Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

báo cáo thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn huyện Krông Bông đăk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.66 KB, 59 trang )

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN VÀ CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRUNG, DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng sang cho khách hàng (có thể là các doanh nghiệp, hay các thể nhân
khác trong nền kinh tế) trong một khoản thời gian nhất định. Nó là nguồn
cung chủ yếu cho phần lớn nhu cầu tín dụng của toàn bộ nền kinh tế. Cùng
với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn để đầu tư phát
triển ngày càng gia tăng, từ đó, với vai trò của mình, tín dụng ngân hàng đã
trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu.
Là một hình thức tín dụng, tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung
của quan hệ tín dụng, nó chứa đựng ba nội dung.
-

Có sự nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử

dụng (cụ thể ở đây là ngân hàng sang khách hàng).
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. [1,Tr23]
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác
nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, người ta thường phân loại
theo thời gian sử dụng vốn vay. Tín dụng được phân thành 3 loại như sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử
dụng nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu
động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng
cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng


để cho vay vố phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định cải tiến đổi mới kỷ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
1


+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được dùng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất. [1,Tr24]
1.2. Tín dụng trung, dài hạn
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung,

dài hạn

Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, tín dụng trung,
dài hạn được hiểu là “hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung, dài
hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời
sống”, tín dụng trung hạn có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử
dụng để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời
sống. Tín dụng trung hạn được cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi
phục, hoàn thiện, hợp lý hóa quy trình công nghệ, quy trình sản xuất. Tín
dụng dài hạn là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn trên 5 năm, được sử dụng
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống. Hình thức tín dụng này được Ngân hàng thương mại cấp cho khách
hàng nhằm hổ trợ cho việc xây mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất.[1,Tr232]
1.2.2. Mục


tiêu và đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn

Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5
năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân
hàng cấp các khoản tín dụng trung, dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích
tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài
ra, Ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung, dài hạn để tài trợ
cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy đại đa số các khoản tín dụng trung, dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào
các dự án đầu tư.

2


Khi có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn, khách hàng phải lập và nộp cho
ngân hàng hồ sơ dự án đầu tư vốn trung và dài hạn, thay vì gửi cho Ngân
hàng phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay
ngắn hạn. Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết
định có cho doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn hay không. Nhìn chung
một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính như sau:
+ Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và dự án.
+ Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án.
+ Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án.
+ Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án.
Trong những nội dung trên, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án
cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả
năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về tài chính của
dự án, khách hàng phải nổi bật được những căn cứ sau:
+ Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để
làm căn cứ dự báo doanh thu từ dự án.

+ Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ
dự báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của
dự án.
+ Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án.
+ Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự
khả thi về tài chính của dự án.
+ Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện
dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
Tóm lại, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án là tính khả thi của
dự án đầu tư. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi
nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.[1,Tr232]
1.2.3.

Đặc điểm tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng thương mại
3


-

Độ rủi ro cao: do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn
chậm nên độ rủi ro của tín dụng trung và dài hạn là cao. Kết quả của một dự
án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Những thay đổi về chính
sách, thị trường, thiên tai, chiến tranh…Trong đó sự phân tích và nhận định
của Ngân hàng về các rủi ro này có hạn, do đó các Ngân hàng cũng không thể
khắc phục được hết. điều này khiến dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng

-

thu hồi vốn.

Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn lớn: Khi độ rủi ro của các dự án đầu
tư càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng lớn.
Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng thường mang lại những khoản lợi nhuận lớn. biểu hiện cụ thể là lãi suất
tín dụng trung và dài hạn rất cao. Sỡ dĩ lãi suất cao như vây là để bù đắp
những chi phí trong việc huy động vốn cũng như bù đắp những rủi ro trong

-

suốt thời gian dự án đầu tư.
Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm: Tín dụng trung và dài hạn
phần lớn tài trợ cho bất động sản, xây dựng cơ sở hạn tầng hay đổi mới công
nghệ. Do đó, việc tài trợ đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài.
Trong khi đó nguồn trả nợ chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án
đầu tư. Vì thế chỉ khi dự án được hoàn thành và đi vào hoạt động có hiệu thì

