Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàngthương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.1 KB, 40 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài: Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập cho mỗi ngân hàng, tuy
nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc khác, xu hướng tự do hóa trong lĩnh
vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các nhà ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động
về mặt địa lý, giúp cho các ngân hàng hạn chế được những thiệt hại do những thay đổi
điều kiện kinh tế trong nước gầy ra. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính
trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn. Trong bối cảnh
đó, không một ngân hàng hay một tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà
không có hệ thống quản lý rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro
nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng đóng một vai trò sống còn đối với hoạt
động ngân hàng. Chủ tịch tập đoàn tài chính Citicorp Walter Wriston đã nói lên vai
trò quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro như sau: “toàn bộ cuộc sống trong hoạt
động ngân hàng là quản trị rủi ro”.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Bình Định” được em lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Mục đích nghiên cứu đề tài: Giúp chúng ta có những hiểu biết về rủi ro tín
dụng, nhận biết sớm các dấu hiệu của nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng, tình
hình kinh doanh tín dụng thực tế tại ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định
và làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng như có những nhìn nhận đúng
đắn về vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Từ đó
hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do rủi ro tín dụng gây ra.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2012.

1



Phương pháp nghiên cứu: Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề
tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so
sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh
đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để
làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 phần:
Phần 1: Khái quát về ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định
Phần 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Bình Định
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và nguồn kiến thức còn hạn
chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và bạn đọc để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể cán bộ tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội chi nhánh Bình Định đã chỉ bảo, giúp đỡ em tận tình trong thời gian qua, để em có
thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp tại ngân hàng. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô
Khoa TCNH & QTKD, Trường Đại học Quy Nhơn. Đặc biệt là giáo viên hướng dẫn
cô Th.s Lê Việt An đã dành thời gian hướng dẫn em trong quá trình làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 01 tháng 03 năm
2013
Sinh viên thực hiện

VÕ THỊ DỰ

2


PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH

BÌNH ĐỊNH
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh

1.1.

Bình Định
1.1.1. Tên, địa chỉ của Ngân Hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định
 Tên đơn vị

: Ngân Hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định

 Fax

: 056.3814455

 Điện thoại

: 056.3817555

 Địa chỉ

: 285 Trần Hưng Đạo, TP. Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định

 Website

: www .mbbank.com

1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng

Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình định là một trong những chi

nhánh lớn của hệ thống ngân hàng Quân Đội. Đây là chi nhánh đầu tiên của Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội mở tại TP. Quy Nhơn và là chi nhánh thứ 36 trong
hệ thống ngân hàng Quân Đội trên toàn quốc. Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh
Bình Định được thành lập và phát triển như sau:
 Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định được thành lập vào ngày 28
tháng 07 năm 2006 theo quyết định số.Sau hơn một năm ra sức nỗ lực phấn đấu, để tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch và thực hiện chiến lược phát triển
mạng lưới chi nhánh của hệ thống, ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định
đã mở thêm 2 phòng giao dịch vào ngày 25/8/2007 cùng với việc chính thức đưa loại
thẻ rút tiền tự động Active plus – một loại thẻ ghi nợ, cho phép giao dịch trên cơ sở số
dư tài khoản tiền gửi của khách hàng đã mở tại ngân hàng Quân Đội – vào hoạt động ở
thị trường Bình Định. Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định đã khai


trương thêm 2 phòng giao dịch:
Phòng giao dịch Quy Nhơn: Địa chỉ: 40 Trường Chinh, Tp. Quy Nhơn, Tỉnh Bình

Định; Tel: (056) 3520.680; Fax: (056) 3520.690

Phòng giao dịch Diêu Trì: Địa chỉ: quốc lộ 1A, phía bắc cầu Diêu Trì, thôn Vân Hội,
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định; Tel: (056) 3833.166; Fax: (056) 3833.066
1.1.3. Quy mô hiện tại
Sau 7 năm đi vào hoạt động, số nhân sự của ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Bình Định đến ngày 18 tháng 02 năm 2013 tổng là 62 người. Gồm có:
3


1 Chi nhánh cấp 1: 44 người
- Ban giám đốc: 02 người
- Phòng DVKH: 09 người

- Phòng KHDN: 07 người
- Phòng KHCN: 07 người
- Phòng hỗ trợ : 15 người
- Phòng quản lý tín dụng
: 04 người
2 Phòng giao dịch bao gồm : 18 người
- PGD Quy Nhơn : 09 người
- PGD Diêu trì : 09 người
1.2.
Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định
 Thứ nhất: Chức năng trung gian tín dụng: Là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng này, ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Bình Định đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Lúc này, ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người
cho vay và hưởng lợi nhuận- là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho
vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, người đi vay và
cả ngân hàng.
Ứng với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh
Bình định thực hiện các nhiệm vụ sau:

Một là huy động các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm, có vốn nhàn rỗi trong nền
-

kinh tế, bao gồm:
Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, cá



nhân dưới hình thức tiền tệ (nội tệ hoặc ngoại tệ).

