Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tình hình huy động vốn Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Bình Định (Viettinbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.59 KB, 65 trang )

MỞ ĐẦU
Đất nước ta sau những năm đổi mới, đang từng bước tiến hành công nghiệp
hoá hiện đại hoá nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện
chiến lược đó nhu cầu về vốn đầu tư rất lớn và cần thiết.Bởi vì, vốn là nguồn lực quan
trọng, là chìa khoá, là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình phát triển.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong những năm gần đây
hệ thống các ngân hàng nói chung và hệ thống các ngân hàng thương mại nói riêng đã
huy động được một khối lượng vốn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư
phát triển kinh tế. Tuy nhiên để tạo được những bước phát triển mới cho nền kinh tế,
công tác huy động vốn tại các ngân hàng thương mại đang đứng trước những thử
thách mới, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác này.
Huy động vốn là một trong những hoạt động giữ vai trò trọng tâm của ngân
hàng, đang trở thành hoạt động nóng và được các ngân hàng quan tâm nhất trong tình
trạng khan hiếm vốn hiện nay.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Bình Định là một trong những
ngân hàng lớn mạnh nhất trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Theo định hướng của
tỉnh thì trong những năm tới Hiện Quy Nhơn là một trong những thành phố năng
động của khu vực Trung Trung bộ, với các ngành kinh tế chính gồm: công nghiệp,
thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, nuôi và khai thác thuỷ hải sản, du
lịch.
Mục tiêu phát triển của Quy Nhơn đến năm 2020 trở thành đô thị trực thuộc
Trung ương trên hành lang Bắc - Nam và Đông - Tây; một trung tâm công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, giao dịch quốc tế có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của khu vực.
Việc nâng cấp thành phố Quy Nhơn lên đô thị loại 1 sẽ tạo tiền đề đầu tư xây
dựng đô thị phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, xã hội đô thị, xây dựng và phát
triển thành phố Quy Nhơn thành đô thị hiện đại, bền vững, có bản sắc riêng nhằm
thực hiện tốt vai trò đô thị động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Vì
vậy nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển trên địa bàn tỉnh hiện nay là rất lớn.Để
1




đáp ứng nguồn vốn cho vay cũng như đảm bảo các hoạt động khác của bản thân ngân
hàng, thì huy động vốn được ngân hàng hết sức chú trọng.Trong những năm qua,
công tác huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh
Bình Định đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn
tồn tại những hạn chế nhất định.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài : “Tình hình huy động vốn Ngân

Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Bình Định (Viettinbank)”
báo cáo thực tập.

*Mục Tiêu Nghiên Cứu:
- Làm sáng tỏ một số hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại và
hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về tín dụng.
- Tìm hiểu, phân tích các cách thức huy động vốn tạị Ngân Hàng TMCP Chi
Nhánh Bình Định.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tạị Ngân Hàng
TMCP Chi Nhánh Bình Định.
* Phương Pháp Nghiên Cứu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: là các số liệu về tình hình huy động vốn, tình hình cho vay, báo
cáo kết quả kinh doanh được các phòng: tổng hợp, phòng quản lý công nợ, phòng kết
toán cung cấp.
+ Dữ liệu sơ cấp: là những số liệu mang tính khách quan được thu thập qua phiếu
phỏng vấn trực tiếp khách hàng, khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Với số
phiếu điều tra là 100 và chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phần mềm SPSS : như thống kê tần suất, phần trăm.
* Kết cấu báo cáo:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Bình Định.
2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Khái quát về nghiệp vụ Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại:
Trong những năm vừa qua, với sự tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế

ngày càng có nhiều NHTM mới được thành lập và một số NHTM nước ngoài tham
gia vào thị trường tài chính của Việt Nam.Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đã tạo
điều kiện để các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất, dịch vụ có thể vay với một số
vốn lớn để mở rộng quy mô sản xuất.Và người dân và các tổ chức kinh tế ngày càng
được sử dụng nhiều tiện ích, các dịch vụ của ngân hàng.Năm 2010 là một năm mà hệ
thống các NHTM Việt Nam đạt được nhiều thuận lợi và gặt hái được nhiều thành
công. Theo số liệu của ngân hàng nhà nước, tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại
các tổ chức tín dụng đến cuối tháng 12/2010 tăng 27,2% so với năm 2009. Huy động
vốn của các ngân hàng đều tăng điều này chứng tỏ công tác huy động vốn rất được
các ngân hàng chú trọng và được thực hiện rất tốt trong năm vừa qua. Bên cạnh
những thành công nhất định của hệ thống NHTM Việt Nam thì vẫn còn một số khó
khăn nhất định đối với một số NHTMCP có quy mô vốn nhỏ trong quá trình huy động
nguồn vốn do gặp phải sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trong nước và các ngân
hàng liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Điều đó bắt buộc

mỗi ngân hàng phải đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ của mình. Trong đó, có
hoạt động huy động vốn và các NHTM đã đưa ra nhiều hình thức khác nhau để thu
hút được tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong và ngoài nước như:
-

Cạnh tranh khuyến khích khách hàng mở tài khoản tiết kiệm, tài khoản thẻ

ATM, tài khoản thanh toán với chi phí thấp nhất
phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều thời hạn khác
nhau để huy động vốn. Các NHTM lớn có nhiều thuận lợi hơn trong việc phát hành
các loại giấy tờ có giá
Cạnh tranh nhau về lãi suất huy động vốn: thực hiện chính sách lãi suất linh
hoạt, lãi suất bậc thang.
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa các dịch vụ về ngân hàng
như SMS banking, phone banking, E banking…
3


