn diện và chuyên sâu.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân, rút ra bài học kinh
nghiệm, xác định được thời cơ, thuận lợi và những thách thức, khó khăn; trên cơ sở
đó đề ra một số giải pháp chủ yếu đối với Phú Thọ trong thu hút và triển khai thực
hiện các dự án FDI đến năm 2020.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng kết cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Phân tích thực trạng để tìm ra những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân dẫn
đến tồn tại, hạn chế trong quá trình thu hút và triển khai dự án FDI trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và triển khai
các dự án FDI ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề liên quan đến thu hút các dự án FDI.
- Thực trạng hoạt động đầu tư và hiệu quả sản xuất của các dự án FDI, các
giải pháp tăng cường thu hút FDI của tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về thời gian
Về nguồn số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng số liệu đã công bố về tình hình của các
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 1997 - 2011.
Về nguồn số liệu sơ cấp: Số liệu điều tra các nhà đầu tư nước ngoài về môi
trường đầu tư của tỉnh Phú Thọ.
4.2.2. Phạm vi về không gian

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn về đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
- Trình bày và phân tích thực trạng để tìm ra ưu điểm, nhược điểm, nguyên
nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế trong quá trình thu hút và triển khai dự án FDI trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và triển khai
các dự án FDI ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 phù hợp với đặc thù của địa phương.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn.
Luận văn là tài liệu hữu ích, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây
dựng các giải pháp thu hút và triển khai các dự án FDI ở tỉnh Phú Thọ đến năm
2020 cũng như các địa phương khác có điều kiện tương tự.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 4. Các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cùng với sự phát triển của hoạt động trao đổi quốc tế về hàng hoá, dịch vụ,
các quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và đòi hỏi tất yếu là phải trao đổi
các yếu tố sản xuất như lao động, vốn. Như vậy, đầu tư quốc tế được hình thành đáp
ứng những đòi hỏi khách quan của nền kinh tế giữa các quốc gia; đó là sự phát triển
không đồng đều về trình độ phát triển lực lượng sản xuất, dẫn đến chi phí sản xuất
hàng hoá giữa các quốc gia là khác nhau. Mặt khác, điều kiện tái sản xuất (đất đai,
khí hậu, tài nguyên, nguồn nhân lực ) giữa các quốc gia cũng khác nhau. Đầu tư
quốc tế cho phép khai thác tối ưu những nguồn lực bên ngoài để giảm chi phí sản
xuất. Đầu tư quốc tế giúp nhà đầu tư tìm nơi sản xuất có lợi, nâng cao tỷ suất lợi
nhuận và giảm rủi ro khi kinh tế, chính trị trong nước bất ổn định. Trên thế giới xuất
hiện các dòng vận động khác nhau của vốn như: từ các nước công nghiệp phát triển
sang các nước đang phát triển, giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau hay
dòng vốn đầu tư trực tiếp của các tập đoàn quốc tế.
Tiến trình hình thành trên cho thấy, đầu tư quốc tế là hình thức di chuyển
vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích sinh lời. Đầu tư quốc tế
được thực hiện dưới hai hình thức cơ bản là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đối
với đầu tư trực tiếp nước ngoài, có nhiều khái niệm khác nhau:
+ Theo IMF (1997): Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment
- FDI) là quá trình mà nhà đầu tư thực hiện công việc đầu tư kinh doanh hoạt động
ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay
toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp trong một quốc gia
khác. Mục đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản

lý doanh nghiệp. (khái niệm này nhìn nhận dưới góc độ của nhà đầu tư).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
+ Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2005): Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư. (khái
niệm này nhìn nhận dưới góc độ của nước tiếp nhân đầu tư).
Từ các khái niệm nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm ngắn gọn và tương
đối dễ hiểu như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư do các tổ chức
kinh tế và cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước
sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi,
được tiến hành thông qua các dự án.
1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án FDI
Dự án FDI, trước hết cũng là một dự án đầu tư nên cũng có đầy đủ các đặc
trưng cơ bản của một dự án đầu tư nói chung, đó là: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn, nên
quyết định đầu tư trước hết là quyết định tài chính. Đầu tư là hoạt động có tính chất lâu
dài (chiến lược). Đầu tư luôn có chi phí và kết quả. Đầu tư là hoạt động luôn cần có sự
cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lâu dài. Đầu tư là hoạt động mang tính rủi ro.
Ngoài các đặc trưng nói trên, các dự án FDI còn có các đặc trưng mang tính
chất đặc thù so với các dự án đầu tư trong nước hoặc thậm chí cả các dự án ODA,
đó là:
+ Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý, điều hành
dự án.
+ Các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịch khác nhau, đồng thời sử
dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau, nên có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hoá
khác nhau trong quá trình hoạt động của dự án.
+ Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (luật

