Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ TNDN VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398 KB, 82 trang )

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ
TNDN VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN
1.1. Tổng quan về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
1.1.1. Khái niệm
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN) là một loại thuế trực thu đánh
trực tiếp vào thu nhập phát sinh của một tổ chức, một pháp nhân (Doanh
nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh,…) trong một khoản thời gian nhất định,
thường là một kỳ kinh doanh.[20, tr. 87]
1.1.2. Vai trò của thuế TNDN
Bản chất của thuế TNDN là thuế đánh vào lợi nhuận của cả doanh nghiệp.
Điều này gây ra nhiều tranh luận của các nhà kinh doanh trên thế giới về sự
tồn tại của sắc thuế này. Cùng một khoản thu nhập từ vốn nhưng khoản thu
nhập có được từ phần vốn góp vào các công ty cổ phần sẽ phải chịu điều tiết
bởi hai khoản là thuế TNDN và thuế TNCN. Trong khi đó cũng với khoản
vốn này nếu đầu tư vào khu vực phi doanh nghiệp thì thu nhập từ vốn chỉ phải
chịu thuế TNCN. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường ở nhiều nước, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta thi sự tồn tại của thuế
TNDN là một tất yếu khách quan bởi những vai trò sau đây của nó:
- Thuế TNDN là công cụ hiệu quả và quan trọng trong việc đảm bảo
nguồn thu của NSNN đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. [20, tr. 89]
Thuế TNDN và thuế TNCN chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu
NSNN. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực
thu chiếm tỷ trọng lớn trong thu NSNN. Ví dụ ở Mỹ: thuế trực thu chiếm
khoản 75%, Nhật Bản khoản 74%. Hầu hết các nước có thu nhập quốc dâ
bình quân đầu người thì thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu NSNN. Ví dụ như: Philipin chiếm 60%, Thái Lan chiếm 60%, Ấn Độ
chiếm 63%, Kênia 61%, Gana 65%,…

1



Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNDN trong tổng thu NSNN năm 2006 là 19%,
năm 2007 là 17%, năm 2008 là 20%, năm 2009 là 16%, năm 2010 là 19%.
Tuy nhiên cùng với xu hương tăng trưởng kinh tế, quy mô các hoạt động
kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh tế ngày càng cao sẽ tạo ra
nguồn thu tử thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN. [17, tr. 5]
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. [17, tr. 5]
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung
cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng
trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy với các
doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hành như nhau, cùng bán giá bán trên thị
trường như nhau, nếu cơ sở cản xuất nào càng hạ thấp được giá thành sản
phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại
thì càng dẫn tới bị phá sản.
Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước
thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải
nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển
của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
Ngoài việc quy định thuế xuất chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh,
Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt
hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của
Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất
hợp lý, mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ
vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập
trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân
cư và của nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó
khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng các biện pháp miễn,
giảm thuế TNDN theo mức độ khác nhau.
2



- Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công
bằng xã hội.
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo
công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm
bảo bình đảng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc.
Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức
nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng
một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu
thuế thì đều phải nộp thuế TNDN. Với mức thuế suất thống nhất, doanh
nghiệp mào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối)
doanh nghiệp có thu nhập thấp. [17, tr. 6]
1.1.3. Đặc điểm
- Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng
là người chịu thuế. [17, tr. 7]
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp hay các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định dựa trên cơ sở thu
nhập chịu thuế , nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đàu tư kinh doanhc ó
lợi nhuận mới nộp thuế TNDN. [17, tr. 7]
1.1.4. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN tại Việt Nam hiện nay
Hiện nay, nước ta đang áp dụng Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày
3 tháng 6 năm 2008 và một số quyết định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật
thuế TNDN, như:
- Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008
- Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế TNDN năm 2008
- Nghị định 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011, sửa đổi Nghị định số
124/2008/NĐ-CP


3


- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số
32/2013/QH13 ngày 19/6/2013
- Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013
- Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013
- Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn một số điều
của Luật thuế TNDN năm 2008, Nghị định 124/2008/NĐ-CP
- Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 hướng dẫn một số điều của
Luật thuế TNDN năm 2008, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, Nghị định
122/2011/NĐ-CP.
Các nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN Việt Nam căn cứ theo các văn
bản pháp luật trên được trình bày cụ thể như sau:
1.1.4.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008 quy định về
người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính
thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế TNDN.
1.1.4.2 Đối tượng nộp thuế (Người nộp thuế-NNT)


Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là

-

doanh nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở



thường trú tại Việt Nam.
Tổ chức được thành lập theo luật Hợp tác xã
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

4


-

Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải,

-

mỏ dầu, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam;
Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công

-

hoặc tổ chức, cá nhân khác;
Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài

Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài.
1.1.4.3 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế của thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất

a)

Thuế suất
Thuế suất là mức động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng
tính thuế. Thuế suất là một linh hồn của sắc thuế. Nó phản ánh mức độ điều
tiết của Nhà nước đối với một đối tượng tính thuế; thể hiện quan điểm của
Nhà nước về yêu cầu động viên nhằn khuyến khích hay không khuyến khích
sự phát triển của một ngành nghề, một loại sản phẩm cụ thể nào đó. Thuế suất
được xác định bằng đại lượng tuyệt đối hay bằng tỷ suất.
Theo Luật sửa đổi số 32/2013/QH13, tại khoản 1 quy định thuế suất thuế
TNDN hiện hành là 22%, trừ một số trường hợp quy định tại khoản 2,3 Điều
10 của Luật này và các đối tượng được ưu đãi về thuế, cụ thể:
- Doanh nghiệp có tổng thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất
20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng
thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề.
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam tử 32% đến 50%.
b) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
5



Thu nhập
tính thuế
c)

=

Thu nhập
chịu thuế

-

Thu nhập được
miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh
Thu


-

Chi phí
được trừ

+

Các khoản
thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ
của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau
thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế
suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự
án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất);
chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng
để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 25%, không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu
nhập hoặc lỗ của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Trường hợp doanh
nghiệp có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án
(không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất);
chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật thì được bù trừ lãi, lỗ
d)


của các hoạt động này với nhau để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
6


doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
như sau:
- Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
- Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
-Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời
điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính
theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trong một số trường hợp, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là
tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi
trả chậm.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng
nội bộ (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao
đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công
bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí
khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
7


- Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký
gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định
như sau:
+ Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa
cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hoá.
+ Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định
của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp
đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo
hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc
được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn
chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai
phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
+ Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số
tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
+ Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế
TNDN lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số

thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng
số thuế TNDN của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền
trước.
- Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi
cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành
khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.

8


- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện,
nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên
hoá đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
- Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé
chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
+ Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh
doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp
là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ phát sinh trong kỳ tính thuế.
+ Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều
năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp
của từng năm là số tiền bán thẻ thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ.
- Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng
hoá, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm
được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải
thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng

tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm
giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,
xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp
thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán
độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo
hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo
hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm.
Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp
trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của
9


doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao
gồm phần doanh thu thu hộ.
+ Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi
giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn
hoa hồng môi giới bảo hiểm.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng
mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm
thu.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh:
+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia

kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính
thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của
sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì
doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ
theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một
bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí,
xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
10


+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh
thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp
đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm
đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
- Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi
điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động
này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
- Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch
vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý
danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư,
phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng
khoán khác theo quy định của pháp luật.

- Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các
dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
e) Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế
Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật sửa đổi, bổ sung
Luật thuế TNDN 2008, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định
thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối
với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng
trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp

11


không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy
định của pháp luật.
* Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả
kháng khác không được bồi thường;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ
do pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;

- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp
luật;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho
sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất,
kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả
cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia
tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến
12


hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số
chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với
hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng
hoá bán ra;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa
học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà
cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã
hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy

định theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số,
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh khoản chi bằng ngoại tệ.
f)

Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền
sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê,
thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền
gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi
được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ
13


kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả
g)
-

thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập miễn thuế
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của

hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động

-

đánh bắt hải sản.
Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ

-

công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết
tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong
năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của Luật này.

-


Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt
Nam.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của
doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
14


- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất
khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài
chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ
chức tín dụng Việt Nam.
- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển
cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
h) Xác định lỗ và chuyển lỗ
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ
và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý
của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau
khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.

Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì
được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó.
Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của
cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo
nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp
15


số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang)
sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số
lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận
của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục
không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát
sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp
sau.
Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức
sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến
thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình
thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có
thẩm quyền. Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập,
hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập
chịu thuế cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất
hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo của

doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
i)

Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa
học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng
năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì
16


doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công
nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng
không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần
thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số
thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
- Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng
số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là
thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử
dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời
điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.

- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử
dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh
nghiệp tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp không được tính các khoản đã chi từ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Trường hợp DN có
chi đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của DN từ quỹ phát
triển khoa học công nghệ mà không đủ thì phần chênh lệch còn lại giữa số
thực chi và số đã trích quỹ sẽ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu,
hợp nhất, sáp nhập thì DN mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu,
17


hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN trước khi chuyển đổi, hợp
nhất.
- Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử
dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được
kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách.
1.2. Quản lý thuế TNDN
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNDN [3, tr. 25]
Chúng ta có thể hiểu quản lý thuế theo hai nghĩa sau:
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước lien
quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều hành
quá trình thu nộp thuế vào NSNN mà còn bao gồm bao gồm hoạt động xây
dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và cả hoạt

động kiển tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng
NSNN.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao
gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói một cách
khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ
thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản
lý thu nộp thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đố tượng nọp thuế
được xác định trong các luật thuế.
1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế TNDN [3, tr. 26]
Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý thuế là làm cho NNT chấp hành đúng,
đủ và kịp thời các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, thông qua quản lý thuế giúp Nhà nước xây dựng chính sách
thuế phù hợp với thực trạng kinh doanh và kết hợp với cá chính sách khác, đề
từ đó Nhà nước điều chỉnh kịp thời nhằm khuyến khích sản xuất. kích thích

18


tiêu dùng, khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu NSNN lâu dài, đồng thời đảm
bảo mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
1.2.3. Nội dung quản lý thuế TNDN tại Cục thuế
Quản lý thuế TNDN được thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế TNDN
Quản lý kê khai thuế
Xử lý tờ khai, chứng từ và xác định số thuế phải nộp
Quản lý việc nộp thuế của ĐTNT
Quản lý hồ sơ ĐTNT
Xử lý quyết toán thuế
Xử lý hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra thuế
Công tác tuyên truyền và hổ trợ NNT

Quản lý đăng ký thuế
Quản lý nợ thuế

(Nguồn: ISO Tổng cục thuế)
Nội dung cụ thể như sau:
19




Bước 1: Tuyên truyền và hổ trợ NNT
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước xuyên suốt gần hết quá trình quản

lý thuế. Mục đích của bước này là giúp NNT hiểu rõ hơn về quyền hạn và
nghĩa vụ của mình. Từ đó giúp các đối tượng thay đổi suy nghĩ về nghĩa vụ
thuế, dần dần tiến đến tự giác trong quá trình kê khai và nộp thuế.
• Bước 2: Quản lý đăng ký thuế
Cục thuế sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của ĐTNT, từ đó sẽ cấp MST
cho người nộp thuế trên địa bàn. Công tác này sẽ giúp cho Cục thuế quản lý
được số đối tượng nộp thuế cũng như dễ dàng trong việc quản lý tình trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Cục
Thuế.


Bước 3: Quản lý kê khai thuế
Cục thuế sẽ trực tiếp nhận hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các

tài liệu liên quan làm căn cứ để kiểm tra, giám soát việc tự khai thuế, tự nộp
của NNT. Từ đó kiểm tra độ chính xác của số thuế NNT khai và tiến hành xử
lý đúng quy định của pháp luật.



Bước 4: Xử lý tờ khai, chứng từ và xác định số thuế phải nộp

Sau khi nhận hồ sơ khai thuế, Cục thuế sẽ xác nhận lại số thuế NNT kê
khai trong hồ sơ có chính xác và đúng thực tế hay không để xác định số thuế
thực tế NNT phải nộp.


Bước 5: Quản lý việc nộp thuế của NNT

Cục thuế đôn đốc NNT nộp thuế đúng, đầy đủ, kịp thời vào NSNN, đảm
bảo chỉ tiêu đề ra.


Bước 6: Quản lý nợ thuế

Cục thuế đôn đốc thu các khoản nợ của NNT, đảm bảo tỷ trọng nợ không
quá cao, làm giảm số thu của NSNN. Khi NNT không chấp hành thanh toán
nợ thuế theo quy định thì tiến hành cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ, tránh
tình trạng nợ quá hạn.


Bước 7: Xử lý hoàn thuế, kiểm tra, thanh tra thuế

20


Công tác hoàn thuế chủ yếu được áp dụng cho hoàn thuế GTGT. Cục
thuế sẽ nhận hồ sơ hoàn thuế từ NNT và tiến hành các thủ tục hành chính

pháp lý để hoàn tiền thuế NNT đã nộp. Có 2 trương hợp hoàn thuế là hoàn
thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra trước hoàn sau.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành tại cơ sở NNT hoặc ngay tại
cơ quan thuế, để kiểm tra tính chính xác của việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, ...