-

Thực hiện các chương trình khuyến mãi khi khách hàng đến gửi tiền tại ngân

hàng, chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng.
1.1.1 Hoạt động Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại:
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động Huy Động Vốn:
Bản thân thuật ngữ “ Huy động vốn” đã nêu lên tương đối công việc trong
công tác này. Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và những người
thiếu vốn, có thể nói NHTM đóng vai trò điều hòa mâu thuẫn này bằng việc sử dụng
các công cụ, các nghiệp vụ của mình để huy động nguồn vốn trong xã hội.
Thực chất, nghiệp vụ huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn

rỗi của các cá nhân tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thnah
toán, phát hành các chứng chỉ tền gửi, trái phiếu và cá giấy tờ có giá khác, tạo nên
một nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một
phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất.
1.1.1.2. Phân loại Huy Động Vốn:
a) Phân loại huy động vốn theo thời gian Huy Động Vốn:
Phân loại theo kỳ hạn huy động có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó
liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động
cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo kỳ hạn, hình thức huy động được
chia thành:
+ Huy động ngắn hạn:
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát hành
các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn
hạn, tiền gửi thanh toán… phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1
năm) hoặc được chuyển hoãn kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian
ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp tuy nhiên tính ổn định lại kém.
+ Huy động trung hạn:
Đây là nguồn huy động vốn của ngân hàng thông qua phát hành các công cụ nợ
trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1-5 năm).Vốn huy động
này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện.Tuy nhiên lãi suất nguồn
huy động này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan
trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và
cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao,
4


+ Huy động dài hạn:
Đây là nguồn vốn huy động mà ngân hàng chủ yếu huy động được trên thị
trường vốn, với nguồn này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng vì có tính ổn định cao,
Do vậy, lãi suất ngân hàng phải trả cũng rất cao.

b) Phân loại Huy Động Vốn theo đối tượng Huy Động Vốn:
+ Huy động vốn từ dân cư:
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng.Ngân hàng
huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi từ người dân và sau đó cho những người cần vốn
để mở rộng đầu tư, kinh doanh vay.Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định.
+ Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội:
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn huy động. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp
khi bán được hàng hóa đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần.Chu kỳ tiền của
các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội là không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn
có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích
mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc
huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng,
cải tiến ngân hàng.
+ Huy động từ các tổ chức tín dụng khác:
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có khoản tiền gửi ở lẫn nhau
để thuận lợi cho việc giao dịch, thanh toán.. Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân
hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là
càn thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dữ
trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa… các NHTM có thể vay lẫn nhau. Qúa trình tín
dụng này là một thỏa thuận giữa hai bên.Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác nhau tuy khá dễ dàng nhưng số lượng thường không lớn và chi phí
thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng thường không sử dụng nhiều.
Mặt khác, trong một số trường hợp cần thiết, ngân hàng còn có thể vay từ ngân hàng
trung ương.Đây cũng là một hình thức huy động vốn khá hiệu quả.Tuy nhiên, chỉ

5



trong những trường hợp thực sự cần thiết thì ngân hàng mới sử dụng đến hình thức
này.
c) Phân Loại Vốn Theo Loại Tiền Huy Động Vốn:
Ngân hàng có thể huy động vốn theo loại tiền, ngoài hình thức phổ biến và
chủ đạo là tiền nội tệ, ngân hàng có thể thu hút thêm các loại ngoại tệ khác như: USD,
EURO…Nguồn này xuất phát từ đặc điểm kinh tế của từng quốc gia mà có quy định
khác nhau. Tuy nhiên phương thức huy động như thế nào còn thùy thuộc vào tình
hình kinh tế từng thời kỳ. Các NHTM nước ta thường chia làm hai mảng: tiền gửi
bằng VNĐ và tiền gửi bằng ngoại tệ. Trên cơ sở xác định mức phí ngân hàng sẽ đưa
ra lãi suất và kỳ hạn hợp lý với từng loại tiền.
1.1.1.3 . Các hình thức Huy Động Vốn:

Ngày nay, các hình thức huy động vốn của các NHTM rất phong phú và đa
dạng với nhiều hình thức khác nhau như: huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh
toán, huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân, huy động vốn qua tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, phát hành các giấy tờ có giá. Và với mỗi hình thức huy động vốn các
sản phẩm sẽ được đa dạng hóa theo nhiều loại khác nhau

+ Huy động thông qua tài khoản tiền gửi.
- Tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
a) Tiền gửi không kỳ hạn:
Là khoản tiền gửi mà người sử dụng có thể lấy ra sử dụng bất kì lúc nào và
Ngõn hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có mức
lãi suất thấp hoặc không được trả lãi tuỳ theo chính sách quản lý lãi suất của NHTW
mỗi nước hoặc trình độ cạnh tranh của mỗi Ngân hàng và bao gồm hai loại sau đây:
Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng
để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi
phát sinh trong kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện. Tiền gửi
thanh toán thường được bảo quản tại Ngân hàng trên hai loại tài khoản: Tài khoản

tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi vãng lai. Đối với các khoản tiền gửi thanh
toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay
chuyển khoản.Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích đảm bảo khả năng thanh
toán và sử dụng thuận tiện dễ dàng đồng vốn khi cần.Tài khoản vãng lai là tài khoản
6


