Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Phân tích công tác quản lý thuế GTGT Chi cục thuế huyện Kbang Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.37 KB, 97 trang )

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GTGT
1.1. Tổng quan về thuế GTGT
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thuế GTGT
1.1.1.1. Trên thế giới
Năm 1954, thuế GTGT lần đầu tiên ra đời tại Pháp dưới hình thức thuế
đánh vào giai đoạn sản xuất. Đến năm 1968, thuế này được nhập vào thuế lưu
thông đánh vào dịch vụ và thuế địa phương đánh vào lưu thông bán lẻ thành một
loại thuế thống nhất chung thu ở giai đoạn bán lẻ (viết tắt theo tiếng Pháp là
TVA). Từ đó đến nay do tính ưu viết của mình, thuế GTGT ngày càng được sử
dụng rộng khắp ở nhiều nước trên thế giới. Thuế GTGT được sớm áp dụng ở
Châu âu, chỉ hơn hai mươi năm sau khi ra đời hình thức sơ khai đầu tiên, nó đă
được coi là một trong những điều kiện tiên quyết để gia nhập khối EC (năm
1977).
Việc áp dụng một phương pháp tính thuế mới ở một quốc gia không phải
là vấn đề đơn giản, hệ thống thuế ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách và vấn đề
phát triển kinh tế của quốc gia đó. Chính vì vậy, không chỉ ở những nước đang
phát triển mà ở một số nước kinh tế phát triển, do những quan điểm khác nhau
trong việc nghiên cứu nên quyết định áp dụng thuế GTGT kéo dài trong nhiều
năm như:
Nhật Bản đưa ra đề nghị áp dụng GTGT từ những năm 1955 đến năm
1986 nhưng tháng 4 năm 1989 mới thực hiện.
Newzeland: Phản đối kịch liệt thuế GTGT vào đầu những năm 80 nhưng
đã ban hành GTGT tháng 5 năm 1986.
Canada ban đầu cũng rất phản đối việc ban hành GTGT thay thế cho thuế
bán lẻ đang được lưu hành ở các bang song đến tháng 1 năm 1991, GTGT đã
được ban hành.
Tại Châu Á, kể từ năm 80 trở lại đây đã có sự gia tăng vượt bậc về số
1



lượng các thành viên sử dụng VAT. Đầu tiên là Triều Tiên (1977), tiếp đến là
Indonexia (1985), Đài Loan (1986), Philipine (1988), Mông Cổ (1993), Trung
Quốc (1994) và Việt Nam (1999).
Theo báo cáo của quỹ tiền tệ Quốc tế, đến năm 2012 đã có trên 150 nước
áp dụng sắc thuế này. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện, cách thức vận dụng mà mỗi
nước thu được các kết quả khác nhau khi triển khai sắc thuế này.
1.1.1.2. Tại Việt Nam
Lịch sử ra đời và phát triển thuế ở mỗi quốc gia là không giống nhau
nhưng nó luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của đất nước. Để phục vụ cho
quá trình phát triển cách mạng Việt Nam thì sự điều chỉnh pháp Luật thuế
GTGT ở nước ta cũng qua các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đều phục vụ
cho quan điểm sử dụng thuế khoá ở giai đoạn đó. Chính những quan điểm này
đã định hướng sâu sắc đến quá trình điều chỉnh pháp luật thuế ở nước ta.
Chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường địmh hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện những đường
lối đổi mới chính sách kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất
nước, tiến tới xu hướng toàn cầu hóa.Vì thế thuế doanh thu không còn phù hợp
nữa và cần được thay thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã được áp dụng ở
hầu hết các nước phát triển trên thế giới là thuế GTGT.
Sau một thời gian tổ chức triển khai thực hiện luật thuế GTGT, tại kỳ họp
Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 dự thảo luật thuế GTGT đã được thông qua
Dưới sự chỉ đạo của chính phủ, cá ban soạn thảo đã tích cực chuẩn bị các văn
bản hướng dẫn thi hành luật thuế. Đến ngày 31-12-1998 (trước ngày luật thuế
GTGT có hiệu lực thi hành) về cơ bản đã có đủ các văn bản hướng dẫn thực
hiện luật thuế này. Ngày 1-1-1999 tại Việt Nam, luật thuế GTGT chính thức
được áp dụng trên toàn quốc theo Nghị định số18/1998/NĐ-CP ngày 11-5-98 và
thông tư số 89/1998/TT-BTC.
2