Ngân hàng mới có thể thu hồi nợ.
1.2.4.Vai trò của tín dụng trung, dài hạn trong Ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn,
điều hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế quốc dân, điều hòa lượng cung cầu về vốn cho nền kinh tế. Hoạt động
tín dụng làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ những nhà
tiết kiệm sang nhà đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế. Đảm bảo phát triển kinh
tế theo chiều sâu: Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển bền vững nếu các hoạt
động đầu tư được đẩy mạnh và có hiệu quả.
4



Đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu của đất
nước.Trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng thương mại có thể
tăng cường đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngành kinh tế này, cũng như hạn
chế với ngành khác. Như vậy, Ngân hàng thương mại có thể tham gia vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế
đối ngoại. Trong điều kiện kinh tế hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia luôn gắn với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường
bước cho nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung dài hạn đã trở thành một
trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình
thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện
trợ...Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự
phát triển kinh tế. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực trạng nền kinh
tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn
không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn.
1.2.4.2.

Đối với ngân hàng

Tín dụng trung và dài hạn tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng
thương mại, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Bởi lẽ
đây là những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao, thời gian dài cho
nên nếu hoạt động tín dụng có hiệu quả chúng sẽ mang lại lợi nhuận ổn định
và lâu dài cho ngân hàng. Do vậy tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập
chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của ngân hàng từ trước đến nay. Khi
ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và
duy trì khách hàng của mình trong tương lai.
Khi Ngân hàng không đa dạng hóa các hoạt động cho vay, đa dạng hóa
khách, thời hạn tiền vay thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền

kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Mặt khác, tín dụng
trung, dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu
5


hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, Ngân hàng có điều
kiện thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ do mình cung cấp. Từ đó, tạo điều
kiện mở rộng
phạm vi hoạt động và khẳng định vai trò cũng như vị thế của mình trong
nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn là cách thức để tài trợ vốn để thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.
Thông qua tín dụng trung và dài hạn, Ngân hàng thương mại đã thực
hiện chức năng xã hội của mình. Ngân hàng thương mại đã thể hiện vai trò là
người tài trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng đầu tư, gia
tăng sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân.
1.2.4.3.

Đối với khách hàng là Doanh nghiệp

Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp các Doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Mở rộng quy mô sản
xuất, mở rộng thị trường luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, vay vốn ngân hàng vừa giúp doanh nghiệp thực hiện chiến lược
kinh doanh đem lại lợi tức cho mình mà không gia tăng sự kiểm soát từ bên
ngoài đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Đổi mới công nghệ sản xuất, thay đổi cơ
cấu sản xuất giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường cũng như
của chính doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu

quả hơn.
Tín dụng trung và dài hạn còn giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các
cơ hội kinh doanh.
1.2.5.Các

hình thức tín dụng trung, dài hạn

Ngày nay, trong hoạt động của nền kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật
không ngừng phát triển, do đó đòi hỏi nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn cũng
phải phát triển theo góp phần quan trọng trong việc đổi mới hiện đại hóa
6


trang thiết bị và công nghệ sản xuất cho các nghành kinh tế của mọi thành
phần kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn của các ngân hàng trong
những năm gần đây đã triển khai theo các hình thức sau:
1.2.5.1.

Cho vay theo dự án đầu tư
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: quan niệm

về Ngân hàng Thế Giới, ISO 8402... Nhìn chung các quan niệm vay đều có
những điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu tư. Nhưng khi xem xét một dự
án đầu tư họ đều chú ý đặc trưng sau :
- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá
trình tácđộng để đạt đến mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất ổn
địnhvà rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng

thời gian) và có giới hạn nhất định về nguồn lực
1.2.5.2. Cho vay luân chuyển
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể
vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản
vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là
một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng
luân chuyển thường được ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm
bằng bất cứ tài sản nào.
Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã
xuất hiện thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh
nghiệp sử dụng thẻ tín dụng như một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ
đó tránh việc phải thường xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy
nhiên, một vấn đề hạn chế đối với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay
vốn thường rất cao.
1.2.5.3.