có lúc dư nợ, có lúc dư có.Với tài khoản này khách hàng còn có thể được Ngân hàng
đáp ứng nhu cầu tín dụng trong những khoảng thời gian nhất định.Đứng trên góc độ
Ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là khoản nợ mà Ngân hàng luôn phải chủ động trả
cho khách hàng vào bất cứ lúc nào.Tuy nhiên xét tại một thời điểm nhất định nào đó,
do có sự không khớp nhau giữa xuất và nhập trên mỗi khoản tiền gửi thanh toán tạo
nên những tài khoản và Ngân hàng được phép sử dụng vào kinh doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Là khoản tiền kí gửi với mục đích an toàn tài sản,
không mang tính chất phục vụ thanh toán, khi cần khách hàng có thể đến Ngân hàng
lấy ra để chi tiêu. Khác với tiền gửi thanh toán ở trên với loại tiền gửi này khách hàng
không được sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và Ngân hàng về
thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về
bản chất chúng được gửi với mục đích hưởng lãi. Đây là nguồn tiền gửi tương đối ổn
định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tài khoản vào kinh doanh.Chính vì vậy, các
NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền giửi này bằng cách áp dụng nhiều kì hạn
khác nhau với các mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
Ở các nước trên thế giới, nhất là các nước công nghiệp hoá phát triển tiền tiết
kiệm là loại tiền có số lượng lớn thứ hai trong số các loại tiền gửi vào Ngân hàng.Đặc
điểm của loại tiền này là người gửi tiền được giao cầm sổ tiết kiệm, sổ này được coi là
giấy chứng nhận việc gửi tiền vào Ngân hàng của khách hàng. Xét về bản chất, đây là
một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi
vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó.

Hiện nay trong các NHTM ở Việt Nam tiền tiết kiệm chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng
nguồn vốn huy động ( khoảng 60% - 70%).


Tiền gửi tiết kiệm cũng có 2 loại chủ yếu, tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm

có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn như: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 60 tháng; các hình
thức trả lãi đa dạng như: trả lãi trước, trả lãi định kỳ, trả lãi cuối kỳ
Các loại tiết kiệm khác nhau như tiết kiệm xây dựng nhà ở: Tiết kiệm xây dựng
nhà ở là một hình thức tiết kiệm của các tầng lớp dân cư do Nhà nước áp dụng nhằm
7


hỗ trợ cho người dân sớm có nhà ở, rút ngắn thời gian chờ đợi đủ vốn góp phần vào
việc thực hiện chính sách nhà ở của Đảng và Nhà nước. Đối với Ngân hàng loại tiết
kiệm này tạo nguồn vốn ổn định, có thể phát triển thành những khoản cho vay, đầu tư
trung và dài hạn đối với các công trình phát triển nhà ở đô thị hay nông thôn theo
hướng quy hoạch của Nhà nước. Ngoài ra qua sản phẩm này Ngân hàng còn phát triển
hàng loạt hoạt động nghiệp vụ như tín dụng thuê, mua, tư vấn về kinh doanh, đầu tư
bất động sản… Cùng với hình thức này, Nhà nước cũng sẽ khuyến khích được quá
trình hình thành các quỹ nhà ở trong xã hội giải quyết phần nào phát sinh từ vấn đề
phát triển đô thị hiện nay với nguồn tài lực huy động từ dân cư là chính, dành được
vốn ngân sách và vốn vay nước ngoài cho việc đầu tư các công trình trọng điểm thuộc
chiến lược phát triển quốc gia.
Theo hình thức này mọi công dân có nhu cầu mua sắm, cải tạo nâng cấp nhà
cửa đều có thể gửi tiền tiết kiệm có thời hạn ít nhất một năm trở lên và được Ngân
hàng cho vay vốn để cùng với số tiền tiết kiệm tạo được để làm nhà ở. Tiền gửi tiết
kiệm được Ngân hàng trả lãi. Lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay dùa trên nguyên tắc
bình đẳng đảm bảo cho lợi ích của người gửi và chi phí của Ngân hàng.Người gửi tiền

và Ngân hàng kí hợp đồng gửi tiền tiết kiệm và vay vốn xã hội xây dựng nhà ở để
thực hiện việc gửi vốn, rút vốn, vay vốn.Người gửi tiết kiệm có thể vay vốn với mức
vốn tối đa bằng số dư tiền gửi tiết kiệm tại thời điểm xin vay.
+ Huyđộng thông qua các thị trường.
Vốn đi vay và quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHTW, hoặc giữa các
NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung
vào vốn hoạt động của mình khi mà Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn
không đủ vốn hoạt động. Trong trường hợp Ngân hàng đã vay trên thị trường tiền tệ
liên hàng của các NHTM hay các tổ chức tín dụng mà vẫn không đáp ứng được nhu
cầu sử dụng vốn của mình thì Ngân hàng sẽ đi vay của NHNN. Tuỳ theo mục đích sử
dụng và hình thức vay vốn, vốn vay của NHNN sẽ được chia thành các loại: Vốn vay
để thanh toán và vay tái cấp vốn.
Vốn vay để thanh toán: các NHTM vay NHNN để bù đắp thiếu hụt tạm thời
trong thanh toán ( thời hạn vay thường ngắn hạn ).

8


Vay tái cấp vốn: NHNN cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng
từ này phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn gồm hai
hình thức:
Tái chiết khấu: NHNN nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đã chiết khấu
trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như các NHTM đã làm. Tuy nhiên việc
tái chiết khấu đối với các NHTM đã được giới hạn trong mức cho phép
( hạn mức tái chiết khấu ) để thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN.
Cho vay có đảm bảo: Là hình thức các NHTM đem các giấy tờ có giá đến các
NHNN để làm vật bảo đảm xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có
giá làm vật đảm bảo, NHNN sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo việc điều hành
chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kì.
+ Huy động thông qua phát hành những chứng từ có giá.