Trong quá trình thực thi, Luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung nhiều
lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù hợp với thực tiễn
nước ta trong từng thời kỳ. Luật thuế GTGT mới nhất hiện nay là Luật thuế
GTGT số 31/2013 QH13 được Quốc hội Khóa XIII thông qua ngày 19 tháng 6
năm 2013.
1.1.2. Khái niệm và bản chất thuế GTGT
Theo Điều 2, Luật thuế GTGT số 31/2013 QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013, Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Do thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng hoá
được mua đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp hay vòng vo
qua nhiều thang, nhiều nấc thì kết quả cuối cùng Nhà nước vẫn thu được một
khoản thuế cố định, đó chính là số thuế của toàn bộ giá trị hàng hoá mà người
tiêu dùng cuối cùng phải trả. Tức là thuế GTGT đánh trên hành vi tiêu dùng, còn
các cơ sở sản xuất, kinh doanh với tư cách là những nhà trung gian nên không
phải là người chịu thuế. Vì vậy có thể nói, bản chất của thuế GTGT là thuế tiêu
dùng và đánh vào người tiêu dùng cuối cùng.
Cũng do thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ nên ĐTNT phải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã bỏ thêm chi phí vào làm
cho giá cả của hàng hoá, dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên, phần thuế mà họ nộp vào
ngân sách thực chất lại là do người mua hàng hoá, dịch vụ đã thanh toán trong
giá cả, tức là người tiêu dùng mới là người chịu thuế. Lúc này các cơ sở sản
xuất, kinh doanh đóng vai trò là người thu hộ thuế cho Nhà nước và là người
nộp hộ thuế cho người tiêu dùng, là một mắt xích trong hệ thống thu thuế. Vì
vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, điều tiết vào thu nhập của người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ một cách gián tiếp, thông qua giá cả.
Thuế GTGT có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi người tiêu dùng phải có ý
thức trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và góp phần kiểm soát chống thất
thu cho ngân sách Nhà Nước. Đặc biệt là đối với ĐTNT trong việc tự kê khai,
3



tính thuế và nộp thuế GTGT như ở nước ta hiện nay đòi hỏi nhân dân phải có
tinh thần tự giác cao và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế tốt...
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng (đối với mọi hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam) và khắc phục được
những nhược điểm của thuế doanh thu trong cơ chế thị trường (không thu thuế
trùng lắp vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh), nên có tác dụng:
- Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và kịp thời cho NSNN, góp phần tăng

cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã
hội, xóa đói, giảm nghèo và củng cố an ninh, quốc phòng.
- Đối với đầu tư, xuất khẩu và tăng trưởng: Với cơ chế đặc thù về khấu trừ,
hoàn lại thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua các sản phẩm dùng cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế; hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu được áp thuế 0% (không phải nộp thuế khi xuất khẩu mà còn được
hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả); tài sản đầu tư được hoàn lại thuế
GTGT theo định kỳ dự án chưa có sản phẩm đầu ra (hoặc được khấu trừ
ngay đối với trường hợp vừa có dự án đầu tư, vừa có hoạt động kinh
doanh phát sinh thuế đầu ra). Vì vậy, thuế GTGT còn có tác dụng tích
cực trong việc khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và từ đó
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh,
thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu trữ hóa đơn, chứng từ; góp phần vào
việc chống trốn, lậu thuế; nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng
kinh doanh.
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính
sách thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá
trình hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới. [TLTK số 4,

tr. 57]
1.1.4. Nội dung của Luật thuế GTGT tại Việt Nam
1.1.4.1. Đối tượng nộp thuế
4


Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu
thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (Điều
4- Luật thuế GTGT năm 2013).
Tổ chức kinh doanh bao gồm: doanh nghiệp dưới mọi loại hình thuộc các
thành phần kinh tế, các tổ chức kinh doanh của các tổ chức chính trị-xã hội, xã
hội nghề nghiệp, các loại hình hợp tác xã….
Cá nhân kinh doanh bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ kinh
doanh và các cá nhân hợp tác với nhau để cùng SXKD nhưng không lập pháp
nhân.
1.1.4.2. Đối tượng chịu thuế
Theo Điều 3, Luật thuế GTGT năm 2013 thì hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị
gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
1.1.4.3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế GTGT được quy định tại Điều 5 Luật thuế
GTGT 2013. Đối tượng không chịu thuế bao gồm 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ,
nói chung các loại hoàng hóa, dịch vụ này chủ yếu là sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi của nông dân tự sản xuất tự bán ra, sản phẩm muối, các dịch vụ không
mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận, các loại dịch vụ công cộng, dịch vụ y
tế, văn hóa giáo dục, đào tạo, thông tin đại chúng...
1.1.4.4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.
 Giá tính thuế