Nhận tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân và tổ chức.
Phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn.
Hai là cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế

-

xã hội bằng các hình thức sau đây
Cho vay ngắn, trung và dài hạn.
Chiết khấu thương phiếu, các loại giấy tờ có giá trị khác.
Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các hình thức tín dụng khác.
 Thứ hai: Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định đóng vai trò là thủ quỹ
cho các doanh nghiệp, cá nhân, chính phủ, thực hiện các thanh toán theo lệnh của
khách hàng như: Trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu từ hoạt
động bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ngân hàng TMCP Quân Đội
chi nhánh Bình Định cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
4


như séc, ủy nhiệm chi (UNC), ủy nhiệm thu (UNT), thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu mà khách hàng có thể chọn cho mình những phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi hay
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán. Dù ở gần hay xa, khách
hàng có thể lựa chọn cho mình một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí (ăn ở, đi lại, cất
trữ...), thời gian mà vẫn đảm bảo thanh toán an toàn.Với chức năng này vô hình chung
đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,
tăng lợi nhuận cho ngân hàng, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Ứng với chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh

Bình Định thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng,
quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng, tổ chức và kiểm soát
quy trình thanh toán giữa các ngân hàng.
 Thứ ba: Chức năng tạo tiền: là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại với mục tiêu là tìm kiếm
lợi nhuận như là một yêu cầu bắt buộc cho sự tồn tại và phát triển của mình, ngân hàng
TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Quá trình tạo
tiền của ngân hàng được thực hiện nhờ vào việc các ngân hàng thương mại hoạt động
trong cùng một hệ thống và tiền ở đây là bút tệ. Chức năng này được thực thi trên cơ
sở hai chức năng khác của ngân hàng là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh
toán dịch vụ. Trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được ngân hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ…Với chức năng này, ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình
Định đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
Ứng với chức năng tạo tiền, ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình định có
nhiệm vụ:

5




Ngân hàng sẽ đầu tư và tìm lợi nhuận từ: Trái phiếu chính phủ, Cổ phiếu các doanh
nghiệp cổ phần, ngoại hối: vàng, đá quý... Ngoài ra, ngân hàng còn đầu tư vào lĩnh vực

bất động sản, hạ tầng cơ sở...để tìm kiếm lợi nhuận.


Ngân hàng sẽ cung cấp các dịch vụ: Bảo lãnh tín dụng thư xuất nhập khẩu bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, thanh toán chuyển khoản, thẻ tín dụng, thu chi hộ, mua bán hộ…
1.2.2. Các sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp
1.2.2.1. Đối với khách hàng cá nhân
Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định cung cấp đầy đủ, trọn gói các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cả truyền thống và hiện đại nhằm đáp ứng các nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
 Tiền gửi: có các hình thức khác nhau để khách hàng lựa chọn như tiền gửi
thanh toán; tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn; tiết kiệm đặc thù dành cho CBCNV với
các loại tiền khác nhau như VND, USD, EUR…
 Tài khoản: Tài khoản của khách hàng cá nhân sẽ được kết nối với thẻ Active
Plus. Khách hàng cá nhân có thể thực hiện các giao dịch trực tuyến thông qua các dịch
vụ như: Internet Banking, Mobile Banking, Home Banking hoặc mở tài khoản bằng
VND, USD, EUR và các loại tiền khác. Ngoài ra, khách hàng còn có thể thưc hiện
nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
phát hành séc.
 Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng có dịch vụ chuyển tiền trong nước qua ngân
hàng hoặc hệ thống thẻ ATM. Đồng thời, ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình
Định cũng đã có các dịch vụ mới với những tiện ích cao, phù hợp với nhóm khách
hàng này cụ thể như: Dịch vụ chuyển tiền WESTERN UNION, dịch vụ chuyển tiền
kiều hối ONLINE EMB_REMIT hay dịch vụ chuyển tiền quốc tế qua hệ thống
SWIFT từ Hàn Quốc về Việt Nam.
 Tín dụng: Rất đa dạng bao gồm tất cả các mảng như: Cho vay mua ô tô trả
góp; mua căn hộ chung cư, đất dự án; cho vay mua, sữa chữa và xây dựng mới nhà
cửa; sản xuất kinh doanh; cho vay tiêu dùng; du học; cổ phần hóa và cầm cố giấy tờ có
giá.
 Thẻ: có các loại thẻ như: Thẻ Active Plus, thẻ Bankplus.