pháp quốc gia và quốc tế).
+ Các dự án FDI được thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu tư có tính
chất đặc thù. Đó là việc hình thành các pháp nhân mới có yếu tố nước ngoài, hoặc là
sự hợp tác có tính đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoặc hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT) …vv.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
+ Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ
với những mức độ và hình thức khác nhau.
+ “Cùng có lợi” được các bên coi là phương châm chủ đạo, là nguyên tắc cơ
bản để giải quyết quan hệ giữa các bên trong mọi giai đoạn của dự án FDI.
1.1.1.3. Các hình thức FDI chủ yếu
Theo Luật Đầu tư của Việt Nam (2005). Căn cứ vào hình thức đầu tư có các
loại chủ yếu, đó là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), liên doanh, 100% vốn đầu
tư nước ngoài và hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT), hợp đồng xây
dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT). Sự
phân chia này cho phép đánh giá cơ cấu và xu hướng chuyển đổi giữa các hình thức
đầu tư.
Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, có thể phân chia dự án FDI thành 3 loại tương
ứng với cơ cấu kinh tế, đó là các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dự án đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp và các dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ. Sự phân chia
này cho phép đánh giá cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế và đóng góp của FDI đối
với các ngành kinh tế của địa phương nói riêng và của toàn quốc nói chung.
Căn cứ vào đối tác đầu tư nước ngoài, có thể phân chia các dự án đầu tư
theo đối tác. Cách phân chia này cho phép đánh giá đặc điểm và chất lượng của
nguồn vốn FDI của các đối tác khác nhau.
Theo mức độ triển khai của dự án FDI, phân thành dự án FDI đang trong quá

trình giải phóng mặt bằng, các dự án FDI đang làm các thủ tục hành chính, các dự
án FDI đang trong quá trình xây dựng cơ bản…vv.
Ngoài ra, có thể căn cứ vào địa giới hành chính trong địa phương để phân
chia dự án FDI thành: dự án FDI trong khu công nghiệp, dự án FDI ngoài khu công
nghiệp hay dự án FDI ở vùng A, dự án FDI tại vùng B vv. Qua đó, có thể đánh giá
được mức độ phân bổ nguồn vốn FDI theo vùng trong một địa phương cũng như
đánh giá được khả năng thu hút vốn FDI của mỗi khu vực địa lý đó.
1.1.1.4. Chu trình dự án FDI
Giai đoạn hình thành dự án FDI (còn gọi là giai đoạn chuẩn bị đầu tư): Giai
đoạn này được tính từ khi hình thành ý định đầu tư (tức là nghiên cứu và lựa chọn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
cơ hội đầu tư) cho đến khi dự án FDI được cấp giấy phép đầu tư. Khoảng thời gian
hình thành dự án FDI phụ thuộc vào các yếu tố như quy mô, tính chất của dự án
FDI và đặc biệt là môi trường đầu tư của nước tiếp nhận.
Giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI (giai đoạn thực hiện đầu tư trực
tiếp): giai đoạn này được tính từ khi dự án FDI được cấp giấy phép đầu tư đến khi
bàn giao công trình để đưa vào sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn vận hành khai thác dự án FDI: giai đoạn này tính từ khi dự án được
đưa vào sản xuất, kinh doanh chính thức cho đến khi thanh lý dự án. Đây chính là giai
đoạn các doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động dưới sự điều hành của bộ máy quản trị
doanh nghiệp.
Giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án FDI: việc kết thúc hoạt động của dự án
FDI xảy ra khi dự án hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép đầu tư mà các bên
không muốn tiếp tục kéo dài thêm dự án hoặc khi dự án FDI phải giải thể trước thời
hạn vì các lý do khác nhau như phá sản, rút giấy phép trước thời hạn quy định trong hồ
sơ dự án.