Cho thuê tài chính
7


Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu
của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa
thuận. Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục
đích của người cho thuê cũng giống mục đích của người cho vay là thu lãi
tiền vốn đầu tư, còn mục đích của người đi thuê cũng giống mục đích của
người đi vay vốn.

1.2.5.4.

Cho vay tiêu dùng

Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu
về nhà ở, đồ dùng gia đình….Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay tiêu
dùng, căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại
sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh
toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này áp dụng
đối với khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối với các
khoản vay có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay không đủ khả
năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho
vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong
thời gian thoả thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ,
khách hàng thực hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín
dụng. Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao,
Tuy nhiên, Ngân hàng chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
1.2.5.5.Cho

vay hợp vốn

8


Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ
chức tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh
doanh của một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ

chức tín dụng
cam kết với nhau để thực hiện hợp đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài
trợ là pháp nhân hay tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín
dụng để thực hiện dự án.


Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt

quá giớihạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng
được nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.


Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
- Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia

cho vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thỏa thuận ghi trong
hợp đồng cho vay hợp vốn.
1.3.

Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay trung, dài hạn
1.3.1.Khái niệm về thẩm định tín dụng trung và dài hạn

Thẩm định tín dụng trung và dài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu
tư, do khách hàng lập và nộp cho Ngân hàng. Nhiệm vụ của nhân viên tín

dụng là khi thẩm định dự án là phát hiện những sai sót, những đáng nghi ngờ
hay những điểm chưa rõ ràng của dự án và cùng với khách hàng thảo luận,
làm sáng tỏ thêm nhằm đánh giá chính xác và trung thực được thực chất của
dự án. [1,Tr 235]
1.3.2.Mục

đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng
9


Mục đích của thẩm định tín dụng Ngân hàng là đánh giá một cách chính
xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định
cho vay. Thẩm định tín dụng là một trong những khâu rất quan trọng, không
thể thiếu trong toàn bộ quy trình tín dụng.
Tầm quan trọng của nó được thể hiện ở những điểm sau:
Trước tiên, thẩm định tín dụng giúp đánh giá một mức độ tin cậy của
phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp vào ngân
hàng khi làm thủ tục cho vay.
Ngoài ra, nhờ thẩm định tín dụng, ngân hàng sẽ phân tích và đánh giá
được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. Và trên hết, thẩm định
tín dụng giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng có thể mạnh dạn ra
quyết định cho vay và giảm được sự cố xảy ra hai loại sai lầm trong quyết
định cho vay, đó là cho vay vốn đối với một dự án tồi, và từ chối cho vay đối
với dự án tốt.
Do tính chất quan trong như vậy, thẩm định tín dụng cần phải được xem
xét và chi tiết hóa thành một chu trình riêng, gồm các nội dung cụ thể và phải
được tiến hành một cách kỹ lưỡng, cẩn trọng. [1,Tr 188]
Với ý nghĩa về tầm quan trọng của hoạt động cho vay trung và dài hạn
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại nói chung thì hoạt động
thẩm định luôn là cần thiết gắn với mỗi phương án xin vay nhằm hạn chế

đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân hàng. Bởi vì trên
thực tế, đối với mỗi phương án kinh doanh của doanh nghiệp nếu như tỷ suất
lợi nhuận cao thì luôn đi kèm với rủi ro lớn mà ngân hàng không quan tâm
thì sẽ khó mà lường trước được những biến động không ngừng của nó trên
thị trường đầy sôi động. Quy trình thẩm định giúp Ngân hàng dự báo được
phần nào hiệu quả tài chính và tính khả thi của từng phương án kinh doanh
để có thể chọn lọc được các cơ hội đầu tư tốt, có hiệu quả, có khả năng thu
hồi vốn và do đó hạn chế được các rủi ro phát sinh. Trái lại, nếu thẩm định
kém có thể dẫn đến một quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng đến
10

Ngân


hàng và doanh nghiệp. Do vậy, thẩm định là một hoạt động vô cùng cần thiết
và có ý nghĩa rất quan trọng trong cho vay của Ngân hàng.
1.3.3.