6



Ngoài ra, ngân hàng còn có các dịch vụ khác như dịch vụ internet Banking, dịch
vụ Mobile Banking…
1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp
 Tiền gửi:
* Tiền gửi thanh toán: Là tiền gửi không kỳ hạn, nhằm mục đích thực hiện các
giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi của tổ chức tại ngân hàng với một kỳ hạn gửi
xác định nhằm mục đích hưởng lãi suất có kỳ hạn tương ứng
 Cho vay: Cho vay ngắn, trung, dài hạn và bao thanh toán.
 Bảo lãnh: Gồm có bão lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bão lãnh
vay vốn và bảo lãnh thanh toán.
 Thanh toán quốc tế: Gồm có nhờ thu, chuyển tiền ra nước ngoài, thư tín dụng
và bão lãnh nhận hàng theo L/C.
 Dịch vụ thanh toán trong nước
 Dịch vụ khác như: Thu hộ khách hàng, dịch vụ internet banking-eMB (Khách
hàng có thể truy cập vào trang Ngân hàng trực tuyến bằng tên đăng nhập và mật khẩu
để thực hiện các giao dịch đã đăng ký với ngân hàng).
1.3.

Bộ máy tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định
Mối quan hệ giữa các Phòng trong Chi nhánh là mối quan hệ phối hợp công tác

theo quy trình nghiệp vụ và theo chức trách của từng Phòng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý

Khối Thẩm định

Giám đốc Chi

nhánh

Khối Kiểm tra
kiểm soát nội bộ

Phó giám đốc chi nhánh
phụ trách vận hàng
Phòng/ bộ
phận Quản
lý tín dụng
7


Phòng
KHCN

Phòng
KHDN

Phòng KT &
Phòng hỗ trợ
Dịch vụ khách
hàng
(Nguồn: Bộ phận hành chính tổng hợp, ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình
Định)
Giải thích sơ đồ:


Giám đốc chi nhánh: Giám đốc là người quản lý và điều hành chung mọi hoạt động
của ngân hàng, là người có quyền lực cao nhất ở chi nhánh, chịu trách nhiệm về toàn

bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh trước Hội sở và cơ quan Pháp luật: Lập kế
hoạch kinh doanh tín dụng, ký kết các hợp đồng, bản chứng từ với khách hàng và đối
tác, phê duyệt các báo cáo.


Bộ phận thẩm định:

+ Thực hiện việc tái thẩm định các hồ sơ thuộc phạm vi thẩm định của phòng.
+

Đưa ra các ý kiến đối với các đề nghị nhằm phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng từ

khâu thẩm định khách hàng.
+ Thực hiện theo dõi, đánh giá chất lượng thẩm định tại chi nhánh trong từng thời kỳ.
+ Kiểm tra và tuân thủ quy trình, quy chế, hạn mức phán quyết chất lượng khoản vay.


Bộ phận Khách hàng cá nhân: Bộ phận này chủ yếu phục vụ cho đối tượng là khách
hàng hộ gia đình, cá nhân. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là:

+

Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng cá nhân.

+

Tiếp xúc với khách hàng, thu thập thông tin, tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ vay
vốn; phân tích khách hàng, khoản vay, lập báo cáo thẩm định, báo cáo đề xuất tín
dụng, kiểm tra hồ sơ giải ngân, đề xuất giải ngân trình lãnh đạo....


+

Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay; đề
xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ, theo dõi thu đủ nợ gốc, lãi, phí (nếu có) khi tất toán hợp
đồng tín dụng; xử lý khi khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng; phát
hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý.



Bộ phận khách hàng Doanh nghiệp: Bộ phận này chủ yếu phục vụ cho đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên về kinh doanh thương mại, xuất nhập
khẩu... Nhiệm vụ chính của bộ phận là:
8


+

Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ đối với các khách hàng

trên.
+
Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch
vụ…); theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng; kiểm tra giám sát quá
trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay; đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ nếu
cần.
+
Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng.
+
Bộ phận này còn phải đôn đốc khách hàng trả nợ và theo dõi việc thu đủ nợ gốc, lãi,
phí (nếu có) của khách hàng khi tất toán hợp đồng.