Giá tính thuế GTGT được quy định tại Điều 7 của Luật thuế GTGT năm
2013.
-

Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với
5


hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi
trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là
giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng; Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc
trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;”
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán
trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế
giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia
tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức
sau:

6


-

Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm

cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
 Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT được quy định tại Điều 8, Luật thuế GTGT 2013,
bao gồm có 3 mức thuế suất la 0%, 5% và 10%.
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5
của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển

nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ
bưu chính, viễn thông; Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này;
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước
ngoài theo quy định của Chính phủ.
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với những hàng hoá, dịch vụ mà hoạt động
sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn cần phải khuyến khích hoặc những
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng như
nước sạch, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, dụng cụ y tế, giáo cụ dùng
để giảng dạy….
 Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường, không

thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, không thuộc nhóm áp
dụng thuế suất 0%, không thuộc nhóm áp dụng thế suất 5%.

7


1.1.4.5. Phương pháp tính thuế
Theo điều 9 Luật thuế GTGT năm 2013, thuế GTGT phải nộp được tính
theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng.
 Phương pháp khấu trừ thuế

Theo Điều 10, Luật thuế GTGT, phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối
với: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: Cơ sở kinh
doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng

trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh; cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp trong
Sốkỳthuế GTGT đầu
Sốrathuế GTGT đầu vào được khấu trừ
=

-

Trong đó:
-

Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy
định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này.

-

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
8



 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

Phương pháp tính trực tiếp được quy định tại Điều 11 Luật thuế GTGT
năm 2013. Theo luật này, phương pháp tính trực tiếp được thực hiện như sau:


Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với
hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán
của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.



Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng:

-

Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu
một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

-

Hộ, cá nhân kinh doanh;

-


Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa,
dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu,
khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

-

Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

9


Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu

nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

10


1.1.4.6. Khấu trừ và hoàn thuế GTGT
 Khấu trừ thuế GTGT

Thuế GTGT mang bản chất liên hoàn vì vậy thuế GTGT đã được nộp ở

giai đoạn trước sẽ được khấu trừ ở giai đoạn sau thông qua cơ chế giá cả khi
thực hiện hành vi mua bán trao đổi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Việc khấu trừ
thuế đã nộp ở giai đoạn trước gọi là khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Theo Điều 12
của Luật thuế GTGT năm 2013, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
-

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;

-

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được
khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ
tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;

-

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử
dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn
bộ;

-


Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;

11


-

Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê
khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
 Hoàn thuế GTGT

Các trường hợp hoàn thuế GTGT được quy định tại điều 13 Luật thuế
GTGT năm 2013 như sau:
-

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu
có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong
quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai
tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát
sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa
được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn

thuế giá trị gia tăng.

-

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.

-

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá

12


trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ
hết.
-

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc
giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối
với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

-

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp
luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng

hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

-

Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.1.4.7. Hóa đơn, chứng từ
Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định
tại Điều 14 Luật thuế GTGT năm 2013:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa
đơn giá trị gia tăng; hoá đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao
gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế
giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán
ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này;
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng sử dụng hoá đơn bán hàng.
Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì
giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
13


1.2. Quản lý thuế GTGT
1.2.1 Khái niệm quản lý thuế GTGT
Theo từ điển pháp lý của Việt Nam thì “Quản lý là sự tác động của các
chủ thể quản lý đến các đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đã
đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các hạt động cần thiết phải được
thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung”.

Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm việc tổ
chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói một cách khác đó là
hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống
cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế
cho Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định
trong các luật thuế.[TLTK số 3, tr. 63]
Từ khái niệm vầ quản lý thuế ở trên ta có thể hiểu quản lý thuế GTGT là
hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế
GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt hơn vai trò của luật thuế
GTGT.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở
các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế
GTGT ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó.
Ngay cả công tác quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau
cũng có sự khác nhau tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi
bộ phận, mỗi cấp.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, Cục thuế , Chi cục thuế phải phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Quản lý thị trường, Uỷ
ban nhân dân huyện, Sở kế hoạch đầu tư... để đảm bảo quản lý triệt để và phát
triển nguồn thu.
1.2.2 Quy trình, nội dung quản lý thuế GTGT
 Quy trình quản lý thuế GTGT

14


Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở
các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế
GTGT ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó.
Tại nước ta, công tác quản lý thuế GTGT ngày càng hiện đại hoá cả về phương

pháp quản lý, thủ tục hành chính, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin
học, kỹ thuật hiện đại; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân sách
nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
Quản lý thuế GTGT được thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế GTGT

Tuyên truyền và phổ biến kê khai nộp thuế

Quản lý đăng ký thuế

Quản lý kê khai thuế

Quản lý hóa đơn chứng từ

Xử lý tờ khai, chứng từ và xác định, ấn định số thuế phải nộp

Quản lý việc nộp thuế của ĐTNT

Quản lý nợ thuế

Xử lý hoàn thuế và kiểm tra hoàn thuế

Xử lý quyết toán thuế
15
Quản lý hồ sơ ĐTNT


(Nguồn: ISO của Chi cục thuế huyện Kbang)
 Nội dung quản lý thuế GTGT

-

Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước xuyên suốt gần hết quá trình quản lý

thuế GTGT. Mục đích của bước này là giúp đối tượng thuộc diện chịu thuế
GTGT hiểu rõ hơn về quyền hạn và nghĩa vụ của mình. Từ đó giúp các đối
tượng thay đổi suy nghĩ về nghĩa vụ thuế, dần dần tiến đến tự giác trong quá
trình kê khai và nộp thuế GTGT.
-

Quản lý đăng ký thuế
Ở bước này Chi cục thuế sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của ĐTNT, từ

đó sẽ cấp mã số thuế cho người nộp thuế trên địa bàn. Công tác này sẽ giúp cho
Chi cục thuế quản lý được số đối tượng nộp thuế cũng như dễ dàng trong việc
quản lý tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
-

Quản lý kê khai thuế
Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát sinh

trong kỳ khai thuế theo quy định của từng Luật thuế, Pháp luật thuế. Người nộp
thuế sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo quy định của Luật quản lý
thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu trong hồ sơ khai thuế.
-

Quản lý hóa đơn, chứng từ

Hóa đơn là một loại chứng từ kế toán đặc biệt. Do không giới hạn về

mệnh giá nên những tổn thất gian lận hoặc sai sót về hóa đơn gây ra rất lớn,
không chỉ gây thất thu thuế mà còn tiếp tay cho hành vi tham nhũng của một bộ
16


phận cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất. Bởi vậy, cần phải quản lý hóa đơn,
chứng từ để hạn chế những gian lận có thể xảy ra.
-

Xử lý tờ khai, chứng từ và xác định, ấn định số thuế phải nộp
Xử lý tờ khai, chứng từ nhằm kiểm tra tờ khai, nếu phát hiện lỗi thì liên

hệ với ĐTNT để chỉnh sửa, xác định các cơ sở kinh doanh được miễn, giảm thuế
qua đó xác định, ấn định số thuế mà các ĐTNT phải nộp.
-

Quản lý việc nộp thuế của ĐTNT
Trên cơ sở tờ khai đã lập ra, doanh nghiệp phải tự giác nộp thuế vào Kho

bạc Nhà nước hoặc ngân hàng. Quản lý việc nộp thuế của đối tượng nộp thuế
nhằm đảm bảo tiền thuế được kê khai nộp vào ngân sách nhà nước đúng thời
hạn.
-

Quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế nhằm đôn đốc các cơ sở kinh doanh còn nợ thuế nộp tiền

thuế vào NSNN, nếu các cơ sở không nộp thì tiến hành các nghiệp vụ cưỡng chế

thuế để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
-

Xử lý hoàn thuế và kiểm tra hoàn thuế
Công tác này nhằm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, xác định số thuế được hoàn,

quyết định hoàn thuế và điều chỉnh số thuế mà ĐTNT phải nộp.
-

Xử lý quyết toán thuế
Quyết toán thuế nhằm kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên bao cáo quyết

toán và kiểm tra tính chính xác của các số liệu trên báo cáo quyết toán thuế; xác
định số thuế còn thừa hoặc thiếu sau quyết toán của từng đối tượng nộp thuế và
xử lý số liệu đó. Tiến hành kiểm tra quyết toán thuế tại cơ sở, đối chiếu số liệu
còn nghi vấn trên báo cáo quyết toán thuế với các tài liệu tại đơn vị và xử lý
những trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Quản lý hồ sơ ĐTNT
Hoá đơn phải có kho để bảo quản an toàn tránh mối, mọt; phải có thủ kho
và phải mở sổ, quản lý theo dõi đúng quy định, thực hiện bảo quản, quản lý háo
đơn không được để hư hỏng, mất hoá đơn.
17