Quy trình thẩm định tín dụng trung và dài hạn

Quy trình thẩm định trong hoạt động cho vay trung và dài hạn gồm có 5
bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về về điều kiện tín dụng và
xem xét hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung.
Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay thông qua thông tin có
được.
Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay ; lập tờ trình báo
cáo thẩm định và đề xuất cấp tín dụng.

1.3.4.

Nội dung của thẩm định tín dung trung, dài hạn

Mục tiêu thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay
và giảm khả năng xảy ra sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đứng thực chất của
phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm
soát các rủi ro ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu
hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố sau: tư cách của khách hàng vay vốn,
tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương án sản xuất kinh
doanh hoặc dự án đầu tư của khách hàng, tài sản đảm bảo nợ vay và khả năng
đáp ứng thời hạn vay và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Do đó, để đảm báo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập
trung vào các nội dung chính sau đây:
a.

Thẩm định tình hình của khách hàng vay vốn

Mục đích của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là đánh giá tư
cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục
vay mà khách hàng phải tuân thủ. Chẳng hạn như thẩm định xem khách hàng

11


có thỏa mãn các điều kiện vay vốn hoặc thẩm định xem hồ sơ vay vốn của
khách hàng có đầy đủ và hợp pháp hay không.


Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn


Trên cơ sở cấc hồ sơ do khách hàng cung cấp, chuyên viên phân tích tín
dụng các trách nhiệm tìm hiểu tư cách của khách hàng như có đủ năng lực
dân sự, năng lực hành vi dân sự hay không, được thành lập và hoạt động có
đúng quy định không, người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa…
và đối chiếu với các quy định của pháp luật hiện hành để xem khách hàng có
đủ điều kiện kinh doanh và vay vốn hay không. Đánh giá uy tín, năng lực và
tư cách của người vay vốn hoặc người đại diện pháp nhân; cần tìm hiểu rõ về
người vay vốn (hoặc người đại diện pháp nhân), về các khía cạnh: tư cách
đạo đức, trình độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ đã trải qua, tác phong
lãnh đạo và uy tín trong quan hệ với các Ngân hàng cũng như với các đối tác
khác trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên việc tìm hiểu cần tiến hành khéo
léo và tế nhị. Xem xét lịch sử hình thành và pháp triển của doanh nghiệp để
rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng.
Thẩm định điều kiện vay vốn



Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay
vốn Ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn bao gồm:
-

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách

nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và
-


có hiệu quả.
Thực hiện các quy định bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thẩm định điều kiện vay vốn, đơn giản chỉ là xem xét kỹ lại nhằm phát
hiện xem khách hàng có thỏa mãn những điều kiện vay vốn như đã được chỉ
ra tong quy chế tín dụng hay không. Trong các điều kiện vay vốn trên đây,
12


thẩm định mục đích sử dụng vốn vay, thẩm định khả năng tài chính và đảm
bảo nợ vay, và thẩm định tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất
kinh doanh hoặc dự án đầu tư là quan trọng nhất. các mội dung này sẽ được
xem xét kỹ trong các phần dưới đây:


Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề
nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn.
khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp
pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. tổ chức tín dụng hướng dẫn
các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp với đặc
điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay. Thông
thường, bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
-

Giấy đề nghị vay vốn.
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như

-


giấy pháp thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
Báo cáo tài chính các thời kỳ gần nhất (thường là ít nhất ba năm gần

-

nhất).
Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Thẩm định hồ sơ vay là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của

những tài liệu khách hàng cung cấp cho Ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn. ở
khía cạnh này, nhân viên tín dụng cần chú ý thẩm định xem các tài liệu quy
định trong hồ sơ vay có đầy đủ và hợp pháp hay không, còn việc đi sâu và nội
dung chi tiết các tài liệu quan trọng như báo cáo tài chính và phương án kinh
doanh hay dự án đầu tư sẽ thẩm định sau.
b.Thẩm