Vốn phát hành của Nhà nước thuộc loại " chủ động thu gom ". Thực chất cuả
hình thức chủ động huy động vốn này là Ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc
phát hành những chứng từ có giá.Trong đó kì phiếu là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh
giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được
Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích với sự chấp thuận của NHNN hoặc
hội đồng chứng khoán Quốc gia.
Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các NHTM
phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động.Nghiệp vụ này chỉ được tiến
hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ trang
trải. Như vậy khi huy động vốn dưới hình thức này, các Ngân hàng phải căn cứ vào
đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp
huy động. Khối lượng vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định, khi
đã huy động được đủ khối lượng theo dự kiến các Ngân hàng sẽ ngừng việc huy động.
1.1.2 Tầm quan trọng của nghiệp vụ Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương
Mại:
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là một nghiệp vụ rất quan trọng. Để thực hiện các hoạt động kinh doanh của
mình ngoài số vốn điều lệ thì ngân hàng cần phải huy động các nguồn vốn từ bên

9


ngoài đó có thể là vốn của các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế…Do đó, nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng.
1.1.2.1. Đối với ngân hàng thương mại:
- Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng tự chủ trong kinh doanh.
- Một Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ
của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để
thanh toán. Ngược lại, một Ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn
tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn

vốn huy động dồi dào cũng làm tăng khả năng của Ngân hàng chủ động đa dạng hóa
các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro thu được lợi nhuận cao nhất, đạt mục
tiêu cuối cùng là an toàn sinh lời.
- Nguồn vốn huy động ảnh hưởng quy mô tín dụng và các hoạt động khác.
- Vốn huy động có ảnh hưởng to lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng cũng như các hoạt động khác. Thông thường so với các Ngân hàng nhỏ, các
Ngân hàng lớn có khoản mục đầu tư cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho
vay của các Ngân hàng này cũng lớn hơn. Trong khi các Ngân hàng lớn cho vay ở thị
trường trong nước thậm chí quốc tế thì các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt
động chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các Ngân
hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động của lãi suất, gây ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh
tế. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng đó dồi dào thì chắc chắn Ngân hàng sẽ mở rộng
và đáp ứng được nhu cầu vay vốn, có đủ điều kiện để mở rộng thị trường tín dụng,
tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân
hàng trên thị trường.
- Thật vậy trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi Ngân hàng phải coi uy tín trên thị trường là điều quan trọng. Uy tín đó
trước hết phải thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Mà
khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng
lớn. Với tiềm năng vốn lớn, nguồn huy động dồi dào, Ngân hàng có thể hoạt động

10


kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả vừa giữ
chữ tín vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thị trường.
- Quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
- Thực tế đã chứng minh: quy mô trình độ nghề nghiệp, phương tiện kĩ thuật hiện đại

của Ngõn hàng là tiền đề cho việc thu hồi nguồn vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện
thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần
kinh tế xét cả quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian gia hạn cho vay
thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng, điều này sẽ thu hút ngày
càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng tăng lên nhanh chóng và
Ngân hàng có điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh.
Hơn nữa vốn của Ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài
chính, kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở
rộng hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua… Và chính những
hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh và tạo thêm nguồn vốn cho Ngân hàng, đặc biệt là tăng sức cạnh tranh của
Ngân hàng trên thị trường


Do đó, có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “Đầu vào” của

ngân hàng.
1.1.2.2 Đối với khách hàng :
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương
lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn
để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Và ngoài ra nghiệp vụ huy động vốn giúp
cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng như dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn sản xuất, kinh
doanh hoặc dùng chi tiêu cho cá nhân và gia đình và tổ chức.
1.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Huy Động Vốn:

1.2.1 Nhân tố chủ quan

Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn là những
nhân tố đóng vai trò quyết định như:
1.2.1.1 Yếu tố về lãi suất
11


Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Để duy trì và
thu hút thêm nguồn vốn, thì ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh và có
những ưu đãi cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng nhằm thỏa mãn kỳ vọng thu
nhập của khách hàng trong tương lai khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Do đó
lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn.
1.2.1.2 Yếu tố về đối thủ cạnh tranh
Trong những năm gần đây số lượng các NHTM được thành lập có sự tăng lên
đáng kể. Đó là những NHTM của nhà nước, các NHTM có vốn cổ phần trong nước,
100% vốn nước ngoài hay là ngân hàng liên doanh giữa trong nước và nước ngoài.
Do đó sẽ có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa các NHTM với nhau trong việc huy
động vốn.
Mỗi ngân hàng có những biện pháp, cách thức khác nhau để lôi kéo khách
hàng đến với các sản phẩm dịch vụ của mình. Nên trong công tác huy động vốn, việc
tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh là vô cùng cần thiết, để kịp thời có các chính sách phù
hợp giúp ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn hơn.
a)

Hoạt động Marketing
Ngân hàng muốn huy động vốn có hiệu quả thì phải có các hoạt động quảng

bá, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Và hoạt
động này được hổ trợ bởi các công cụ marketing như quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ
công chúng…Những công cụ xúc tiến này giúp ngân hàng đạt được hình ảnh, niềm
tin của khách hàng với ngân hàng lúc đó các NHTM có thể huy động một khối lượng

lớn tiền tệ vào hệ thống ngân hàng của mình.
b)

Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng
Hoạt động HĐV của ngân hàng sẽ có một số khó khăn nhất định khi ngân hàng

có quá ít phòng giao dịch, mạng lưới hoạt động nhỏ.Bởi vì, các khoản tiền tiết kiệm
của dân cư thường nhỏ nên việc tiếp cận với ngân hàng sẽ khó khăn khi có khoảng
cách địa lý giữa ngân hàng với người gửi tiền. Do đó, với một mạng lưới rộng khắp
thì người dân sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Lúc đó ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu
quả.

12


Bên cạnh những yếu tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, uy tín
khách hàng, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu về
vốn của NHTM trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động
vốn của ngân hàng.
1.2.2 Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài ngân hàng và là những nhân
tố tác động rất lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng và bất kỳ một NHTM
nào cũng không được xem nhẹ những nhân tố này, đó là:
1.2.2.1 Khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, mỗi loại
khách hàng thì có những đặc điểm khác nhau và có các yêu cầu khác nhau về các
nghiệp vụ của ngân hàng.Vì vậy để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của từng loại
khách hàng, ngân hàng cần có các chính sách chăm sóc khách hàng, chiến lược phát
triển phù hợp để có được hoạt động kinh doanh tốt nhất.