1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT
Theo quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29-3-2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT cấp Chi cục thuế bao gồm
các bộ phận như: Lãnh đạo Chi cục thuế; Các đội quản lý thu; Đội kê khai-kế
toán thuế-tin học; Đội tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế; Đội kiểm tra thuế;
đội nghiệp vụ thuế; đội quản lý ấn chỉ. Tuy nhiên tuỳ điều kiện cụ thể của từng

địa phương mà mỗi Chi cục thuế có thể có hoặc không có đội tuyên truyền-hỗ
trợ, còn các đội khác thì bắt buộc phải có, khi đó đội kê khai-kế toán thuế- tin
học sẽ đảm nhận cả công việc của đội tuyên truyền-hỗ trợ. Mỗi bộ phận có
những chức năng, nhiệm vụ riêng trong công tác quản lý thuế GTGT như sau:
 Lãnh đạo cơ quan

Chi cục trưởng: lãnh đạo, chỉ đạo chung và toàn diện các nhiệm vụ công
tác quản lý thuế GTGT của Chi cục cũng như của ngành. Đồng thời chịu sự chỉ
đạo trực tiếp từ các cấp Đảng uỷ, chính quyền và Tổng cục thuế.
Các Phó chi cục trưởng: trực tiếp phụ trách các đội về công tác quản lý
thuế GTGT. Thay mặt Chi cục trưởng điều hành một số mặt công tác quản lý
thuế GTGT của Chi cục thuế khi Chi cục trưởng đi vắng, ký các quyết định bổ
nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ khi được Chi cục trưởng
uỷ quyền.
 Đội hành chính quản trị

Làm công tác văn thư về thuế GTGT: tiếp nhận công văn đến và chuyển
công văn đi, vào sổ sách theo dõi công văn, lưu trữ công văn, quản lý và sử dụng
con dấu.
Làm công tác tổng hợp: tiếp nhận và thẩm định chứng từ, văn bản về thuế
GTGT của các bộ phận, trình lãnh đạo ký duyệt, chuyển các giấy tờ đã được ký
tới các bộ phận có liên quan. Soạn thảo các văn bản, báo cáo về thuế GTGT theo
yêu cầu của lãnh đạo.
Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị, tài sản phục vụ cho công tác
quản lý thuế GTGT, thực hiện mua sắm theo kế hoạch được duyệt và theo đúng
18


thủ tục quy định. Theo dõi tình hình sử dụng tài sản, phối hợp với các đội để
trang bị bổ sung và quản lý tốt tài sản của cơ quan, đồng thời chịu trách nhiệm

khi xảy ra các trường hợp thất thoát, hư hỏng tài sản.
Phục vụ các cuộc hội nghị, tập huấn của ngành, tiếp đón và hướng dẫn các
đoàn khách đến liên hệ công tác tại cơ quan liên quan đến thuế GTGT.
 Các đội quản lý thu
Các đội này có trách nhiệm phối hợp với đội KK-KTT-TH để xây dựng
dự toán thu thuế GTGT thuộc đối tượng do đội quản lý.
Trực tiếp quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ do đội quản lý. Theo dõi tình hình biến động
về ĐTNT, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
GTGT của các ĐTNT để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở.
Hướng dẫn ĐTNT các thủ tục đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, lập hồ sơ
miễn, giảm thuế, hoàn thuế và quyết toán thuế GTGT. Giải đáp các thắc mắc của
ĐTNT liên quan đến việc tính thuế, thu nộp thuế GTGT. Tiếp nhận và giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân về thuế GTGT trong phạm vi của
đội, nếu không thuộc thẩm quyền thì phải trình lên cấp trên để xem xét, giải
quyết.
Thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu ĐTNT kê khai trên hồ sơ và liên hệ với
ĐTNT để chỉnh sửa việc kê khai theo đúng quy định.
Phối hợp với các đội để thực hiện tốt các quy trình quản lý thuế GTGT.
Đề xuất tham mưu cho lãnh đạo Chi cục giải quyết các trường hợp đề nghị miễn,
giảm, tạm giảm thuế, hoàn thuế hoặc các quyết định xử lý vi phạm. Cung cấp
thông tin về ĐTNT cho bộ phận tính thuế. Tham mưu đề xuất với lãnh đạo Chi
cục thuế các biện pháp quản lý thuế GTGT, kịp thời phát hiện và xử lý các
trường hợp vi phạm luật thuế GTGT của ĐTNT cũng như cán bộ thuế
Thực hiện ấn định thuế GTGT đối với các ĐTNT không nộp hoặc nộp chậm
tờ khai thuế, xác định và lập danh sách ĐTNT cần thanh tra, kiểm tra, xử lý.
Lập và tổ chức lưu giữ hồ sơ của các doanh nghiệp.
19