 Phó giám đốc chi nhánh:
+
Có trách nhiệm quan trọng trong việc vận hành tất cả các hoạt động của chi nhánh
+

ngân hàng và chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc chi nhánh.
Trực tiếp quản lý hai bộ phận: Bộ phận KT&DVKH và bộ phận Hỗ trợ.


Phòng KT & DVKH:

Bộ phận Kế toán: Có nhiệm vụ quản lý việc nhập xuất của các chứng từ có giá,
tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp; làm sổ quỹ thu chi; phân tích, lưu trữ các chứng từ
giao dịch trong ngày; hàng tháng kết hợp phòng hành chính theo dõi văn phòng phẩm,
hạch toán chi phí, phân bổ chi phí; lập báo cáo kết chuyển ngoại tệ cuối tháng, báo cáo
thuế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; thực hiện giao dịch chuyển vốn giữa chi
nhánh và Hội Sở theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Bộ phận Dịch vụ khách hàng: Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi;
chuyển tiền; rút tiền bằng nội, ngoại tệ; UNT,UNC; các giao dịch thu đổi mua bán
ngoại tệ giao ngay trong quyền hạn cho phép. Phòng thực hiện việc giải ngân vốn vay
trên cơ sở hồ sơ giải ngân đã được duyệt; giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ mới với
khách hàng; tiếp nhận hồ sơ, thông tin phản hồi từ khách hàng; Thực hiện việc tiếp


đón, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục cần thiết khi giao dịch.
Phòng Hỗ trợ: Xây dựng các hợp đồng, hồ sơ tín dụng, dựng khế ước nhận nợ, tiến
hành giải ngân, thu nợ, lưu hồ sơ. Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý
của ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định, thường xuyên đôn đốc việc
thực hiện chương trình giám đốc đã phê duyệt; là nơi trực tiếp quản lý con dấu của chi
nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân; đảm nhiệm công việc tuyển

dụng nhân sự; là nơi giải quyết những chế độ, quy định đối với CBCNV; giải quyết

9


các vấn đề liên quan đến luật lao động, hợp đồng lao dộng, các quyền lợi, chế độ của
cán bộ công nhân viên.


Phòng giao dịch Quy Nhơn & Phòng giao dịch Diêu Trì:

+ Cả hai phòng giao dịch được xem như một chi nhánh nhưng với quy mô nhỏ thực
hiện các công việc của một Ngân hàng trong phạm vi cho phép.
+

Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ, dịch vụ

phát hành thẻ cho khách hàng.
+ Là đại diện theo uỷ quyền của chi nhánh để thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng cho khách hàng; xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với
khách hàng.
Các địa điểm giao dịch là nơi thực hiện công tác marketing tốt nhất như: mở
rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng,
chăm sóc toàn diện, tiếp nhận các ý kiến nhận xét từ phía khách hàng về hoạt động của
ngân hàng.
1.4. Tổng quát tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh

Bình Định
1.4.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh
Bình Định

Kết quả huy động vốn của chi nhánh trong khoảng thời gian 2010 – 2012 như
sau:
Bảng 1.1: Huy động vốn theo đối tượng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Bình Định từ 2010 - 2012
Đơn vị: tỷ đồng
2010
Đối tượng

Số tiền

2011

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

2012

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Tổ chức kinh tế

254,45


36,05

278,47

37,25

330,43

38,65

Dân cư

401,09

56,83

426,56

57,07

494,40

57,83

Tổ chức khác

50,21

7,12


42,46

5,68

30,11

3,52

10


Tổng vốn huy động

705,75

100

747,49

100

854,94

100

(Nguồn: Phòng KT&DVKH tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định)
Qua bảng số liệu 1.1 ta thấy tổng vốn huy động theo đối tượng tại chi nhánh
đều tăng dần qua từng năm. Cụ thể: Tổng vốn huy động năm 2010 là 705,75 tỷ đồng
đến năm 2011 là 747,49 tỷ đồng tăng 5,91%; năm 2012 tổng vốn huy động đã tăng lên