định tình hình tài chính của khách hàng

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết là một
trong những điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay vốn. điều
kiện đặt ra vừa tốt cho khách hàng vừa tốt cho Ngân hàng. Đối với khách
13


hàng, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ giúp cho khách hàng yên tâm
rằng họ sẽ trả được nợ khi đến hạn. Do đó, giữ được uy tín cũng như những
cam kết đã tỏa thuận. đối với Ngân hàng, khả năng tài chính giúp Ngân hàng

về khả năng trả nợ của khách hàng.
Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tập trung vào hai
nội dung cơ bản; thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính; và phân
tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
 Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận bao gồm bốn
loại báo cáo; báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu
chuyển tiện tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Trên thực tế, không
phải doanh nghiệp nào cũng đủ năng lực để lập đầy đủ các loại báo cáo này.
Do đó, khi vay vốn, Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp ít nhất phải cung cấp
báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán các thời kỳ gần nhất,
cùng với bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, khi cung cấp các báo cáo tài chính cho
Ngân hàng, bộ phận kế toán cũng cung cấp bảng báo cáo tài chính được soạn
thảo nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài, hơn nữa lại mục đích vay vốn.
vì vậy, mục tiêu soạn thảo sẽ khác với mục tiêu soạn thảo các báo cáo tài
chính phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Điều này làm cho thông tin, số liệu
trong các bão cáo này chưa được đảm bảo, và cần phải thẩm định về mức độ
tin cậy.
Đối với các khoản vay có giá trị lớn, vì tính chất quan trọng của khoản
vay, Ngân hàng có thể yêu cầu Doanh nghiệp cung cấp các baó cáo tài chính
đã qua kiểm toán. Trong trường hợp này, cơ quan kiểm toán sẽ giúp Ngân
hàng đánh giá và chịu trách nhiệm về mức đội tin cậy của số liệu trong các
báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng đại đa số các trường hợp vay vốn
khách hàng đều không thể cung cấp các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán,
14


và ngay cả khi các báo cáo này đã được kiểm toán, công tác thẩm định mức

độ tin cậy của các báo cáo tài chính vẫn là công việc thường xuyên và không
thể thiếu của ác nhân viên tín dụng. các bước tiến hành như sau:
-

Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính.
Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiên
những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tài

-

chính.
Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi

-

trong báo cáo tài chính.
Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về

-

những điểm đáng nghi ngờ phát hiện được.
Đến thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại tài liệu

-

kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh
nghiệp cung cập.
Để có thể tiến hành tốt những bước trên đây, nhân viên tín dụng cần


được trang bị kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích. Ngoài ra, kinh
nghiệm thực tiễn và sự dày dạn trong công việc đóng vai trò quyết định đối
với sự thành công hay thất bại của công tác thẩm định.
 Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Sau khi thẩm định và đánh giá mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính,
bước tiếp theo là phân tích các báo cáo tài chính của Doanh nghiệp. Mục tiêu
của phân tích các báo cáo tài chính ở đây là để thẩm định tình hình tài chính
của doanh nghiệp, do đó, không nhất thiết ta phải tiến hành tất cả các kỹ thuật
phân tích như thường thấy trong phân tích báo cáo tài chính mà chỉ cần sử
dụng những kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính để thẩm định lại xem tình
hình tai chính cảu doanh nghiệp có lành mạnh hay không. Thông thường, có
5 nhóm tỷ số tài chính cần phân tích, đó là: Các tỷ số thanh khoản, các tỷ số
đòn bẩy tài chính, tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay, các tỷ số hiệu quả hoạt
động và tỷ số khả năng sinh lời.
15


c.

Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
 Đối với hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu của phần thẩm định này là tìm hiểu và làm rõ các khía cạnh

liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của khách hàng một cách đầy đủ
Nhất để từ đó có kết luận về tình sản xuất kinh doanh của khách hàng
như lĩnh vực kinh doanh có phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai, chủng
loại sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ dùng cho đối tượng tiêu thụ nào, khả
năng phát triển thị trường và đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá khả năng tồn
tại và phát triển của khách hàng để có quyết định cho việc cấp tín dụng một
cách chính xác.