1.1.1.5. Điều kiện để thu hút FDI
+ Sự đảm bảo an toàn an ninh địa phương: Chính trị là một trong những yếu
tố hàng đầu mà nhà đầu tư quan tâm khi quyết định đầu tư vào một dự án. Yếu tố
chính trị cho phép nhà đầu tư dự đoán những rủi ro có thể xảy ra như việc phát sinh
thêm nhiều chi phí do mục tiêu kinh doanh thay đổi, tỷ lệ hoàn vốn không chắc chắn
hay khả năng bị Nhà nước quốc hữu hoá doanh nghiệp vv; Sự ổn định chính trị liên
quan đến các yếu tố kinh tế - xã hội khác và thể hiện sự thống nhất của Chính phủ
trong đường lối, chính sách phát triển kinh tế.
+ Chính sách phát triển kinh tế và hệ thống các quy định liên quan đến FDI:
Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn tới FDI, nhất là các chính sách kinh tế trực
tiếp liên quan đến đầu tư như các quy định về chuyển lợi nhuận, chính sách thương
mại…vv. Các chính sách này có ảnh hưởng lớn tới khả năng nhập khẩu thiết bị máy
móc, nguyên liệu sản xuất và do đó trở thành mối quan tâm của tất cả các ngành,
đặc biệt là các ngành xuất khẩu thường muốn có chi phí sản xuất thấp để tăng tính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
cạnh tranh. Ngoài ra, các quy định về quyền sở hữu, thuế, chuyển lợi nhuận, các yêu
cầu về hoạt động cũng như các chính sách khuyến khích cũng là các chính sách
quan trọng tác động mạnh mẽ đến các quyết định của nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật bao gồm luật và các văn bản pháp lý khác
quy định đối với hoạt động FDI (giải quyết các thủ tục đầu tư, đánh giá dự án…).
Hệ thống pháp luật là thành phần rất quan trọng của môi trường đầu tư vì nó xác lập
các khuôn khổ hoạt động cho các nhà đầu tư và các dự án FDI.
Đối với một tỉnh, các chủ trương, đường lối của Nhà nước sẽ được cụ thể hoá
bằng các cơ chế, chính sách được thể hiện trong các quyết định của UBND tỉnh.
Mặt khác, tỉnh có thể đưa ra các ưu đãi khác trong việc giải quyết các thủ tục hành
chính hay tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai dự án ; Điều đó

sẽ tạo nên sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài so với các tỉnh khác. Các
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ tác động tới cơ cấu ngành
nghề, chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực cần thu hút các dự án FDI.
+ Trình độ phát triển kinh tế và quy mô thị trường: Trình độ phát triển kinh
tế như : Tố c độ tăng trưởng kinh tế , GDP/đầu người và quy mô thị trường ảnh
hưởng lớn đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất, khả năng tìm đầu ra cho doanh
nghiệp. Một yếu tố quan trọng khác là các dịch vụ phục vụ cho hoạt động của doanh
nghiệp như: điện, nước, thông tin liên lạc, tín dụng ngân hàng vv.
Đối với một tỉnh, các yếu tố trên ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nhà đầu tư hết sức quan tâm tới những địa phương
có trình độ phát triển kinh tế cao và quy mô thị trường lớn vì nó đảm bảo khả năng
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
+ Các nhân tố khác ở một tỉnh: Ngoài các nhân tố trên, còn nhiều nhân tố
khác ảnh hưởng tới thu hút FDI như: các yếu tố thuộc về văn hoá - xã hội, vị trí địa
lý, kết cấu hạ tầng, tài nguyên, chất lượng nguồn nhân lực, thủ tục hành chính, hoạt
động xúc tiến đầu tư…vv. Thực tế cho thấy ở địa phương nào có cá c điề u kiệ n
thuậ n lợ i, chính quyền năng động, biết phát huy thế mạnh sẽ có lợi thế hơn so với
các tỉnh khác trong thu hút FDI. Vì vậy, mỗi địa phương phải hết sức quan tâm tới
các nhân tố đó một cách đồng bộ để hoàn thiện môi trường đầu tư.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Dưới góc độ của nhà đầu tư
+ Xâm nhập thị trường có tỷ suất lợi nhuận cao hơn: Theo lý thuyết về tỷ
suất lợi nhuận giảm dần, nếu cứ tiếp tục đầu tư vào một dự án ở một quốc gia, một
vùng lãnh thổ nào đó, tỷ suất lợi nhuận chỉ tăng đến một mức nhất định rồi sẽ giảm
dần. Vì vậy, các nhà đầu tư luôn chú trọng tìm kiếm những thị trường đầu tư mới để

đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
+ Tranh thủ nguồn nguyên liệu, lao động và mở rộng tiêu thụ sản phẩm: Khi
thị trường trong nước đã bão hoà, nguyên liệu đầu vào trong nước đã khan hiếm,
thiếu lao động vv, để duy trì và phát triển thì các tập đoàn, doanh nghiệp phải
hướng sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài để đảm bảo chu kỳ sống của sản
phẩm. Ngoài ra, việc mở rộng thị trường ra nước ngoài còn giúp các doanh nghiệp
có lợi thế độc quyền nhờ sở hữu một nguồn lực hay kỹ thuật mà các đối thủ cạnh
tranh của họ không có được ở thị trường nước sở tại và điều này sẽ mang lại cho
doanh nghiệp nhiều lợi nhuận hơn. Mặt khác, thông qua đó có thể khai thác và sử
dụng một cách triệt để những lợi thế ở nước sở tại mà bản thân nhà đầu tư không có
hoặc có thì đã cạn kiệt, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm
của mình. Đây là lý do quan trọng để các nhà đầu tư đem vốn đi đầu tư.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên trường quốc tế: Do sự phát
triển không đồng đều về trình độ của lực lượng sản xuất, ở các quốc gia khác nhau
chi phí sản xuất là khác nhau. Giữa các quốc gia có sự chênh lệch về giá cả hàng
hoá, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, vị trí địa lý vv, nên
các nhà đầu tư thường lợi dụng sự chênh lệch này để thiết lập hoạt động sản xuất ở
nơi có chi phí thấp, nhằm hạ giá thành sản phẩm. Điều làm cho chủ đầu tư quan tâm
là có thể khai thác được nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ. Thường thì ở các
nước phát triển, tiền lương trả cho người lao động cao gấp 10 - 20 lần so với các nước
đang phát triển, nhất là các ngành đòi hỏi nhiều lao động thì chi phí này là rất lớn.
+ Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc sử dụng những lợi thế
sản xuất của nước tiếp nhận đầu tư: Với hoạt động FDI, chủ đầu tư có thể kiểm soát
các hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định có lợi cho mình. Điều này


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
cũng dễ hiểu bởi vì họ trực tiếp bỏ vốn tham gia đầu tư, do đó họ sẽ hoạt động hết sức

mình để hướng tới mục đích lợi nhuận cao, làm cho đồng vốn được sử dụng một cách
có hiệu quả.
+ Tránh được hàng rào thương mại: Khi đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư đã
xây dựng được các doanh nghiệp nằm trong lòng các nước sở tại, vì vậy tránh được
các hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước sở tại, đặc biệt là hàng rào thuế quan.
Việc sản phẩm bị đánh thuế cao làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá ngoại nhập
làm cho sản phẩm khó cạnh tranh ở thị trường nước ngoài. Có thể thấy, đầu tư ra
nước ngoài là biện pháp hữu hiệu để bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy
tín trên trường quốc tế, xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, tránh được các hàng rào
bảo hộ mậu dịch, giúp chủ đầu tư giảm bớt chi phí sản xuất, tránh được các trở ngại
cho việc tiêu thụ hàng hoá hay dịch vụ của mình.
+ FDI còn giúp chủ đầu tư phân tán được rủi ro khi tình hình kinh tế, chính trị
trong nước bất ổn định. FDI giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng hiệu
quả hơn, thích nghi hơn với sự phân công lao động khu vực và quốc tế mới.
1.1.2.2. Dưới góc độ của nước tiếp nhận đầu tư
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài đem đến những nguồn lực bổ sung quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phải kể đến ba nguồn lực cơ bản nhất là vốn,
công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
- Bổ sung vốn cho nền kinh tế: Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu
của tất cả các quốc gia trên thế giới , đặc biệt là với các nước đang phát triển thì đây
là mục tiêu quan trọng hàng đầu . Trong khi đó , hầu hết các nước đang phát triển
đều rơi vào vòng luẩn quẩ n của sự nghèo đói , thu nhập thấp dẫn đến tích luỹ thấp,
tích lũy thấp dẫn đến đầu tư thấp , đầ u tư thấp dẫn đến năng suất thấp và hậu quả lại
là thu nhập thấp. Vốn đầu tư chính là điểm nút để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn này.
- Phát triển khoa học công nghệ: FDI góp phần thúc đẩy vào sự phát triển
khoa học công nghệ của nước chủ nhà thông qua hoạt động chuyển giao công nghệ
và hoạt động nghiên cứu triển khai (R&D) của nước tiếp nhận đầu tư.
- Về kinh nghiệm quản lý: Kinh nghiệm quản lý của nước ngoài được cung
cấp thông qua FDI cũng tạo ra những lợi ích quan trọng đối với nước nhận đầu tư.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Những lợi ích gián tiếp này xuất hiện khi những nhân viên địa phương, những
người được đào tạo để đảm nhiệm các vị trí quản lý, tài chính và kỹ thuật trong một
chi nhánh của công ty đa quốc gia rời khỏi công ty và tham gia thành lập các công
ty khác. Tương tự như vậy, lợi ích có thể xuất hiện khi những kỹ năng quản lý cấp
cao của các công ty xuyên quốc gia thúc đẩy những nhà cung ứng, tiêu thụ và các
đối thủ cạnh tranh ở địa phương cải tiến phương thức quản lý của chính họ.
- FDI góp phần tăng trưởng kinh tế: Tác động của FDI đối vớ i tăng trưởng kinh
tế là hệ quả tất yếu của sự di chuyể n công nghệ và kinh nghiệm quản lý vào nước nhận
đầu tư. Những nhân tố này không chỉ bổ sung nguồn lực cần thiết cho tăng trưởng mà
còn làm tăng hiệu quả của sự tăng trưởng kinh tế. Khi có hoạt động FDI tại một nước
thì tất yếu có nhu cầu về đất đai, nhân công và tạo ra sản phẩm. Do đó, nước chủ nhà sẽ
thu được những khoản tiền từ hoạt động này như tiền thuê đất, tiền thuế vv mà các
doanh nghiệp FDI phải nộp cho Nhà nước, những khoản này đóng góp cho sự tăng
trưởng kinh tế.
+ Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là một đòi hỏi khách quan trong mỗi giai đoạn phát triển của một nước, đó không
chỉ là yêu cầu nội tại phát triển kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá,
khu vực hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ.
+ Góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và tăng
chất lượng nguồn nhân lực: FDI có thể tạo thêm nhiều việc làm cho nước nhận đầu
tư, gồm cả việc làm trực tiếp và gián tiếp. Việc làm trực tiếp được tạo ra khi các
công ty nước ngoài trực tiếp tuyển dụng lao động của nước nhận đầu tư. Việc làm
gián tiếp được tạo ra bởi doanh nghiệp có liên quan bao gồm các doanh nghiệp cung
cấp các yếu tố đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho doanh nghiệp FDI. Có nhiều
việc làm là điều kiện tiên quyết đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động.
1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Xu thế khu vực hoá, toàn cầu hóa
Trong giai đoạn hiện nay, xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa diễn ra ngày
càng nhanh chóng trên tất cả các lĩnh vực. Đất nước ta đã là thành viên chính thức