Bước 8: Xử lý quyết toán thuế

Hiện nay quyết toán thuế chủ yếu được dùng cho thuế TNDN. Các DN
sẽ nộp lập tờ khai thuế TNDN tạm tính và nộp thuế theo số tạm tính. Đến
ngày quyết toán thuế, DN nộp hồ sơ quyết toán, Cục thuế tính ra số chênh
lệch giữa số thuế đã nộp và số thuế quyết toán. Nếu thiếu thì NNT sẽ nộp
thêm vào NSNN, thừa thì sẽ trả lại cho NNT theo thủ tục quy định.


Bước 9: Quản lý hồ sơ ĐTNT

Hồ sơ của NNT được cán bộ Cục thuế có nhiệm vụ quản lý NNT đó lưu
trữ trên file cá nhân và lưu trên bản giấy. Các phòng có liên quan đều tiền
hành lưu hồ sơ có liên quan của NNT. Việc quản lý hồ sơ của NNT nhằm mục
đích khi có kiểm tra của Tổng cục thuế hoặc yêu cầu đề nghị cung cấp thông
tin của cơ quan điều tra thì có tài liệu để cung cấp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế TNDN
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế TNDN, nhưng khái
quát chung lại thành hai nhóm nhân tố ảnh hưởng là: các nhân tố chủ quan và
các nhân tố khách quan.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan xuất phát từ chủ thể quản lý thuế TNDN, đó là Cơ quan
thuế, từ lãnh đạo cho đến cán bộ công chức ngành thuế.

- Khả năng lãnh đạo, tổ chức công tác quản lý thuế của cấp lãnh đạo: lãnh
đạo tốt thì kết quả thu cao, đảm bảo và ngược lại.
21


- Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế: Trình
độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thuế. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công tác quản lý thuế
TNDN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra
thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu
cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của
công tác quản lý thuế TNDN thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao- ở tầm hoạch
định chính sách- cần phải có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng như cơ bản
liên quan đến thuế.
Đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt thì công tác quản lý thuế sẽ
được minh bạch, rõ ràng, tránh tình trạng tham nhũng, gây phiền hà cho DN
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thuế.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Hệ thống chính sách thuế của Nhà nước: hệ thống chính sách thuế rõ
ràng, phù hợp với thực tiễn thì dễ thực hiện và dễ được NNT chấp nhận.
Ngược lại, nếu có nhiều kẽ hở, thì NNT sẽ lách Luật và trốn thuế, dễ gây ra
phản ứng từ NNT.
- Sự kết hợp giữa Thuế-Kho bạc-Hải quan tốt thì việc nộp thuế của NNT
được thuận lợi hơn và ngược lại.
- Cơ sở vật chất của ngành thuế: Những quy định trong chính sách về diện
thu thuế ( rộng hay hẹp ), phương thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế…
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại
phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng như vậy, một hệ
thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích

cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và
tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ
liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì

22


điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo
kiểu thủ công.
- Tình hình kinh tế và mức sống của người dân: Hiệu quả của công tác
quản lý thu TNDN phụ thuộc không nhỏ vào mức độ phát triển kinh tế và đời
sống của dân cư, điều này tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu vực, số đối tượng nộp thuế thu
nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu được, ngược lại có ít
đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi phí cho một đồng thuế thu
được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ sở hạ
tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói
riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản
và hiệu quả hơn.
- Ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT: ý thức chấp hành pháp luật
nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận với ý thức và trách nhiệm
nộp thuế. Khi DN có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê
khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, công tác quản lý
thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm
lại ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng
một phần tới công tác quản lý thuế TNDN.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
23