 Đội kiểm kê - kế toán thuế - tin học

Căn cứ số liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
phân tích số liệu thống kê thuế GTGT các năm trước để lập kế hoạch thu và
phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu thuế GTGT hàng tháng, hàng quý, hàng năm trên
địa bàn Quận cho các đội quản lý thu. Hướng dẫn và chỉ đạo các đội thực hiện
kế hoạch, đồng thời theo dõi sát tiến độ thực hiện dự toán của các đội.
Lập bộ thuế, nhận các tờ khai đăng ký thuế, tờ khai nộp thuế, các biên bản
xác định doanh thu của cán bộ chuyên quản nộp lên. Quản lý hệ thống cấp mã số
thuế, nhận giấy nộp tiền của ĐTNT từ kho bạc, kiểm tra tính hợp pháp của các
tài liệu, lập bộ thuế và trình lãnh đạo duyệt. Báo cáo tình hình thực hiện và
những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện với lãnh đạo Chi cục để kịp thời có
biện pháp khắc phục và chỉ đạo. Tham mưu cho lãnh đạo Chi cục về khai thác
nguồn thu, bồi dưỡng nguồn thu và các biện pháp chỉ đạo thu thuế GTGT. Tổng
hợp báo cáo kết quả thu thuế GTGT hàng năm về Cục thuế. Lưu trữ, bảo quản
thông tin về tình hình hoạt động của Chi cục và ngành.
Thực hiện công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế GTGT theo chế độ
quy định.
 Đội tuyên truyền hỗ trợ

Thu thập thông tin về công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục và các
đội, phân tích các kết quả đạt được cũng như những mặt yếu kém cần phải khắc
phục, báo cáo lên lãnh đạo Chi cục để tìm ra giải pháp nhằm hướng dẫn, chỉ đạo
các cơ sở thực hiện tốt hơn. Lưu giữ thông tin, tổng hợp và chuyển lên đội KKKTT-TH để từ đó lập kế hoạch, dự toán cho những năm tiếp theo trình lên cấp
trên xem xét.
Thực hiện việc xử lý tờ khai thuế, tính thuế, tính nợ, tính phạt về thuế
GTGT. In thông báo thuế, in giấy chứng nhận đăng ký thuế, thực hiện công tác
kế toán, thống kê thuế, kiểm tra đối chiếu số thu với kho bạc. Nhận các kết quả
xét miễn, giảm, tạm giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế và các kết quả kiểm
tra để điều chỉnh số thuế phải nộp.

20


Xây dựng kế hoạch phát triển tin học, tiếp nhận chương trình ứng dụng tin
học và các trang thiết bị tin học của ngành cho công tác quản lý thuế GTGT.
Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển các chương trình ứng dụng và trang
thiết bị đó ở Chi cục. Đồng thời góp phần phát triển mạng lưới vi tính, tin học
trong toàn ngành. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tin học cho cán bộ, công chức của
ngành.

