Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh tại công ty tnhh hồng ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.61 KB, 70 trang )

1

Trong hoạt động kinh doanh tiêu thụ hàng hóa là vấn đê
rất quan trọng. Có tiêu thụ hàng hóa doang nghiệp mới đạt được doanh
thu và trang trải các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh, thực hiện
các nghĩa vụ với nhà nước và tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
Trong điêu kiện kinh tế thị trường có sụ điêu tiết cuả nhà nước, ở
nước ta bên cạnh sụ cạnh tranh đầu vào như nguyên vật liệu…là sự cạnh
tranh đầu ra ( chất lượng, giá bán…)với nên kinh tế mỏe cửa, nhu cầu sản
phẩm đa dạng nhiêu doang nghiệp trên cùng một địa phương cùng kinh
doanh những sản phẩm, hàng hóa giống nhau nên sự cạnh tranh sảy ra
ngày càng gay gắt, việc tiêu thụ trở nê khó khăn hơn . Vì vậy để tiêu thụ
được sản phẩm , hàng hóa và đạt được lợi nhuận cao, các doanh nghiệp
phải theo dõi tình hình biến động thị trường , đưa ra các chiến lược tiêu
thụ để chỉnh lý kịp thời những ảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận.
Công ty TNHH Hồng Ngọc là một trong những công ty lớn của
ngành gỗ đã đứng vững trong cơ chế thị trường. Công ty đã nhiêu năm
liên hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Trong thời gian thực tập, em thấy được yếu tố mang lại thanh công
cho Công ty đó là khâu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh .Để hiểu
và biết sâu hơn vê những thành công cũng nhưng những mặt hạn chế còn
tồn tại của công ty em đã chôn đê tài “kế toán tiêu thụ và kết quả kinh
doanh tại của công ty TNHH Hồng Ngọc” làm chuyên đê thực tập tôt
nghiệp .
Chuyên đê gồm 3 phần :
- Phần I: cở sở lý luận vê kế toán tiêu thụ và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Phần II: Tình hình kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Hồng Ngọc.
- Phần III:Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ ở công ty TNHH Hồng Ngọc .




2

Vì đây là lần đầu tiên vận dụng lý thuyết vào thực tế nên khả
năng còn hạn chế , Do đó đê tài chắc chắn còn nhiêu thiếu sót em rất
mong nhận được sự giúp đỡ của qúy Thầy, Cô giáo, ban lãnh đạo và
phòng kế toán công ty TNHH Hồng Ngọc để chuyên đê này được hoàn
thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận tình
của Cô giáo hướng dẫn Lê Trần Hạnh Phương, ban lãnh đạo và phong
kế toán công ty đã tạo điêu kiện cho em hoàn thành đê tài này.


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do
các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
đã được nhập kho.
Thành phẩm được biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Hiện
vật được biểu hiện cụ thể bằng khối lượng hay số lượng và chất lượng
hay phẩm chất.

1.1.1.2. Hàng hoá
Là sản phẩm của lao động có thể thão mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
1.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Hàng bán bị trả lại: là giá trị của lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do doanh
nghiệp vi phạm hợp đồng đã ký kết hoặc hàng bị kém, mất phẩm chất,
không đúng chủng loại quy cách.


4

 Thuế giá trị gia tăng (GTGT): là một loại thuế gián thu, được tính
trên khoản giá trị gia tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế đầu vào khi mua sản
phẩm, hàng hoá được phản ánh vào giá trị của hàng hoá đó, khi bán sản
phẩm, hàng hoá thì không xác định số thuế đầu ra trên cơ sở giá bán mà
xác định số thuế đầu ra trên doanh thu đã thu được.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): được đánh vào doanh thu của các
doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không
khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết
thực cho đời sống nhân dân trong xã hội.
 Thuế xuất khẩu: là loại thuế tính trên doanh thu của hàng xuất
khẩu và làm giảm trị giá doanh thu của hàng xuất khẩu đó.
1.1.1.4. Gía vốn hàng bán

Là giá thực tế xuất kho của sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác
định tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ.
1.1.1.5. Doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là toàn bộ tiên thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán thành phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần
Là số chênh lệch giữa doanh thu và chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
1.1.1.6. Tiêu thụ thành phẩm (hàng hoá)