854,94 tỷ đồng tăng 14,37% so năm 2011 và 21,14% so năm 2010. Trong đó số tiền
huy động từ dân cư luôn chiếm tỷ lệ cao, trên 50%. Đứng vị trí thứ hai là tiền huy
động từ tổ chức kinh tế và tiền huy động từ tổ chức khác chiếm vị trí thấp nhất.
Tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn huy động, năm 2010
huy động được 401,09 tỷ đồng chiếm 56,83% trong tổng vốn huy động được cùng
năm. Đến năm 2011 con số này đã tăng lên 426,56 tỷ đồng chiếm khoảng 57,07%,
tăng lên 25,47 tỷ đồng ứng với tỷ lệ là 6,35%. Đến năm 2012 xu hướng này tiếp tục
tăng, tổng vốn huy động từ đối tượng này đã tăng lên 494,40 tỷ đồng, tăng so với năm
2011 là 67,84 tỷ đồng (15,9%) và 93,31 tỷ đồng ứng tỷ lệ tăng là 23,26% của năm
2010. Đứng vị trí thứ hai là nguồn tiền gửi từ tổ chức kinh tế luôn chiếm một vị chí
quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo
điều kiện cho ngân hàng giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong
những năm gần đây tỷ trọng của nguồn vốn này vẫn tăng nhưng tốc độ tăng này vẫn
còn chậm do đó ngân hàng cần có những biện pháp hiểu hiệu hơn nữa để tăng tỷ trọng
này thêm nữa. Năm 2010 tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đạt 254,45 tỷ đồng chiếm
khoảng 36,05% trong tổng vốn huy động đến năm 2011 tăng lên 278,47 tỷ đồng chiếm
khoảng 37,25%, giá trị tăng thêm là 24,02 tỷ đồng tương ứng với 9,44%. Đến năm
2012 con số huy động từ đối tượng này đã tăng lên 330,43 tỷ đồng đạt 38,65% trong
tổng vốn huy động của năm, giá trị tăng thêm là 51,96 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ
18,66% so năm 2011 và 75,98 tỷ đồng, tăng 29,86% so năm 2010.
Thứ ba là nguồn vốn huy động từ các tổ chức khác chiếm tỷ trọng nhỏ nhất và
đang có xu hướng giảm, cụ thể năm 2010 huy động được 50,12 tỷ đồng chiếm 7,12%
trong tổng vốn huy động đến năm 2011 con số này đã giảm xuống còn 42,46 tỷ đồng
chiếm 5,68%, giảm đi 7,75 tỷ đồng ứng với tỷ lệ là 15,46%. Xu hướng này tiếp tục đến
năm 2012 huy động được 30,11 tỷ đồng chỉ chiếm 3,52% giảm so năm 2011 là 12,35
tỷ đồng, 29,09% và 20,01 tỷ đồng ứng với 4%.
11


Đạt được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng

đã xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động. Ngân hàng đã tổ chức,
triển khai nhiều biện pháp huy động vốn như: tuyên truyền, huy động qua tổ vay vốn,
vận động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói quen tiết kiệm trong
nhân dân, tạo điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và
thanh toán giao dịch qua ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Với
truyền thống và thương hiệu của mình, Chi nhánh đã tạo dựng được một hệ thống
khách hàng tốt và trung thành. Có thể nói công tác huy động vốn trong những năm gần
đây đạt được kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn định lưu thông tiền tệ trên địa
bàn, tạo lập được đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu tư cho các thành phần kinh tế
trên địa bàn và tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên việc huy động vốn của chi nhánh cũng
cần chú ý đầu tư hơn nữa.
1.4.2. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình
Định
Qua bảng số liệu 1.2 (trang 13) ta thấy Doanh số cho vay của Chi nhánh liên tục
tăng trưởng qua các năm.
Bảng 1.2: Các lĩnh vực cho vay vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh
Bình Định từ 2010-2012
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2010
Chỉ tiêu
Đầu tư sản

Số tiền

Năm 2011

Tỷ trọng
(%)

Số tiền


Năm 2012

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

403,53

57,75

410,08

56,21

442,63

53,33

Tiêu dùng

95,28

13,64

100,86


13,83

120,56

14,52

Xuất khẩu

199,91

28,61

218,55

29,96

266,85

32,15

Tổng cộng

698,72

100

729,49

100


830,04

100

xuất

(Nguồn: Phòng KT&DVKH tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định)
Cụ thể như sau: Năm 2010 tổng doanh số cho vay của Chi nhánh đạt 698,72 tỷ
đồng đến năm 2011 con số này đã tăng lên 729,49 tỷ đồng, tăng 30,77 tỷ đồng ứng với
12