 Đội kiểm tra về thuế

Xây dựng kế hoạch kiểm tra các đối tượng nộp thuế GTGT và kiểm tra
nội bộ ngành một cách thường xuyên, chủ động. Hướng dẫn công tác kiểm tra
cho các đội, hỗ trợ các đội thu trong công tác quản lý, đôn đốc thu nộp thuế
GTGT.
Kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật về thuế GTGT, chấp hành
chế độ thu nộp thuế GTGT của các thành phần kinh tế và nội bộ ngành thuế về
thực hiện, quản lý thu nộp thuế, xét ưu đãi, miễn, giảm, khấu trừ và hoàn thuế.
Kiểm tra phát hiện các ĐTNT có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không
kê khai đăng ký nộp thuế để đưa vào diện quản lý thu thuế. Hỗ trợ các đội quản
lý thu để quản lý, đôn đốc thu nộp thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế
thu đối với những đối tượng chây ỳ, cố tình vi phạm luật thuế GTGT.
Tiếp nhận, xem xét, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các
đối tượng nộp thuế. Xử lý các trường hợp vi phạm hoặc trình lãnh đạo xử lý.
 Đội nghiệp vụ thuế

Xây dựng chương trình, biện pháp triển khai quản lý thuế ở địa phương.
Đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo và tập huấn các lớp bồi dưỡng cho các đội, các
đội thuế về nghiệp vụ thuế và các chính sách về thuế GTGT để hoàn thành các

chương trình, biện pháp và nhiệm vụ được giao. Kịp thời uốn nắn các thiếu sót
trong hoạt động để thực hiện đúng các quy trình quản lý thu thuế GTGT theo sự
hướng dẫn của cấp trên.
21


Tư vấn giải thích những vướng mắc, những câu hỏi về quy trình, nghiệp
vụ thuế GTGT của ĐTNT.
Phối hợp giúp đỡ các đội hoàn thành tốt các quy trình nghiệp vụ thuế
GTGT, tham gia với các ngành, các cấp về việc thực hiện các chủ trương, biện
pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa phương, chống buôn lậu, chống kinh
doanh trái phép. Phối hợp với các phòng tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện
chương trình kế toán nội bộ.
Tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thuế GTGT cho cán bộ
ngành thuế, các chính sách chế độ cho đối tượng nộp thuế.
Tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của
Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của đội theo đúng quy định của ngành, quản lý
điều hành cán bộ, nhân viên trong đội thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà
nước.
Kết hợp với đội KK-KTT-TH và các đội có liên quan xây dựng kế hoạch
thu, tổng hợp đánh giá, phân tích tình hình kết quả thu đề xuất với Chi cục
trưởng để có những chủ trương, biện pháp đúng đắn chỉ đạo thích hợp nhằm
đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời thuế GTGT cho ngân sách.
Tham mưu cho lãnh đạo Chi cục trong công tác chỉ đạo, điều hành nhiệm
vụ thu ngân sách và triển khai thực hiện các luật, pháp lệnh, chính sách về thuế
GTGT.
 Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế ; đề xuất biện
pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về
tình hình nợ thuế theo yêu cầu của cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh

đạo Chi cục thuế ; cung cấp danh sách và tổ chức cá nhân chây ỳ nợ thuế để
thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế
thu tiền nợ thuế trình Lãnh đạo Chi cục thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng

22


chế theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện
cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định.
 Đội Nghiệp vụ - Dự toán

Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận , công chức thuế
trong Chi cục thuế .
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và các biến động ảnh hưởngđén
kết quả thu NSNN; đánh giá , dự báo khả năng thu NSNN, tiến độ thực hiện dự
toán thu thuế của Chi cục thuế.
Xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền và tham mưu cho lãnh đạo Chi
cục thuế giao dự toán thu ngân sách cho các đội. Tham mưu đề xuất với cơ
quan thuế cấp trên , lãnh đạo chi cục các biện pháp nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý thu thuế.
Rà soát, thẩm định về nội dung, hình thức, thủ tục hành chính các văn bản
do chi cục thuế soạn thảo; kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền đình chỉ
việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái với văn bản pháp luật hiện hành.
 Đội kiểm tra nội bộ

Tổ chức kiển tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp
luật khác có liên quan của các bộ phận và công chức thuế trong chi cục thuế;
kiểm tra tính liêm chính của cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý
thuế, quản lý chi tiêu hành chính, quản lý ấn chỉ thuế trong nội bộ chi cục thuế.

Tổ chức phúc tra kiểm tra các dội kiểm tra thuế theo chỉ đạo của chi cục
trưởng hoặc khi có đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm
tra thuế thuộc thẩm quyền giả quyết của chi cục trưởng chi cục thuế.
Tổng hợp báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến nội bộ cơ quan thuế , công chức trong phạm vi
chi cục thuế quản lý; đề xuất sửa đổi các quy định , quy trình nghiệp vụ , các
biện pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức thuế ; kiên nghị việc đánh
giá, khen thưởng cơ quan thuế , công chức thuế.