Lĩnh vực kinh doanh: Cần xem xét lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng, hiểu biết và kinh nghiệm cảu khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh đó
(thường được thể hiện bằng các hợp đồng đã thực hiện hoặc doanh số của
hoạt động kinh doanh này). Những ưu thế của khách hàng trong lĩnh vực đó.
Nếu là những lĩnh vực kinh doanh mới cần tìm hiểu khả năng cạnh tranh hoặc
khả năng chiếm lĩnh thị trường hoặc khả năng bán hàng… của khách hàng
vay vốn.
Sản phẩm: Khách hàng sản xuất kinh doanh mặt hàng gì, nhu cầu xã
hội về loại mặt hàng đó tại thời điểm xem xét và có thể dự báo trong lai, năng
lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, kinh nghiệm của khách hàng trong sản
xuất, kinh doanh mặt hàng đó. Ưu thế sản phẩm mà khách hàng đang kinh
doanh so với đối thủ khác như thế nào. Kể cả phương thức bán hàng.
Thị trường: Tìm hiểu các thị trường chính và đối tác của doanh nghiệp
(đầu vào và đầu ra), phương thức bán hàng và định hướng mở rộng thị
trường trong tương lai, các hình thức hổ trợ khách hàng, đại lý.
Đối thủ cạnh tranh: Xem xét các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh
nghiệp, các lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp so với các đối thủ.
Cơ cấu tổ chức quản lý: Xem xét cách tổ chức các phòng ban, chức
năng và quyền hạn của từng phòng ban và phương thức quản lý…
16


Thiết bị, công nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải xem xét
đến công nghệ đang sử dụng thuộc loại công nghệ nào, những ưu nhược điểm
của công nghệ đó, máy móc thiết bị ra sao có đáp ứng được những yêu cầu
của khách hàng, của thị trường về mẫu mã, chất lượng, số lượng không
d.

Thẩm định tài sản đảm bảo
Nói chung bất kỳ các tài sản hoặc các quyền phát sinh tài sản có thể tạo


ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, để đảm bảo
tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.
- Tài sản đảm báo nợ vay phải có giá trị và thị trường tiêu thụ.
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng
để đảm bảo tiền vay.
e. Thẩm định khả năng đáp ứng thời hạn vay và nhu cầu vay vốn
của khách hàng
Trước khi ra quyết định có cho vay hay không, một vấn đề mà ngân
hàng cần quan tâm, đó là, xác định nhu cầu vay của khách hàng, thời hạn và
phương thức trả nợ phù hợp.

Nhu cầu vốn
vay
Thời hạn cho
vay

Tổng mức vốn
=

đầu tư thực hiện

Vốn tự có và các


nguồn vốn khác tham

dự án
=


Thời gian thi công thực
hiện dự án

gia dự án


Thời hạn trả
nợ

Số tiền ngân hàng cho vay
Số tiền trả nợ ngân hàng bình quân hàng năm
Nguồn trả nợ bao gồm: khấu hao tài sản cố định được hình thành bằng
Thời hạn trả nợ

=

vốn vay ngân hàng, lợi nhuận tạo ra từ dự án có thể dùng để trả nợ và các
nguồn trả nợ khác.
1.3.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay trung và dài hạn
1.3.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
17


-

Các nhân tố từ phía khách hàng đi vay. Các nhân tố từ phía khách hàng cũng

tác động không nhỏ đến thẩm định tín dụng. Mức độ chính xác của thông tin
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và quyết

-

định cho vay của Ngân hàng.
Môi trường kinh tế xã hội: trường kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới

-

chất lượng của công tác thẩm định tín dụng.
Môi trường pháp lý: Các chính sách, cơ chế quản lý đóng vai trò điều chỉnh,

-

định hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế.
1.3.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Đội ngũ cán bộ thẩm định: Các cán bộ quản lý và cán bộ thẩm định là nhân tố

-

quyết định trực tiếp chất lượng thẩm định tín dụng.
Chất lượng của những thông tin thu được: Thiết lập được một hệ thống thông
tin tốt sẽ trợ giúp cho Ngân hàng trong việc hoàn thiện công tác thẩm định tín

-

dụng trong hoạt động cho vay.
Trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời
gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án. Với trang thiết bị

hiện đại, việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành một cách

-

nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời.
Quy trình và phương pháp thẩm định: Quy trình và phương pháp thẩm định
hợp lý, khoa học sẽ giúp cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá hồ sơ vay vốn
một cách nhanh chóng, tin cậy, chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí, giúp

-

cho việc ra quyết định cho vay đúng đắn.
Tổ chức công tác thẩm định tín dụng: Công tác này được tổ chức một cách
khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân,
có kiểm tra, giám sát chặt chẽ thì kết quả thẩm định tín dụng sẽ cao.