1.2.2.2 Môi trường xã hội

Môi trường xã hội là yếu tố quan trọng trong ảnh hưởng đến các hoạt động của
ngân hàng, trong đó có hoạt động huy động vốn.Môi trường xã hội bao gồm các yếu
tố như tập quán, thói quen, tâm lý… của khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.
Ngoài ra yếu tố thu nhập của người dân và phân bổ dân cư là một nguồn lực
tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô hoạt động HĐV của ngân hàng. Với
những khu vực có đông dân cư, thu nhập người dân cao thì ngân hàng sẽ gặp nhiều
thuận lợi hơn trong quá trình huy động vốn.
1.2.2.3 Môi trường pháp lý

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nên chụi nhiều tác
động bởi các chính sách, quy định của chính phủ và của NHNN. Khi có sự thay đổi về
các quy định, chính sách của chính phủ, của NHNN như về tỷ giá hối đoái, tín dụng,
lãi suất… thì hoạt động của các NHTM phải có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp
nhằm phù hợp với các chính sách, quy định đó. Các NHTM có thể gặp những thuận
lợi hoặc khó khăn đối với những quy định này. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn của các NHTM.
1.2.2.4

Môi trường kinh tế
13


Đây là một nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn vốn và khơi thông
nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của ngân hàng. Với một nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, ổn định, thu nhập quốc dân cao thì các tổ chức
kinh tế và người dân sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi tương đối lớn dồi dào gửi vào
ngân hàng. Lúc đó các ngân hàng sẽ thu được nhiều khoản vốn, chiếm dụng được vốn
trong thanh toán. Và ngược lại với một nền kinh tế chậm phát triển, tốc độ tăng

trưởng thấp, lạm phát cao… Thì hoạt động HĐV của các NHTM sẽ gặp nhiều khó
khăn.Bởi vì nếu lạm phát cao thì đồng tiền sẽ giảm giá trị, người dân không tin tưởng
gửi tiền vào ngân hàng mà có thể dùng tiền nhàn rỗi để thực hiện các hoạt động đầu
tư khác. Lúc này lượng tiền gửi vào ngân hàng bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động
HĐV của ngân hàng.
Như vậy qua những vấn đề trên cho thấy, công tác huy động vốn có vai trò vô
cùng quan trọng, đặc biệt đối với các lãnh đạo ngân hàng thì việc mở rộng, tăng
cường nguồn vốn huy động là vấn đề cần quan tâm hàng đầu vì mức vốn tự có của
ngân hàng so với tổng vốn huy động là rất nhỏ. Để cân đối được nguồn vốn trong
kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển và tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân
hàng thì đòi hỏi ban giám đốc ngân hàng phải luôn coi trọng các yếu tố thị trường,
nghiên cứu thị trường để có những biện pháp, những hình thức huy động vốn tốt hơn
giúp NHTM đạt được các mục tiêu của mình.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Viettin Bank – Chi Nhánh Bình Định
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
- Ngày 26/03/1988: Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh
- Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành
Ngân hàng Công thương Việt Nam.
14


- Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công
thương Việt Nam .
- Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Vào ngày 8/7/2013 tại Hà Nội, VietinBank tổ chức lễ kỷ niệm 25 năm xây
dựng – phát triển, đón nhận danh hiệu Anh hùng Lao động và Huân chương Độc lập

hạng Nhất do Đảng và Nhà nước trao tặng.
Với lịch sử 25 năm qua, VietinBank đã đạt được 9 thành tựu to lớn, nổi bật, đó là:
Hoạt động kinh doanh luôn tăng trưởng cao, an toàn, hiệu quả, đóng góp lớn
cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất nước;
Là ngân hàng thương mại (NHTM) hàng đầu đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ
phát triển kinh tế đất nước.
Là NHTM cổ phần hóa thành công, bảo toàn và tăng trưởng bền vững vốn chủ
sở hữu.
Cơ cấu tổ chức, cơ chế quản trị điều hành không ngừng được chuẩn hóa,
hướng tới chuẩn mực quốc tế.
Xây dựng thành công môi trường làm việc chuyên nghiệp, phát huy hiệu quả
sức mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao.
Phát triển hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và cơ
sở vật chất hiện đại.
Là doanh nghiệp (DN) tiên phong thực hiện công tác an sinh xã hội, chia sẻ
với cộng đồng.

 Là Ngân hàng duy nhất tại Việt Nam liên tiếp 2 năm được bình chọn trong
danh sách 2000 Công ty lớn nhất thế giới, Top 500 thương hiệu ngân hàng giá trị
nhất thế giới ngành Ngân hàng và được trao tặng nhiều giải thưởng uy tín trong
và ngoài nước.
Năm 2013, VietinBank tiếp tục là đơn vị đứng đầu ngành tài chính – ngân
hàng về nộp ngân sách quốc gia. Đây là lần thứ 4 liên tiếp VietinBank nằm trong Top
10 DN nộp thuế thu nhập DN lớn nhất Việt Nam. Đồng thời, Bảng xếp hạng 1000 DN
nộp thuế thu nhập lớn nhất cả nước năm 2013 cũng có sự góp mặt của hai công ty
thành viên là: Công ty TNHH MTV Bảo hiểm VietinBank (xếp hạng 669) và Công ty
TNHH

MTV


Quản



Quỹ VietinBank
15

(xếp

hạng

711).