tỷ lệ tăng là 4,4%; năm 2012 con số này tiếp tục tăng lên đạt 830,04 tỷ đồng, tăng
100,55 tỷ đồng ứng với tỷ lệ 13,78% so năm 2011 và tăng 131,32 tỷ đồng, ứng 18,79%
so năm 2010. Trong đó cho vay trong lĩnh vự đầu tư sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất,
trên 50%. Đứng vị trí thứ hai là cho vay xuất khẩu và cuối cùng là cho vay tiêu dùng.
Đầu tiên là cho vay bên lĩnh vực đầu tư sản xuất, chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng
tỷ trọng của nó đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2010 tổng doanh số
cho vay lĩnh vực này đạt 403,53 tỷ đồng chiếm 57,75% đến năm 2011 con số này tăng
lên 410,08 tỷ đồng, tăng 6,55 tỷ đồng ứng 1,62% nhưng chỉ chiếm 56,21% trong tổng
doanh số cho vay tất cả lĩnh vực, nó đã giảm đi 1,54% và được chuyển sang hai lĩnh
vực là cho vay tiêu dùng và xuất khẩu. Đến năm 2012 doanh số cho vay của lĩnh vực
này đạt 442,63 tỷ đồng, tăng 32,55 tỷ đồng tỷ lệ 7,94% so năm 2012 và 39,1 tỷ đồng
ứng tỷ lệ là 9,69% nhưng tỷ trọng chỉ chiếm 53,33% trong tổng doanh số cho vay các
lĩnh vực tại chi nhánh giảm so năm 2011 là 2,88% và năm 2010 là 4,42%.
Thứ hai là cho vay bên lĩnh vực xuất khẩu đang có xu hướng tăng dần qua các
năm cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2010 doanh số cho vay là 199,91 tỷ đồng chiếm
28,61% trong tổng doanh số cho vay các lĩnh vực của chi nhánh nhưng đến năm 2011
con số này đã tăng lên 218,55 tỷ đồng chiếm 29,96%, tăng 18,64 tỷ đồng ứng với tỷ lệ

9,32% so năm 2010. Năm 2012 xu hướng này tiếp tục tăng, doanh số cho vay đạt
266,85 tỷ đồng chiếm 32,15% trong tổng doanh số cho vay. Tỷ trọng này tăng so năm
2011 là 2,19% và 2010 là 3,54%. Về số lượng năm 2012 doanh số cho vay tăng so
năm 2011 là 48,3 tỷ đồng ứng với tỷ lệ 22,10% và năm 2010 là 66,94 tỷ đồng ứng với
33,49%. Từ đó cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu của địa bàn tỉnh đang có xu hướng
phát triển và chiếm tỷ lệ cao trong hoạt động cho vay của chi nhánh.
Cuối cùng là cho vay bên lĩnh vực tiêu dùng. Năm 2010 doanh số cho vay của
lĩnh vực này là 95,28 tỷ đồng chỉ chiếm 13,64% trong tổng doanh số cho vay các lĩnh
vực. Đến năm 2011 con số này đã tăng lên là 100,86 tỷ đồng chiếm 13,83% tăng so
với năm 2010 là 5,58 tỷ đồng ứng với tỷ lệ là 6,05% đến năm 2012 con số này tiếp tục
tăng 120,56 tỷ đồng, tăng so với năm 2011 là 19,7 tỷ đồng ứng với 19,53% và năm
2010 là 25,28 tỷ đồng ứng với tỷ lệ là 26,53%. Đồng thời tỷ trọng cho vay của lĩnh
vực này cũng tăng lên năm 2012 đạt 14,52% tăng so năm 2011 là 0,69%, năm 2010 là
0,88%. Nếu như trước đây, cho vay tiêu dùng là hoạt động rất hạn chế do thu nhập của
13


người dân chưa cao. Nhưng khi có thu nhập cao hơn, họ lại có xu hướng tiêu dùng
những loại hàng hóa cao cấp hơn (mua ôtô, mua nhà, mua đất…), chính điều này đã
làm cho tín dụng tiêu dùng phát triển và có sự tăng lên.
1.4.3. Kết quả hoạt động
Dựa vào bảng số liệu 1.3 (trang 15) ta thấy lợi nhuận của chi nhánh tăng dần qua
các năm. Năm 2010 là 12,41 tỷ đồng đến năm 2011 đã tăng lên 13,15 tỷ đồng tăng
0,74 tỷ đồng (tăng 5,96%), năm 2012 lợi nhuận đạt 15,81 tỷ đồng tăng 2,66 tỷ đồng
(tăng 19,69%) so năm 2011 và 3,4 tỷ đồng (tăng 27,4%) so năm 2011. Kết quả trên
cho thấy sự hoạt động hiệu quả của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định.
Đây là kết quả tất yếu của sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể nhân viên và cán bộ
trong chi nhánh. Ngân hàng đã không ngừng đưa ra nhiều chính sách khuyến mãi,
quảng bá thương hiệu, có chính sách quan tâm đặc biệt với những khách hàng thường
xuyên và có giá trị giao dịch lớn. Bên cạnh đó ngân hàng đã thực hiện đổi mới công

nghệ, trang bị máy móc để phục vụ cho khách hàng và nhân viên tốt nhất.
Bảng 1.3: Tổng thu nhập, chi phí và lợi nhuận ngân hàng TMCP Quân đội
chi nhánh Bình Định từ 2010-2012
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tổng thu nhập