18


CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN KRÔNG BÔNG
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Chi nhánh Krông Bông
2.1.1.1. Tên và địa chỉ của Chi nhánh
- Tên: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Krông
Bông tỉnh Đăk Lăk.

- tên viết tắt: Agribank Krông Bông

- logo:
- Địa chỉ: Khối 3 thị trấn Krông Kmar huyện Krông Bông.
- Điện thoại: (0500)3732456
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
Tổ chức tiền thân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập ngày
26/03/1988 theo nghị định số: 53/HĐBT.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

huyện Krông

Bông được thành lập vào năm 1988. Với chức năng là một ngân hàng
chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Thời gian đầu
thành lập biên chế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
19


huyện krông Bông có 5 người đến nay với hơn 30 cán bộ công nhân
viên. Có một văn phòng trung tâm tại thị trấn hình thành mạng lưới rộng
khắp trên toàn huyện.
Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam
qua hơn 30 năm hoạt động và trưởng thành Ngân hàng huyện Krông Bông là
một trong những Chi nhánh huyện hoạt động khá hiệu quả.
Trong hơn 20 năm qua thực hiện công cuộc đổi mới Bước vào thế kỷ 21,
trong 3 năm từ 2011- 2013 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Krông Bông đã có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng của một huyện miền núi thúc đẩy
phát triển kinh tế huyện trong đó có đóng góp nhất định của chi nhánh Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Krông Bông với chức năng
là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và đa
dạng các sản phẩm dịch vụ nhưng địa bàn hoạt động chính là nông nghiệp
nông thôn.
Trụ sở chính đóng tại khối 3 thị trấn Krông Kmar huyện Krông Bông.
Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắk
Lắk, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Krông Bông đã
không ngừng lớn mạnh góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới xây dựng
và phát triển kinh tế ổn định góp phần cải thiện nâng cao đời sống của nhân
dân trong huyện kìm chế lạm phát và ổn định sức mua của đồng tiền.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Chi nhánh
2.1.2.1. Mô hình tổ chức của Chi nhánh

20


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức và quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện krông Bông

Giám đốc

phòng hành chính
Phó giám đốc

Phòng kế toán ngân quỹ
NGÂN QUYÕ

Phòng tín dụng

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Krông Bông)
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý
 Giám đốc: Là người nắm quyền hành, quản lý toàn ngân hàng, là
người ra quyết định chủ yếu trong sản xuất kinh doanh. Ngoài việc
quán xuyến chung hoạt động của Ngân hàng, giám đốc còn trực tiếp chỉ


đạo công tác các phòng ban.
Phó giám đốc: Vừa trực tiếp điều hành hai phòng kế toán – ngân quỹ
và hành chính, dưới sự kiểm soát của giám đốc và tham mưu cho giám
đốc trong những quyết định cuối cùng về một vấn đề cơ bản và quan



trọng liên quan đến bộ phận kế toán và hành chính.
Phòng hành chính:

21


+ Có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng chế độ, thể lệ, quy chế, nội
quy của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam và của chi nhánh về tất cả các nghiệp vụ
có liên quan đến hoạt động của phòng.
+ Kiểm tra giám sát đối với cán bộ viên chức trong công tác và quan hệ

-


giao dịch…
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
 Phòng kế toán ngân quỹ:
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng chế độ, thể lệ, quy chế, nội quy của
chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước và của chi nhánh về tất cả các nghiệp vụ

-

có liên quan đến hoạt động của phòng.
Nhiệm vị chính của phòng là thực hiện công tác hạch toán, thanh toán và báo
cáo kịp thời, thực hiện thu chi đúng chế độ kế toán tài chính do Ngân hàng

-

cấp trên quy định, đảm bảo chính sách tuyệt đối.
Xây dựng các quy chế, chế độ liên quan đến hoạt động của chi nhánh theo