Tính đến ngày 31/12/2013, tổng tài sản có của VietinBank tăng 14,4% so với năm
2012; Nguồn vốn huy động và tín dụng đầu tư, cho vay đều tăng hơn năm trước; Lợi
nhuận trước thuế đạt trên 7.750 tỷ đồng, tiếp tục là ngân hàng dẫn đầu về lợi nhuận
của toàn ngành; ROE đạt 13,9%, ROA 1,45%; nợ xấu giảm mạnh ở mức 0,82%. Đặc
biệt, sự kiện VietinBank thực hiện thành công việc tăng vốn điều lệ đạt trên 37 nghìn
tỷ đồng trong năm 2013 trở thành ngân hàng có quy mô vốn điều lệ lớn nhất Việt
Nam đã thu hút sự chú ý đặc biệt của giới đầu tư, tiếp tục khẳng định những bước đi
vững chắc của VietinBank kể cả trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
2.1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Bình Định:
Ngân hàng Chuyên doanh Công thương Việt Nam, tiền thân của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam được thành lập tại Nghị định 53/HĐBT ngày
26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vào
thời kỳ đầu của tiến trình đổi mới kinh tế do Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam
khởi xướng, đánh dấu một thời kỳ phát triển mới của ngành NH Việt Nam.
Tháng 7/1988, Ngân hàng Chuyên doanh Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Bình Định được thành lập. Từ đó đến nay do yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ trong

từng thời kỳ nên tên gọi của chi nhánh và cơ cấu bộ máy tổ chức cũng được thay đổi
nhiều lần cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng chuyên doanh Công
thương Việt Nam thì Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam Chi nhánh
Bình Định có những mốc thời gian đáng chú ý sau:
- Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam
Chi nhánh Bình Định thành Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định.
(theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng).
- Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng
Công thương Việt Nam. (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt
Nam).
- Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi
nhánh Bình Định. (theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt
Nam).

16


- Ngày 15/04/2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định
đổi tên thương hiệu từ INCOMBANK sang thương hiệu mới VIETINBANK.
- Ngày 20/07/2009: Công bố Quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương Việt
Nam Chi nhánh Bình Định thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Bình Định. (theo quyết định số 117/BB-HĐQT-2009- của Chủ tịch
HĐQT NHTM CPCT Việt Nam).
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam Chi nhánh Bình Định có thể chia làm 3 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn thứ nhất: Từ 1988 đến 1990 – Thành lập và định hình.
- Giai đoạn thứ hai: Từ 1991 đến 1995 – Mở rộng và củng cố bộ máy hoạt động.
- Giai đoạn thứ ba: Từ 1996 đến nay - Ổn định phát triển và trưởng thành đi lên.
Đến tháng 11/2006, Phòng giao dịch Phú Tài ( thuộc quản lý của Ngân hàng Công

thương Chi nhánh Bình Định) đã chính thức trở thành Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Phú tài và đã tách hẳn kinh doanh riêng biệt với Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Bình Định, và các số liệu trong các báo cáo năm 2006 của Chi nhành Ngân
hàng Công thương Bình Định là số liệu đã được bóc tách riêng với số liệu của Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Phú Tài, nó là kết quả hoạt động kinh doanh của riêng
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bình Định.
Ngày 14/11, VietinBank – Chi nhánh (CN) Bình Định đã chuyển về địa điểm
mới tại tại số 66A Lê Duẩn, P.Lý Thường Kiệt, Tp.Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Cũng trong ngày 14/11, Phòng giao dịch (PGD) Quy Nhơn - PGD thứ 9 của CN chính
thức khai trương, đi vào hoạt động. Đây là PGD loại I, đặt tại Trụ sở chính cũ, số 257
Lê Hồng Phong, P.Lê Hồng Phong, Tp.Quy Nhơn với 8 cán bộ nhân viên (2 lãnh đạo,
4 Giao dịch viên, 2 thủ quỹ phụ).
Quy mô hiện tại ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Bình Định: ngoài
hội sở chính còn có 9 phòng giao dịch ở các vị trí trung tâm của địa bàn phường trong
thành phố gồm: PGD Quy Nhơn đường Lê Hồng Phong, PGD Chợ Lớn đường Tăng Bạt
Hổ, PGD Trần Hưng Đạo, PGD Đống Đa, PGD Trần Phú, PGD Nguyễn Huệ, PGD Ngô
Mây, PGD Vũ Bảo, PGD Tây Sơn để mở rộng chiếm lĩnh thị phần phát triển kênh phân
phối để đáp ứng một cách nhanh nhất nhu cầu các khách hàng. NHCT VN - chi nhánh
Bình Định từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
17


thuật, gia tăng số lượng nhân viên về số lượng và chất lượng phục vụ với mục đích cuối
cùng là tạo sự thỏa mãn tối đa cho khách hàng khi tiếp cận với hệ thống NH, tổng số cán
bộ, chi nhánh là 97 người, cơ cấu phòng ban gồm một giám đốc phụ trách và hai phó
giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ. Các phòng ban như sau: phòng kế toán, phòng
khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân, Phòng Quản lý rủi ro, phòng Tổ
chức hành chính, Phòng Tiền tệ kho quỹ, Tổ thông tin điện toán, phòng kiểm tra nội bộ,
các phòng giao dịch.
Trải qua bao thăng trần, nhìn lại 25 năm hình thành, xây dựng và phát triển đã qua