2.1 Giới thiệu khái quát về Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Vị trí địa lý và tình hình kinh tế tại địa Tỉnh Quảng Ngãi
Quảng Ngãi là tỉnh được tái lập vào ngày 1 tháng 7 năm 1989, trên cơ sở
tách tỉnh Nghĩa Bình thành hai tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định.Quảng Ngãi là
một tỉnh ven biển nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ. Đường bờ biển Quảng
Ngãi dài khoảng 129km, với vùng lãnh hải rộng 11.000 km 2 , gồm 6 cửa biển,
giàu nguồn lực hải sản với nhiều biển đẹp. Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm miền trung được Chính phủ lựa chọn Dung Quất để xây dựng
nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam.
Quảng Ngãi trải dài từ 14o32’ đến 15o25’ Bắc, từ 108o06’ đến 109o04’
Đông, tựa vào dãy núi Trường Sơn hướng ra biển Đông với chiều dài bờ biển
144km, phía bắc giáp với Quảng Nam với chiều dài đường địa giới 98km phía
nam giáp với tỉnh Bình Định với chiều dài đường địa giới 83km, phia tây giáp
với tỉnh Kon Tum với chiều dài đường địa giới 79km, phía đông giáp với biển
Đông. Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 883km về phía bắc và cách TP HCM
838kh về phía nam.
Quảng Ngãi có địa hình vùng núi chiếm 63% diện tích tự nhiên toàn tỉnh,
vùng trung du và đồng bằng chiếm 37% diện tích; độ cao trung bình so với
mặt nước biển từ 400m-600m. Toàn tỉnh có 513.520 ha đất tự nhiên, trong đó:
diện tích đất nông nghiệp là 99.055 ha, chiếm 19,28%; diện tích đất lâm
nghiệp có rừng là 144.164 ha, chiếm 28.07%; diện tích đất chuyên dùng là
20.797 ha, chiếm 4,04%; diện tích đất ở là 6.594 ha, chiếm 1,28%; diện tích
đất chưa sử dụng, sông suối núi đá là 242.910, chiếm 47,30%. Tỉnh có 130km
bờ biển, ngư trường rộng 1.100km2 có thể khai thác có hiệu quả, chủ yếu là
khia thác cá trữ lượng khoản 68.000 tấn các loại, là một trong những ngành
kinh tế múi nhọn của tỉnh. Tuy điều kiện địa hình không được thuận lợi,
nhưng thiên nhiên cũng cung cấp cho tỉnh những mỏ khoàn sản và phi khoán


24


khoán sản thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp khai khoán và nhiều địa
điểm di lịch nổi tiếng đem lại nguồn thu không nhỏ cho tỉnh nhà.
Về kinh tế, trong giai đoạn 2011-2013, tỉnh Quảng Ngãi cũng đã có những
đóng góp nhất định cho nền kinh tế của cả nước.
Năm 2011, những biến động chính trị kinh tế thế giới tác động tiêu cực
nhiều mặt đến nền kinh tế nước ta; trong nước, giá nguyên nhiên vật liệu, lạm
phát và mặt bằng lãi suất tăng cao,…làm cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh, đời sống nhân dân trong cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng gặp nhiều khó khăn. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) ước đạt 9.307.23
tỷ đồng, tăng 6,3% so với năm 2010 và bằng 93,8% kế hoạch năm 2011.
Trong đó, khu vực công nghiệp xây dựng ước đạt 4.904,52 tỷ đồng, tăng 3,7%
so với năm 2010 và bằng 89,32% kế hoạch năm; khu vực du lịch ước đạt
2.674,72 tỷ đồng, tăng 14,1% so với năm 2010 và bằng 99,32% kế hoạch
năm; khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 1.727,99 tỷ đồng, tăng 2,6
% so với năm 2010 và bằng 99,4% kế hoạch năm. GDP bình quân đầu người
tăng từ 1.298 USD năm 2010 lên 1.434 USD năm 2011, thấp hơn kế hoạch
đề ra (1.495 USD). Cơ cấu kinh tế năm 2011 tương đương năm 2010, tỷ trọng
giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp-xây dựng đạt 59,1% (năm 2010 là
59,3%), tỷ trọng khu vực dịch vụ là 22,2% (năm 2010 là 22,1%), tỷ trọng khu
vực nông lâm nghiệp và thủy sản là 18,7% (năm 2010 là 18,6 %).
Đến năm 2012,tình hình kinh tế xã hội có những thuận lợi cơ bản, đó là
các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô phát huy hiệu quả, tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế tỉnh nhà; thời tiết cũng khá thuận lợi
tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh được mùa...Tuy nhiên những
khó khăn còn tồn tại khá nặng.Tình hình địa chính trị và kinh tế thế giới tiếp
tục biến động rất phức tạp và còn nhiều khó khăn hơn, đã tác động đến nền
kinh tế cả nước và trong tỉnh: lãi suất tín dụng còn ở mức cao, doanh nghiệp

khó tiếp cận vốn, hopạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh tiếp tục khó khăn;
việc quản lý triển khai thực hiện dự án, giải ngân vốn đầu tư có nhiều ách tắc;
25


×