5

Là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
thành phẩm, thông qua việc tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiên tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được
hình thành.
1.1.1.7. Khái niệm về kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của
tất cả các hoạt động liên quan đến tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp.
Cụ thể, kết quả tiêu thụ được thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần
từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá và chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chi

Doanh
Kết
Giá
Chi
phí
thu
quả
vốn
phí
quản
= bán
kinh
hàng
bán
lý
hàng
doanh
bán
hàng
doanh
thuần
nghiệp
1.1.2. Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
 Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung
gian giữa bên cung và bên cầu, đáp ứng nhu cầu xã hội.
 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ giúp doanh nghiệp
theo dõi được tình hình từng loại sản phẩm trong từng thời kỳ, qua đó
đánh giá được khả năng tiêu thụ và có biện pháp thích hợp nhằm nâng
cao doanh thu, tăng lợi nhuận.
 Nếu công tác tiêu thụ được tổ chức tốt thì mới đẩy mạnh được quá

trình luân chuyển hàng hoá, tăng nhanh tốc độ lưu chuyển của vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, đẩy mạnh và nhanh tái sản xuất mở rộng
doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
 Phản ánh và ghi chép kịp thời doanh thu bán hàng, các khoản điêu
chỉnh doanh
thu bán hàng theo hoá đơn cũng như các khoản thuế phát sinh ở khâu tiêu
thụ.
 Tính toán chính xác và phản ánh kịp thời trị giá vốn hàng xuất bán.


6

 Tổng hợp, phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cho các mặt hàng, nhóm hàng hoặc các hoạt động cuả doanh
nghiệp.
 Lập các báo cáo nội bộ vê tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ theo từng nhóm
hàng, mặt hàng tiêu thụ chủ yếu cũng như các báo cáo vê thành phẩm tồn
kho.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ XUẤT KHO CỦA
HÀNG HOÁ
1.2.1. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này nghĩa là xuất hết giá trị hàng nhập kho
trước thì mới xuất hàng nhập kho sau. Như vậy giá mua của hàng xuất
kho được tính theo đơn giá của hàng mua vào nhập kho tại thời điểm đầu,
giá mua của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá mua của hàng hoá mua
vào sau cùng.
1.2.2. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nhập kho sau thì xuất kho

trước. Khi tính giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào đơn giá mua của
hàng nhập kho gần lần xuất nhất. Như vậy giá mua hàng xuất kho là giá
mua của hàng hoá mua vào nhập kho sau và giá mua của hàng tồn kho là
giá mua của hàng hoá mua vào nhập kho trước.
1.2.3. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ hoặc mỗi khi
nhập lô hàng vê.
Giá mua hàng i xuất
kho trong kỳ

=

Số lượng hàng i
xuất kho trong kỳ

X

Đơn giá mua bình
quân hàng i


7

Đơn giá mua bình quân có thể tính vào thời điểm cuối kỳ (Đơn giá
mua bình quân cả kỳ dự trữ) hoặc tính tại các thời điểm xuất kho hàng hóa
(Đơn giá bình quân thời điểm). Công thức tính như sau:

Đơn giá mua bình

quân hàng i cả kỳ dự
trữ

Đơn giá bình quân
hàng i tại thời điểm j

=

=

Giá mua hàng i tồn +
kho đầu kỳ
Số lượng hàng i
tồn
+
kho đầu kỳ

Giá mua hàng i nhập
kho trong kỳ
Số lượng hàng i
nhập
kho trong kỳ

Tổng trị giá mua hàng i trong kho có đến thời
điểm j

Tổng số lượng hàng i trong kho có đến thời điểm j
1.2.4. Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất hàng thuộc lô nào thì lấy giá
trên hoá đơn của lô hàng đó. Phương pháp này được áp dụng trong

trường hợp doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
dạng được.
1.3. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ
1.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho hoặc tại các
xưởng sản xuất của doanh nghiệp mua. Sản phẩm sau khi xuất cho khách
hàng được chính thức coi là tiêu thụ, quyên sở hữu của sản phẩm này thuộc
vê người mua.
1.3.2. Phương thức bán hàng trả góp (trả chậm)
Là phương thức bán hàng thu tiên nhiêu lần. Đối với hàng hóa có giá
trị tương đối cao, để người có thu nhập trung bình có thể tiêu dùng được
những hàng hóa này, các doanh nghiệp tiến hành bán hàng trả góp.Theo
phương thức này, khi mua hàng, khách hàng có thể trả trước một khoản
tiên (1/2 hay 2/3 tổng giá trị hàng hóa), số tiên còn lại khách hàng nợ và sẽ