của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định, ta có thể khẳng
định rằng Chi nhánh đã vượt qua rất nhiều khó khăn thử thách, luôn tiên phong trong cơ
chế thị trường, không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một ngân hàng
thương mại lớn, chủ lực, hàng đầu trong tỉnh Bình Định nói riêng và khu vực Miền
Trung – Tây Nguyên nói chung, góp phần thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc
gia, thúc đẩy tăng truởng kinh tế thời kỳ đổi mới, phục vụ đắc lực và nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, tăng xuất khẩu, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Trong những năm qua Chi nhánh đã góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát
triển; tạo được niềm tin với cấp ủy, chính quyền và nhân dân tỉnh Bình Định; có được sự
tín nhiệm từ khách hàng, xứng đáng là Ngân hàng hàng đầu; góp phần vào sự ổn định và
phát triển mạnh mẽ của tỉnh Bình Định nói riêng và đất nước nói chung.
Tính đến thời điểm hiện tại, hoạt động của VietinBank Bình Định đã có những
bước phát triển mới so với những năm gần đây: Nguồn vốn huy động đến 30/10 đạt
trên 945 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2008, tăng 25,8% so năm 2010, đạt
76% kế hoạch năm 2011; Dư nợ cho vay tăng 2,3 lần so 2008, tăng 10% so năm
2010, đạt 87% kế hoạch giao; Lợi nhuận tăng gấp 2,2 lần năm 2008, tăng 37,5% so
năm 2010, đạt 80% kế hoạch; Các chỉ tiêu về thẻ ghi nợ, thẻ TDQT, lắp đặt POS tính
đến thời điểm hiện nay đã đạt và vượt chỉ tiêu TW giao;…
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Bình Định
2.1.3.1 Các lĩnh vực, nhiệm vụ của chi nhánh đang thực hiện theo giấy phép kinh
doanh
18


Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định được thành
lập nhằm thực hiện các dịch vụ, giao dịch ngân hàng bao gồm: Huy động, nhận tiền
gửi ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh; cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả

năng nguồn vốn của Chi nhánh; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ
thương mại quốc tế; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
quản lý Khách sạn Ngân hàng và Đại lý của Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân
hàng Công thương Việt Nam; ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.

Nhiệm vụ của chi nhánh
-

Huy động vốn
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
+ Thực hiện việc phát hành, thanh toán giấy tờ có giá, và các hình thức huy
động vốn khác theo quy định của NHNN, NHCTVN.
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam theo quy định

-

của NHNN, NHCT.
Cấp tín dụng bằng VNĐ và ngoại tệ cho các tổ chức, cá nhân
Trong mức thẩm quyền được Tổng Giám đốc giao, đảm bảo tuân thủ các quy
định hiện hành về nghiệp vụ tín dụng và mức cấp tín dụng cho một khách hàng theo

-

quy định của NHNN, NHCT. Bao gồm:
+ Cho vay
+ Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác
+ Bảo lãnh
+ Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của NHNN, NHCT.

Cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ theo quy định của NHNN và NHCT
+Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại các tổ chức tín dụng khác
+ Mở tài khoản cho khách hàng trong nước
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
Các hoạt động khác
+ Kinh doanh ngoại hối, vàng, tư vấn tài chính
+ Ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý cho các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
Ngân hàng thương mại
+ Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật
+ Cung ứng các dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két,
cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
19


Tổ chức công táchạch toán, kế toán, thống kê, đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính
xác, nghiệp vụ phát sinh tại Chi nhánh. Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến hoạt
động của chi nhánh theo quy định.
Thực hiện tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệucung cấp các thông tin về các sản
phẩm, dịch vụ mà chi nhánh thực hiện cho khách hàng. Thực hiện tiếp thị, thu hút
khách hàng gửi tiền, vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
2.1.3.2 Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Chi nhánh


Các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân

-

Các sản phẩm thẻ VietinBank

+ Thẻ E-Partner: E-Partner G-Card, E-Partner C-Card, E-Partner S-

Card,
E-Partner Pink Card, E-Partner 12 Con giáp.
+ Thẻ tín dụng quốc tế: Visa Card, Master Card.
-

Các sản phẩm tiết kiệm VietinBank
+ Không kỳ hạn: Không kỳ hạn thông thường, lãi suất bậc thang theo số dư.
+ Có kỳ hạn: Thông thường, lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi, tiết kiệm

thông minh, kỳ hạn linh hoạt, tiết kiệm tích lũy, lãi suất thả nổi, lãi suất siêu thả nổi.
+ Các hình thức tiết kiệm khác: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm kiều
hối, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
-

Các dịch vụ chuyển tiền của VietinBank
+ Chuyển tiền trong nước.
+ Chuyển tiền ra nước ngoài.

-

Các sản phẩm dịch vụ cho vay
+ Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng thông thường, cán bộ công nhân viên,

đảm bảo bằng số dư tiền gửi, sổ/thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá.
+ Mua ô tô: Cho vay mua ô tô thông thường, mua ô tô Trường Hải.
+ Bất động sản: Mua nhà dự án, mua nhà dự án do VietinBank tài trợ vốn,
mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở, cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở.
+ Cho vay du học, xuất khẩu lao động: Cho vay du học, du học nước ngoài

trọn gói, du học trong nước trọn gói, người Việt Nam làm việc ở nước ngoài, chứng
minh tài chính để đi du lịch/chữa bệnh nước ngoài.
+ Cho vay kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh thông thường, cá nhân kinh
doanh tại chợ, cho vay cửa hàng cửa hiệu, đối với nông dân,làm kinh tế trang trại.
-

Tài khoản tiền gửi thanh toán
20


-

Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union

-

Các sản phẩm dịch vụ khác dành cho khách hàng cá nhân



+ Nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá tại nhà.
+ Gửi giữ tài sản, cho thuê ngăn tủ sắt, cho thuê tài chính.
+ Thanh toán trực tuyến sử dụng ví điện tử M-Money.
+ Thanh toán xuất nhập khẩu, chứng khoán.
+ Thu ngân sách nhà nước qua VietinBank.
+ Bảo hiểm con người kết hợp tín dụng.
Các sản phẩm dành cho doanh nghiệp

-


Bảo lãnh

-

Cho vay
+ Cho vay theo hạn mức: Hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng dự phòng, hạn

mức thấu chi.
+ Cho vay từng lần, cho vay trả góp; cho vay khách hàng quyết định lãi suất.
+ Cho vay theo dự án đầu tư, hợp vốn.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
-

Chuyển tiền ra nước ngoài

-

Thanh toán Xuất – Nhập khẩu

-

Mở tài khoản Doanh nghiệp
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán: Tài khoản tiền gửi của tổ chức, tài khoản tiền

gửi của cá nhân, tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản.
+ Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, và các sản phẩm tiền gửi: tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,...
+ Tài khoản tiền gửi khác: Tài khoản séc bảo chi, tài khoản chuyển tiền, tài
khoản tiền vay,...
-


Dịch vụ tiền tệ kho quỹ

-

Kinh doanh ngoại tệ
Mua/Bán giao ngay (SPOT), kỳ hạn (FORWARD) ngoại tệ, hoán đổi
(SWAP), quyền chọn (Option) ngoại tệ.
-

Sản phẩm tiền gửi
+ Tiền gửi thanh toán - Lãi suất bậc thang.
+ Tiền gửi đầu tư rút gốc linh hoạt.