-

các nhiệm vụ của tổ.
Thực hiện việc giao dịch với khách hàng, đảm bảo an toàn trong việc thu tiền

-

mặt, vận chuyển và bảo quản tiền.
Đề xuất với giám đốc các vấn đề liên quan đến vận chuyển và bảo vệ tiền,
thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất các vấn đề liên quan đến hoạt động

-


của tổ.
 Phòng tín dụng:
- Tham mưu, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh.
Thiết lập, duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị các sản
phẩm, dịch vụ của Ngân hàng (tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ Ngân hàng

-

khác), trực tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ.
- Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay.
Chăm sóc khách hàng, tham gia hội đồng tín dụng và các hội đồng chuyên

-

môn môn khác theo quyết định của giám đốc.
Kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn, thực hiện cho
vay đối với khách hàng, thường xuyên phân tích tình hình của các đơn vị vay

22


tại Ngân hàng, thường xuyên giao tiếp khách hàng, thu thập thông tin phòng
ngừa rủi ro.
- Xây dựng chính sách tín dụng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của giám đốc.
2.1.3. Khái quát kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2011 đến
năm 2013
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
Hoạt động huy động vốn của của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Krông Bông nói riêng phân chia theo đối tượng khách hàng
cá nhân và khách hàng là Doanh nghiệp.


Với khách hàng là cá nhân:
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk bao gồm hai nghiệp vụ chính là
tiết kiệm và tiền gửi.
Tiết kiệm:
+ Tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ hoặc USD.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ hoặc USD.
+ Tiết kiệm tích luỹ VNĐ.
+ Tiết kiệm rút gốc linh hoạt, lãi suất bậc thang VNĐ và USD.
+ Tiết kiệm lãi suất luỹ tiến VNĐ và USD.
+ Tiết kiệm gia tăng lãi suất bằng tiền mặt VNĐ và USD.
+ Tiết kiệm phú lộc.
+ Tiết kiệm thưởng lãi VNĐ.
Tiền gửi:
+ Tiền gửi thanh toán bằng VNĐ và USD
+ Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ và USD.


Với khách hàng là Doanh nghiệp
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ có loại hình huy

động bằng tiền gửi. Các loại hình tiền gửi với doanh nghiệp bao gồm:
23



+ Tiền gửi thanh toán bằng VNĐ và USD.
+ Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ và USD.
Hiện nay trên toàn địa bàn huyện Krông Bông có 2 Ngân hàng đó là
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Krông Bông và Ngân
hàng chính sách Xã Hội.
Thị phần huy động vốn tập trung vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Tình hình huy động vốn luôn có sự tăng trưởng ổn định, năm
2011 tổng số vốn huy động của Chi nhánh là 181.317 triệu đồng, chiểm
24,6%. Với sự cạnh tranh của các ngân hàng khác ngoài địa bàn thị phần của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Krông Bông luôn giữ
vững sự tăng trưởng rất ổn định.

24


Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk từ năm 2010 đến năm
2013
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm

năm

Năm

2011

2012


2013

Số

Số

Số

tiền

tiền

tiền

67,326

80,121

7,825

Chỉ tiêu

1. Vốn huy
động
a.Tiền gửi của
các
tổ chức kinh tế
b. Tiền gửi tiết
kiệm
c. Phát hành kỳ

phiếu
d. Phát hành
trái phiếu
2.Vốn điều
chuyển
3. Vốn khác
Tổng Cộng

100,17

Chênh lệch
Năm

Năm

2012/2011
Tỷ
Mức
lệ
độ
(%
(+,-)
)
12,79
19

2013/2012
Tỷ
Mức
lệ

độ
(%
(+,-)
)
20,05
25

1

5

9,971

12,729

2,146

57,980

68,935

87,285

1,521

1,215

157

%

27
%

0
2,758

%
28
%

10,95

19

18,35

27

5

%
-

0

%
-

-306


20
%

0

0

0

0

38,925

47,457

80,756

8,532

4,525

5,687

7,576

1,162

110,77

133,26


188,50

22,48

1,058

87
%

0%

0

0%

22

33,29

70

%
26

9

%
33


%
20

1,889
55,23

%
41

6
5
3
9
%
8
%
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Krông Bông)

25


×