8

trả dần vào các kỳ tiếp theo, ngoài ra khách hàng phải trả thêm cho doanh
nghiệp một khoản tiên lãi trả góp.
1.3.3. Phương thức bán hàng ký gửi đại lý
Để mở rộng mạng lưới kinh doanh, ngoài việc bán hàng tại các cửa
hàng, quầy hàng của mình, các doanh nghiệp còn thực hiện việc bán hàng
thông qua hệ thống các đại lý. Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh
nghiệp sẽ trả cho các đại lý một khoản thù lao vê việc bán hàng này gọi là
hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo tỉ lệ phần trăm trên tổng
giá bán của hàng hóa mà đại lý đã bán. Để tiện cho việc thanh toán, thông
thường hoa hồng được tính trừ vào doanh thu bán hàng. Đồng thời, để tăng
thêm thu nhập, doanh nghiệp cũng có thể nhận hàng của các doanh nghiệp
khác bán để hưởng hoa hồng.

1.3.4. Phương thức hàng đổi hàng
Tại doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ mua vào vừa phát sinh
nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm. Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và
giá mua vật liệu, số hàng hoá, thành phẩm là khoản doanh nghiệp phải trả
cho khách hàng. Doanh nghiệp và khách hàng thanh toán cho nhau phần
chênh lệch giữa khoản phải thu và khoản phải trả.
1.4. KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP
1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn tất cả (5) điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liên
với quyên sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyên quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyên kiểm soát hàng hoá;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng;


9

( Theo chuẩn mực kế toán 14 – doanh thu và thu nhập khác)
1.4.1.2. Đo lường doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đo lường doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dựa trên cơ sở giá
gốc. Doanh thu được ghi nhận theo giá thoả thuận giữa người mua và
người bán. Tại thời điểm ghi nhận, doanh thu được xác định theo công
thức:
Doanh

=
thu

Số lượng sản
x
phẩm đã tiêu thụ

Đơn giá bán
trên hoá đơn

Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì đơn giá bán trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT. Nếu doanh
nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thi đơn giá bán
trên hoá đơn đã bao gồm thuế GTGT.
Doanh thu thuần là giá trị lợi ích kinh tế cuối cùng doanh nghiệp thu
được và được xác định theo công thức:
Doanh
=
thu thuần

Doanh
thu



Các khoản giảm
trừ doanh thu

Trong trường hợp bán hàng trả góp, doanh thu bán hàng tại thời
điểm sản phẩm hàng hoá được xác định tiêu thụ là giá bán thông thường

không bao gồm lãi trả góp. Phần lãi trả chậm sẽ được ghi nhận là một
khoản doanh thu chưa thực hiện và định kỳ được phân bổ vào doanh thu
hoạt động tài chính tương ứng với số tiên lãi phát sinh trong từng kỳ kế
toán.
Trường hợp tiêu thụ theo hình thức đổi hàng, doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mang đi trao đổi
hoặc giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhận vê sau khi điêu
chỉnh các khoản tiên hoặc tương đương tiên trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh

=

Giá trị hợp lý của sản phẩm,


10

hàng hoá, dịch vụ mang đi trao
đổi

thu
Hoặc

Doanh
thu

=

Giá trị hợp lý của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ

nhận vê

Số tiên thu thêm
+
tiên
trả
(−) (Số
thêm)

Trường hợp hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng nội bộ thì doanh
nghiệp vẫn ghi nhận doanh thu nhằm phản ánh đầy đủ giá trị lợi ích kinh
tế do doanh nghiệp tạo ra. Doanh thu trong trường hợp này được ghi
nhận bằng giá vốn.
1.4.1.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Ngoài ra, TK này còn
được sử dụng để phản ánh các khoản nhận từ nhà nước vê trợ cấp, trợ giá
khi thực hiện cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của
Nhà nước.
Kết cấu của tài khoản này như sau:

Nợ

TK 511





11

SPS:- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất SPS:-Doanh thu được ghi nhận
khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương từ việc bán sản phẩm, hàng
pháp trực tiếp.
hoá và cung cấp dịch vụ trong
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh kỳ kế toán.
thu như chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu qua Tài khoản
911-Xác định kết quả kinh doanh
“Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ”
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm(chi tiết theo yêu cầu
quản lý)
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
- Chứng từ sử dụng:
Khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản tiên phát sinh theo
quy định doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT (nếu doanh nghiệp tính
và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc Hóa đơn bán hàng
(nếu doanh nghiệp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không nộp thuế).
1.4.1.4. Phương pháp hạch toán
* Trường hợp xuất kho bán hàng trực tiếp
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ(trường hợp bán hàng trực tiếp
TK 511

Doanh thu


TK 3331
Thuế GTGT(nếu có)

*Trường hợp bán hàng qua đại lý

TK 111,112,131


12

Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ(trường hợp bán hàng qua đại
lý)
TK 131

TK 511

TK6421

Hoa hồng
đại lý

Doanh thu bán
hàng

TK133

Thuế GTGT
(nếu có)


TK 3331

Thuế GTGT
(nếu có)

Đại lý thanh toán tiên
cho doanh nghiệp
nghiệp

TK 111, 112

*Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ(trường hợp bán hàng trả góp)
TK511
Giá bán thông thường
TK33311

Thuế GTGT (nếu có)

TK515
TK3387
Lãi ghi vào DT hoạt Lãi trả
động tài chính vào
góp
cuối kỳ kế toán

TK131
TK111,112
Khách hàng thanh
toán tiên cho đơn vị

Tổng số tiên
khách hàng
phải thanh
toán

1.4.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
a. Tài khoản và chứng từ sử dụng
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 5211- “Chiết khấu thương
mại”
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Nợ

TK 5211




13

SPS: Số chiết khấu thương mại đã SPS: Kết chuyển chiết khấu
chấp nhận thanh toán cho khách thương mại sang TK 511 để xác
hàng.
định DT thuần.
“Tài khoản 5211 không có số dư cuối kỳ”
- Chứng từ sử dụng: Biên bản điêu chỉnh và hoá đơn điêu chỉnh
b. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ kế toán chiết khấu thương mại
TK 111,112,131


Số tiên chiết khấu
thương mại cho
người mua

Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

TK 5211

Doanh thu không
có thuế GTGT

TK 3331

TK 511

Cuối kỳ k/c CKTM sang tài
khoản doanh thu bán hàng

1.4.2.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
a. Tài khoản và chứng từ sử dụng
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 5212- “hàng bán bị trả lại”
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Nợ

TK 5212



SPS: Doanh thu của số hàng SPS: Kết chuyển doanh thu hàng
bán bị khách hàng trả lại

bán bị trả lại sang TK 511 để xác
định DT thuần
“Tài khoản 5212 không có số dư cuối kỳ”
- Chứng từ sử dụng:
Khi hàng bán bị trả lại, hai bên phải lập biên bản ghi rõ loại hàng
hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT và tiên thuế GTGT, lý do trả lại


14

hàng đồng thời khách hàng phải trả lại hoá đơn cho doanh nghiệp.
Trường hợp hàng bị trả lại một phần thì doanh nghiệp phải lập hoá đơn
cho số hàng không bị trả lại.
b. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại
TK 5212
TK 111,112,131
Doanh thu hàng bán bị trả lại (có thuế
GTGT) của DN tính thuế theo PP trực tiếp

Hàng bán bị trả lại
(đơn vị tính thuế theo
PP khấu trừ)

Doanh thu hàng bán
bị trả lại (không có
thuế GTGT)

TK 511


Cuối kỳ, k/c doanh thu
của hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ

TK 33311
Thuế GTGT
TK 641

TK 111,112

Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại

1.4.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
a. Tài khoản và chứng từ sử dụng
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 5213- “Giảm giá hàng bán”
Kết cấu của tài khoản này như sau:

Nợ

TK 5213




15

SPS: Các khoản giảm giá đã chấp SPS: Kết chuyển giảm giá hàng
thuận cho khách hàng
bán sang TK 511 để xác định DT

thuần
“Tài khoản 5213 không có số dư cuối kỳ”
- Chứng từ sử dụng: Biên bản điêu chỉnh và hoá đơn điêu chỉnh
b. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán
TK 111,112,131
TK 5213
TK 511
Doanh thu do giảm giá hàng bán có thuế
GTGT của đơn vị áp dụng pp trực tiếp
Cuối kỳ, k/c tổng số giảm
giá hàng bán phát sinh
Doanh thu không
trong kỳ
có thuế GTGT
Giảm giá hàng bán
(đơn vị áp dụng pp
TK 33311
khấu trừ)
Thuế GTGT

1.4.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Trên thực tế, quá trình bán hàng hay sản xuất xảy ra liên tục nên
hàng tồn kho ở doanh nghiệp luôn biến động. Theo quá trình đó, một bộ
phận giá trị của hàng tồn kho sẽ chuyển thành chi phí kinh doanh, thể
hiện qua khoản mục giá vốn hàng bán; phần chi phí còn lại chính là giá
trị của hàng tồn kho cuối kỳ. Như vậy cùng với sự dịch chuyển vê mặt
vật chất của hàng tồn kho còn là sự dịch chuyển của các dòng chi phí.
Điêu này đặt ra cho kế toán phải có phương pháp thích hợp để tính giá trị
vật tư, hàng hóa đã xuất kho và tồn cuối kỳ.

Giá vốn hàng
hóa tiêu thụ

=

Giá mua hàng
hóa xuất kho
tiêu thụ

1.4.3.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng

+

Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
xuất kho tiêu thụ


16

- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632- “Giá vốn hàng bán”
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Nợ


TK 632

SPS: - Giá vốn của sản phẩm, hàng SPS: - Giá vốn hàng bán bị trả lại
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ

- Hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho
- Giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất cuối năm tài chính (chênh lệch giữa
mát sau khi trừ bồi thường
số cần
- giá thành thực tế của thành phẩm, lập nhỏ hơn số cần hoàn nhập).
dịch vụ hoàn thành trong kỳ - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
(KKDK)
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kỳ.
kho (số chênh lệch giữa số lập lớn
hơn số cần hoàn nhập).
- Thuế GTGT đầu vào không được
“Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ”
- Chứng từ sử dụng:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho để xác định
giá vốn
1.4.3.2. Phương pháp hạch toán
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên

Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán


17

TK 632

TK 156, 157
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán


Kết chuyển GVHB
để xác định KQKD

TK 911
TK 156

TK 1381, 156, 153

Hàng hoá bị trả lại nhập kho

Chi phí mua hàng, hao hụt,mất
mat mát tính vào GVHB

Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

TK 1593

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán
TK156

TK632

TK156

Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn sản


Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn sản

phẩm hàng hoá tồn kho đầu kỳ

phẩm hàng hoá tồn kho cuối kỳ

TK157

TK157

Đầu kỳ KC trị giá vốn sản phẩm hàng

Cuối kỳ KC trị giá vốn sản phẩm

hoá đã gởi bán chưa xác định tiêu thụ

hàng hoá đã gởi bán chưa xác định

TK611

Ckỳ xác định, K/C giá vốn hàng hoá
xuất bán đã xđ là tiêu thụ

tiêu thụ
TK911

Cuối kỳ KC trị giá vốn hàng bán
của sản phẩm hàng hoá



18

1.5. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.5.1 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Phản ánh các chi phí phát sinh từ hoạt động quản lý và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642- “Chi phí quản lý kinh doanh”
Kết cấu TK này như sau:
Nợ

TK 642



Tập hợp chi phí quản lý, kinh Kết chuyển chi phí quản lý, kinh
doanh thực tế phát sinh
doanh để xác định kết quả kinh
doanh
“Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ”
TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6421- Chi phí bán hàng
TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1.1. Kế toán chi phí bán hàng
a. Tài khoản và chứng từ sử dụng
- Tài khoản sử dụng:Tài khoản 6421 - “Chi phí bán hàng”
Kết cấu tài khoản này như sau:
Nợ



TK 6421

Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh Kết chuyển chi phí bán hàng để xác
trong kỳ
định kết quả kinh doanh
“Tài khoản 6421 không có số dư cuối kỳ”


19

- Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ tiên lương, Phiếu xuất kho vật tư, công cụ, dụng cụ
dùng cho bộ phận bán hàng, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định,
chứng từ dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận bán hàng và các chi phí
khác...
b. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 152