23


 Đội quản lý ấn chỉ

Tiếp nhận, theo dõi việc bảo quản, cấp phát sử dụng ấn chỉ và bán các loại
ấn chỉ thuế GTGT cho các đơn vị sử dụng hoá đơn, ấn chỉ thuế theo đúng thẩm
quyền và các quy định về quản lý ấn chỉ. Thực hiện và hướng dẫn các đơn vị sử
dụng ấn chỉ thuế thực hiện tốt các chế độ về kế toán ấn chỉ, thanh toán, huỷ ấn
chỉ thuế. Xử lý các trường hợp vi phạm quy định về quản lý ấn chỉ. Tổ chức in
ấn, phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, hoá đơn, biên lai... phát sinh ở địa
phương đã được cấp có thẩm quyền uỷ nhiệm.
Phối hợp với các đội chức năng tham mưu cho lãnh đạo Chi cục ban hành
quy trình về đăng ký, kê khai sử dụng hoá đơn, chứng từ và bảng kê mua, bán
hàng hóa.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT
Công tác quản lý thuế GTGT chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khách quan
và chủ quan.
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Chính sách chung của Nhà nước
Các cơ quan thuế thực hiện công tác quản lý thuế GTGT trên cơ sở các

chính sách chung của Nhà nước, việc thực hiện các chính sách đó có thuận lợi
hay không phụ thuộc rất nhiều vào chính bản thân các chính sách đó. Nếu Nhà
nước xây dựng các chính sách đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện thì công tác quản
lý sẽ được thuận lợi, ngược lại nếu các chính sách đó phức tạp thì sẽ gây khó
khăn trong quản lý, thậm chí còn tạo ra kẽ hở để kẻ xấu lợi dụng chiếm đoạt tiền
thuế của Nhà nước. Ngoài các chính sách về thuế, Các chính sách quản lý khác
của Nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý thuế GTGT.

24


Các quy định, chính sách quản lý thuế của Nhà nước đối với nền kinh tế
bằng pháp luật hay các chính sách phân cấp quản lý thu của Trung ương đều ảnh
hưởng công tác quản lý thuế GTGT một cách gián tiếp hay trực tiếp. Việc phân
cấp quản lý thu nếu không phù hợp với khả năng của từng cấp, từng bộ phận sẽ
gây khó khăn, làm giảm hiệu quả trong công tác quản lý. Có những trường hợp,
việc phân cấp quản lý vượt quá năng lực nên các bộ phận không hoàn thành
được nhiệm vụ, tuy nhiên nếu phân cấp dưới năng lực thì sẽ gây sự trì trệ, không
phát huy hết hiệu quả trong công tác.
1.2.1.2 Hệ thống pháp luật
Sự hoàn thiện của pháp luật thuế GTGT có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả
thực thi của pháp luật thuế GTGT. Hệ thống pháp luật thuế GTGT có hoàn
chỉnh, đồng bộ, sát với thực tế, phù hợp với các quy luật khách quan của sự phát
triển của xã hội, phù hợp với các điều kiện kinh tế chính trị, văn hóa xã hội,…
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nước ta ở mỗi thời kì phát triển thì hiệu quả pháp
luật thuế GTGT mới cao.
Ngược lại, nếu pháp luật còn thiếu các qui định cần thiết, còn nhiều bất
cập với thực tế thì không thể có hiệu quả thực thi pháp luật cao được mà nó còn
làm phát sinh nhiều vướng mắc trong quá trình áp dụng làm giảm hiệu quả trong
hệ thống pháp luật đó. Hay nói cách khác lúc này pháp luật thuế GTGT gây hiệu

ứng ngược chiều với các yêu cầu và mục đích đã đặt ra.
Một môi trường pháp lí vững mạnh, an toàn không chỉ đảm bảo các hoạt
động áp dụng thuế GTGT diễn ra thuận lợi, hiệu quả mà còn tạo cơ hội cho các
chủ thể trong và ngoài nước sẵn sàng đầu tư vào nước ta một cách mạnh mẽ
hơn.
1.2.1.3 Tình hình kinh tế-xã hội
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là một nhân tố
ảnh hưởng đáng kể tới sự thực thi pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay.
25


×