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
của tổ chức thương mại thế giới (WTO), tác động của toàn cầu hóa càng thể hiện rõ
nét. Chính xu thế này đã thúc đẩy các nguồn đầu tư chảy vào các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài hợp lý, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng
tăng lên qua các năm khẳng định rằng Việt Nam vẫn là điểm hấp dẫn đầu tư đối với
các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
1.2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của Việt Nam
Một trong những điều kiện quan trọng để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
đó chính là điều kiện tự nhiên của địa điểm đầu tư. Việt Nam là một nước nằm trong
khu vực trung tâm và cửa ngõ của khu vực Đông Nam Á và Châu Á, thuận lợi về khí
hậu, thuận lợi về giao thông cả đường biển và đường bộ. Bên cạnh đó chúng ta còn
có nguồn tài nguyên phong phú về khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển vv
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.2.2. Khái quát về môi trường kinh tế - chính trị - xã hội và đánh giá vai trò quản
lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nhà nước tạo môi trường phát triển kinh tế là tạo sự ổn định chính trị, đảm bảo
trật tự an toàn xã hội. Đảm bảo an ninh tài sản và tính mạng cho các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường đầu tư là sự tổng
hợp của môi trường các yếu tố: Pháp luật, chính trị, xã hội, văn hóa, môi trường tự
nhiên, cơ sở hạ tầng, thị trường, quan hệ quốc tế , có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến các hoạt động đầu tư tại quốc gia nhận đầu tư. Sự đồng bộ, hội nhập, tính

công khai, minh bạch và ổn định của hệ thống pháp luật; khả năng bảo vệ các nhà đầu
tư của pháp luật. Các chính sách kinh tế, mức tăng trưởng GDP, các luồng vốn đầu tư
cho phát triển, dung lượng thị trường và sức mua thị trường ; Cơ sở hạ tầng, hệ
thống giao thông, sân bay, bến cảng, điện, nước, bưu chính viễn thông, đền bù giải
phóng mặt bằng Thị trường lao động, nguồn lao động, trình độ cán bộ quản lý, lao
động tay nghề, hệ thống giáo dục và đào tạo, giá nhân công…vv.
Hội nhập quốc tế trong khu vực và trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ. Toàn
cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa

×