TK6421
Vật liệu xuất dùng cho bộ phận bán hàng

TK 911

TK153
Xuất công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận bán
hàng loại phân bổ một lần
TK142,242
Xuất kho công cụ

Phân bổ giá trị côngg
dụng cụ dùng cho bộ phận bán
cụ dụng cụ vào chi
hàng loại phân bổ nhiêu lần
phí trong kỳ
TK154,336,111,11
TK352
Chi phí bảo hành
2
Trích lập dự phòng
thực tế phát sinh
bảo hành sp
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh(trường hợp
không trích lập dự phòng)
TK334,338
TK214
TK111,112,331

Chi phí nhận viên bán hàng

Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Chi phí khác

1.5.1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Tài khoản và chứng từ sử dụng

Kết chuyển
CPBH để
x/đ KQKD


TK352
Hoàn nhập khoản
dự phòng


20

- Tài khoản sử dụng:Tài khoản 6422- “Chi phí quản lý doanh
nghiệp”
Kết cấu tài khoản này như sau:
Nợ

TK 6422



Tập hợp chi phí quản lý doanh Kết chuyển chi phí bán hàng để xác
nghiệp phát sinh trong kỳ
định kết quả kinh doanh
“Tài khoản 6422 không có số dư cuối kỳ”
-Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ tiên lương, hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho quản lý, phiếu xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ dùng cho
quản lý
b. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK334,338

TK6422


Chi phí lương nhân viên quản
lý doanh nghiệp
TK152
Chi phí vật liệu sử dụng ở bộ
phận quản lý doanh nghiệp
TK153,142,242
Chi phí công cụ, dụng cụ loại
phân bổ một lần hoặc nhiêu lần
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng
ở BP QLDN
TK333
Thuế, phí, lệ phí tính vào chi
phí QLDN
TK 351
Trích lập DP trợ cấp mất việc
làm
TK111,1
12,...
Số
chi trả trợ cấp mất việc quá số quỹ dự
phòng đã trích lập, CP QLDN khác
TK1592
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
TK131,1
38 nợ không thu hồi được sau khi đã
Số
bù dắp bằng các quỹ dự phòng
TK352
Trích lập các khoản DP phải trả


TK1592
Hoàn nhập DP phải thu
khó đòi
TK352
Hoàn nhập các khoản dự
phòng phải trả


21

1.5.2. Kế toán kết quả kinh doanh
1.5.2.1. Tài khoản sử dụng: TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả
hoạt động tài chính
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Nợ

TK 911



- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng - Doanh thu thuần vê số sản phẩm,
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi - Doanh thu hoạt động tài chính
phí thuế thu nhập doanh nghiệp và - Kết chuyển lỗ.
chi phí khác.

- Chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi
1.5.2.2. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK911
TK632
K/C giá vốn hàng bán
TK642
K/C CP QLKD
TK635

TK511

TK521
K/C các khoản
giảm trừ DT
K/C DT thuần
K/C DT vê thu nhập tài chính

K/C CP hoạt động TC

TK515


22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Khái quát cơ sở lý luận vê kế toán chi phí bán hàng ở Chương 1 gồm khái
niệm và phân loại chi phí bán hàng. Trong đó nổi bật nhiệm vụ kế toán

chi phí bán hàng phải tổ chức hệ thống sổ kế toán khoa học và hợp lý. Kế
toán chi phí bán hàng đòi hỏi các khoản chi phí phải đầy đủ chứng từ hợp
lệ, hợp pháp, chứng từ được sử dụng tùy vào nội dung từng khoản chi
phí. Công tác kế toán chi phí bán hàng giúp cho nhà quản lý doanh
nghiệp biết được số chi phí chi ra phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu
thụ hàng hóa. Cụ thể kế toán chi phí bán hàng giúp ích như thế nào thì
Chương 2 THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG NGỌC
sẽ làm rõ.