-

E-Bank: VietinBank at Home, Internet Banking.2.1.4 Bộ máy tổ chức của Ngân

hàng TMCP công thương Việt Nam - chi nhánh Bình Định

21


2.1.4 Bộ máy tổ chức của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – chi
nhánh Bình Định
2.1.4.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh.
Giám Đốc

P.Giám Đốc


P.Giám
Đốc

Tổ điện toán
Phòng tiền tệ kho quỹ

PGD

PGD.

Loại1

Loại 2

Phòng kế toán
Phòng quản lý rủi ro
Phòng
Phòng
khách
khách
hàng
hàng cá
Doanh
nhân
Nghiệp

PGD.
Chợ lớn


PGD.
Trần
phú

Phòng
kiểm soát
nội bộ

PGD.
Quy
Nhơn
PGD.
Ngô
Mây

PGD.
Đống
Đa

PGD. Vũ
Bảo

PGD.
Tây
Sơn

22

Phòng tổ
chức

hành
chính

PGD.
Trần
Hưng
Đạo

PGD.
Nguyễn
Huệ


(Nguồn Phòng Kế hoạch tổng hợp)

2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý


Ban Giám Đốc Chi nhánh
- Chức năng:
Giám đốc là người điều hành cao nhất của chi nhánh theo ủy quyền của Tổng

giám đốc. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và trước pháp
luật trong việc điều hành hoạt động của chi nhánh.
- Nhiệm vụ:
Điều hành, kiểm tra, giám sát các bộ phận cấp dưới thực hiện đúng các chế
độquy trình nhiệm vụ nhằm phát triển các dịch vụ Ngân hàng nâng cao chất lượng tín
dụng,an toàn vốn, giảm tỷ lệ rủi ro, hoạt động ngày càng có hiệu quả, tăng thu nhập
cho Chi nhánh và NHCT VN.
Xây dựng chiến lược, mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh theo từng

thời kì trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh của NHCT.
Khi thực hiện chế độ phân quyền, ủy quyền cho cán bộ trực thuộc phải có trách
nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá kiểm tra, giám sát các nội dung đã được phân quyền.

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Chức năng:
+ Giám sát, kiểm tra, đánh giá đầy đủ, toàn diện, kịp thời tình hình hoạt đông
kinh doanh, việc tuân thủ pháp luật, các cơ chế, chính sách quy chế quy định, quy
trình nội bộ tại các chi nhánh trong khu vực, phát hiện và ngăn ngừa hành vi vi phạm
pháp luật, quy định nội bộ, đề xuất tư vấn các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót,
kiến nghị xử lý những vi phạm nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý, điều
hành hoạt động của các chi nhánh NHCT.
+ Chủ động khai thác các thông tin, báo cáo từ hệ thống nhằm có đủ số liệu
phục vụ công tác giám sát, đánh giá hoạt động hiệu quả của chi nhánh trên cơ sở phân
tích các chỉ tiêu kinh doanh.
+ Nắm bắt phân tích nhanh các vụ việc phát sinh tại chi nhánh nhằm cảnh cáo
sớm những dấu hiệu rủi ro, đề xuất biện pháp xử lý.
+ Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chấn chỉnh sau thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán của chi nhánh.
23




Phòng khách hàng cá nhân
- Chức năng:
Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VND

và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN.

- Nhiệm vụ:
+ Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng cá
nhân có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của NHCT VN.
+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch, quản lý các khoản khoản
tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT VN.
+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng Quản lý rủi ro
để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
+ Điều hành, quản lý lao động, tài sản, tiền vay vốn huy động, hướng dẫn và
quản lý nghiệp vụ tại các Quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch cấp.


Phòng khách hàng doanh nghiệp
- Chức năng:
+ Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng

VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm
tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN.
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch, quản lý các khoản tín dụng
đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT VN.
+ Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng
doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
+ Trực tiếp điều hành và quản lý phòng giao dịch cấp 1.
+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng Quản lý rủi ro
để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh NHCT VN.


Phòng tổ chức hành chính

- Chức năng:
24


Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương
chính sách của nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn
phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh.
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của
chi nhánh. Bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
+ Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương
tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện
theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền.
+ Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định
của Nhà nước và của NHCT VN.


Phòng quản lý rủi ro
- Chức năng:
Thực hiện tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của

chi nhánh. Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các
giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự
án, phương án đề nghị cấp tín dụng.
- Nhiệm vụ:
+ Theo dõi, nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát
triển theo vùng kinh tế, ngành kinh tế tại địa phương, chiến lược kinh doanh, chính
sách quản lý rủi ro của chi nhánh và thực trạng tín dụng tại chi nhánh trong từng thời
kỳ để đề xuất mức tăng trưởng tín dụng.

+ Theo dõi và phân tích, đánh giá các danh mục cho vay của chi nhánh, điều
chỉnh các danh mục này để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng.


Phòng kế toán
- Chức năng:
+ Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công

việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; Cung cấp
các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao
dịch.
25


×