23

CHƯƠNG 2: THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH HỒNG NGỌC
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH
HỒNG NGỌC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Để góp phần thực hiện thắng lợi chính sách của Đảng và Nhà
nước phát triển kinh tế, hàng hoá nhiêu thành phần. Đặc biệt thực hiện
chiến lược kinh tế của tỉnh Bình Định nhằm giải quyết công ăn việc làm
cho một khối lượng lớn lao động trẻ còn đang thất nghiệp. Công ty
TNHH Hồng Ngọc thống nhất đầu tư sản xuất, thu mua chế biến gỗ tinh
chế và lâm sản khác để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Công ty TNHH Hồng Ngọc được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định cấp
giấy phép thành lập số 3504000095 ngày 01/07/2007.
Tên Công ty: Công ty TNHH Hồng Ngọc.
Tên tiếng anh: HONG NGOC CO.LTD
Địa điểm

xây dựng: Khu công nghiệp Phú Tài
Phường Trần Quang Diệu – TP Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.
Tel: 0563.501229
Fax: 0563.941056
Website

:

Với ngành nghê kinh doanh và địa điểm xây dựng như trên.
Công ty có nhiêu thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh


24

doanh. Vì khu công nghiệp Phú Tài là khu vực trung tâm thu hút các
nguồn hàng từ các tỉnh lân cận như: Phú Yên, Quảng Ngãi, Gia Lai, Kon
Tum, … gần đường giao thông, cảng biển, rất thuận lợi cho việc vận
chuyển thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu sản xuất, có nguồn lao động
dồi dào, giá nhân công rẻ hơn so với một số tỉnh lớn và các nước lân cận.
Đặc biệt, công ty nằm trong khu công nghiệp đã có quy hoạch nên khi đi
vào hoạt động ít gây ảnh hưởng, tiếng ồn, vệ sinh môi trường, kết cấu hạ
tầng có sẵn, thuận tiện vê điện nước, thông tin liên lạc, … Bên cạnh
những thuận lợi đó công ty còn gặp không ít những khó khăn. Ngay từ
đầu đã có rất nhiêu đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành nghê, thị trường
tiêu thụ còn hạn chế, lực lượng công nhân lành nghê chưa nhiêu do vậy
cần phải tuyển chọn, đào tạo nên ít nhiêu cũng ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất.
Qua những chuyển biến đó, ban lãnh đạo cũng như công nhân của
công ty đã phát huy thuận lợi khắc phục những khó khăn để đưa công ty
ngày một phát triển hơn. Công ty không ngừng mở rộng qui mô sản xuất,

nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí đến mức thấp nhất làm cho giá
thành sản phẩm giảm, tạo sự cạnh tranh cho sản phẩm của mình trên thị
trường, tạo chỗ đứng cho mình trên thị trường và không ngừng nâng cao
chất lượng đời sống của công nhân viên lao động trong công ty. Mặt
khác, công ty có những biện pháp nghiên cứu đa dạng hóa các mặt hàng
để chiếm ưu thế trên thị trường giúp công ty phát triển vững chắc.
Hiện nay, công ty đang hoạt động trên mặt bằng có tổng diện tích
là 22.000m2, mức doanh thu 2010 đạt 90 tỷ đồng/năm với hơn 700 lao


25

động. Nguồn vốn kinh doanh của công ty đã lên 54 tỷ đồng. Có thể thấy
những năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát
triển và ổn định. Đây là tiên đê để làm đảm bảo cho sự phát triển vững
mạnh của công ty trong tương lai.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Hồng Ngọc
2.1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Hồng Ngọc là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, ngành nghê kinh doanh chủ yếu của công ty là
chế biến, sản xuất kinh doanh các mặt hàng gỗ tinh chế xuất khẩu, sản
phẩm chính là bàn ghế ngoài trời, hiện nay công ty đang nghiên cứu và
mở rộng sản xuất thêm bàn ghế nội thất…
Vì công ty là một doanh nghiệp sản xuất nên nó mang đầy đủ tính
chất của một doanh nghiệp sản xuất. Như vậy chức năng chính của công
ty là tạo ra nhiêu lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận nhằm bảo toàn sự
sống cho công ty, đảm bảo đời sống cho công nhân và hoàn thành nghĩa
vụ đối với nhà nước. Góp phần thúc đẩy phát triển nên kinh tế của đất
nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ

Dựa theo đặc thù ngành nghê kinh doanh chủ yếu của công ty đó là
sản xuất chế biến lâm sản xuất khẩu, chủ yếu là các mặt hàng gỗ. Vì vậy
các nhiệm vụ chủ yếu và cơ bản nhất của công ty là:
- Công ty có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất chế biến gỗ
tinh chế và lâm sản khác để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.


×