83,85

116,72

138,52

Tổng chi phí

71,44

103,57

122,71

Lợi nhuận trước thuế


12,41

13,15

15,81

(Nguồn: Phòng KT&DVKH tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định)
 Đánh giá: Qua những phân tích trên ta thấy 3 năm qua (2010, 2011, 2012), ngân
hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định đã hoạt động tương đối tốt trong khâu huy
động và sử dụng vốn. Đây là một dấu hiệu tốt của ngân hàng, cho thấy ban lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên trong chi nhánh là những người có năng lực, năng động, sáng
tạo… đã đưa chi nhánh hoạt động hiệu quả, ngày càng độc lập về tài chính, có thể tự
lập trên địa bàn tỉnh Bình Định mặc dù mới thành lập. Nhờ công tác huy động vốn
được thực hiện tốt nên chi nhánh đã đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng,
14


doanh số cho vay tăng dần qua các năm, lợi nhuận trước thuế mà chi nhánh thu về
ngày càng nhiều, tiềm lực tài chính ngày càng vững mạnh.

PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình
Định
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu
quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, thậm chí có thể lang rộng trên phạm vi toàn cầu. Rủi ro tín dụng phát sinh trong
quá trình cho vay của ngân hàng. Biểu hiện lớn nhất của rủi ro tín dụng là tỉ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu tăng cao. Quy định hiện nay của NHNN là dư nợ quá hạn không được
vượt quá 5% trên tổng dư nợ, khi tỷ lệ này trên 5% thì được coi là đáng báo động.

Do đó, để đánh giá rủi ro tín dụng, người ta thường đánh giá qua hệ số:
Hệ số nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cho vay) x 100% < 5%
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cho vay/ Tổng tài sản có
Thường thì hệ số này càng cao thì lợi nhuận sẽ càng lớn đồng thời rủi ro tín dụng
cũng rất cao.
2.1.1.

Tình hình dư nợ tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh

Bình Định
15


Số liệu dư nợ tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định giai
đoạn 2010 – 2012 được tổng hợp qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Bình Định
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
I.Theo thành phần kinh tế
698,72
729,49
830,04
1.Cá nhân
239,49
156,51
180,65

2.Tổ chức kinh tế
459,23
572.98
649.39
II.Theo thời hạn
698,72
729,49
830,04
1.Ngắn hạn
442,38
471,85
530,02
2.Trung và dài hạn
256,34
257,64
300,02
(Nguồn: Bộ phận quản lý tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình
Định)
Biểu đồ 2.1: Tình hình dư nợ tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh
Bình Định
Tỷ đồng
Trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trường, Ngân hàng đã thực hiện
nhiều biện pháp để kiểm soát tăng trưởng và luôn có sự điều chỉnh về chính sách tín
dụng cho phù hợp với những diễn biến của thị trường, đảm bảo an toàn và hiệu quả
trong hoạt động tín dụng. Cụ thể:


Dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2011 đạt 729,49 tỷ đồng, tăng 30,77 tỷ đồng (tăng
4,41%) so với năm 2010. Dư nợ tín dụng tăng chủ yếu từ khách hàng tổ chức kinh tế
(tăng 113,75 tỷ đồng) và tập trung ở ngắn hạn. Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm khoản

60-70% so với trung và dài hạn và cho vay khách hàng tổ chức kinh tế chiếm 60-75%
tổng dư nợ.



Dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2012 đạt 830,04 tỷ đồng, tăng 100,55 tỷ đồng (tăng
13,78%) so với năm 2011. Nguyên nhân là nhờ phát huy tính tích cực của chính sách
kích cầu của Chính phủ, Ngân hàng đã tích cực triển khai hiệu quả, an toàn và đúng
quy định chương trình hỗ trợ lãi suất. Trong đó cho vay ngắn hạn chiếm gần 80% và
tập trung chủ yếu nhóm ngành công nghiệp chế biến, thủy sản, xây dựng và thương
nghiệp. Chi nhánh đã liên kết chặc chẽ giữa các ngân hàng và các thành viên để hướng
16


tới trở thành một tập đoàn tài chính mạnh. Tuy mới bước vào hoạt động trong thời
gian chưa lâu nhưng ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định đã tạo được
niềm tin và uy tín trong lòng của khách hàng. Thể hiện qua doanh số cho vay của chi
nhánh ngày càng tăng và cho vay các tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ lớn.
2.1.2. Tình hình chất lượng tín dụng
Sự tăng trưởng, mở rộng đầu tư tín dụng luôn đi kèm với những rủi ro tiềm ẩn
có thể xảy ra trong tương lai. Kinh nghiệm và thực tế cho thấy, sự tăng trưởng nóng tín
dụng một giai đoạn nào đó, thường để lại hậu quả về tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong
nhưng năm tiếp theo. Và chi nhánh dường như cũng không thoát ra được quy luật khắc
nghiệt đó của thị trường.
2.1.2.1. Nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng tại chi nhánh chủ yếu là nợ quá hạn. Trong những năm qua tập
thể cán bộ tín dụng của ngân hàng đã có những cố gắng, nỗ lực lớn nhằm phòng ngừa
và hạn chế số lượng nợ quá hạn. Sau đây là tình hình nợ quá hạn của chi nhánh
Bảng 2.2: Tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Bình Định tứ 2010-2012

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng tài sản
725,36
803,65
912,38
Tổng dư nợ
698,72
729,49
830,04
Các khoản nợ quá hạn
31,58
35,53
38,26
-NQH từ 1 đến dưới 90 ngày
15,68
17,61
19,25
-NQH từ 90 dưới 180 ngày
7,96
8,40
9,11
-NQH từ 180 đến dưới 360 ngày
2,32
2,97
3,20
-NQH trên 360 ngày

5,62
6,55
6,70
Tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ
4,52%
4,87%
4,61%
Hệ số rủi ro (dư nợ/ tổng tài sản)
0,96
0,91
0,91
(Nguồn: Phòng KT& DVKH của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định)
Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh là 4,52% đến năm
2011 con số này đã tăng lên đạt 4,87%. Nguyên nhân do nền kinh tế vĩ mô bất ổn, lạm
phát tăng cao, đồng VND mất giá mạnh mẽ. Đồng thời, năm 2011 là năm đánh dấu
hàng loạt vụ vỡ nợ trên toàn quốc mà nguyên nhân là do thị trường Bất động sản đóng
băng khiến các khoản vay đến hạn trả không có khả năng thanh toán. Lúc này, đối với

17


những doanh nghiệp có tỷ lệ đòn cân nợ lớn, tiềm lực tài chính yếu sẽ dễ dẫn đến mất
khả năng thanh toán nợ.
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại ngân hàng TMCP Quân đội
chi nhánh Bình Định từ 2010-2012
Tỷ lệ (%)
Cả người dân và các doanh nghiệp phải đi vay tín dụng đen với lãi suất 2%/ ngày
để đáo hạn nhưng vẫn không thể cứu vãn được gì. Tỷ lệ nợ quá hạn của hàng loạt các
ngân hàng tăng đột biến làm cho nhiều ngân hàng phải điêu đứng. Cũng trong thời
gian này đã xuất hiện việc sáp nhập ngân hàng để có thể đảm bảo đủ khả năng thanh

toán. Tuy nhiên, Chi nhánh nhờ có những bước đi chắc chắn nên đã kiềm chế tỷ lệ này
trong mức có thể giới hạn được, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh vẫn nằm dưới 5%.
Trong đó, năm 2011 nợ quá hạn dưới 180 ngày đạt 26,01 tỷ đồng tăng so với
năm 2010 là 2,37 tỷ đồng nhưng tỷ trọng nợ này đã giảm xuống còn 73,21% trong
tổng nợ quá hạn thay vì chiếm tỷ trọng là 74,86% như năm 2010. Nợ quá hạn từ 180
đến dưới 360 ngày năm 2012 đạt 2,97 tỷ đồng, tăng so năm 2010 là 0,65 tỷ đồng.
Đồng thời tỷ trọng của nhóm nợ này cũng đã tăng lên đạt 8,36% trong tổng nợ quá hạn
lớn hơn so năm 2010 (7,35%). Nợ quá hạn trên 360 (nợ có khả năng mất vốn) cũng đã
tăng lên từ 5,62 tỷ đồng năm 2010 tăng lên thành 6,55 tỷ đồng năm 2011. Đồng thời tỷ
trọng nhóm nợ này cũng đã tăng lên từ 17,8% năm 2010 tăng thành 18,44%. Qua đó ta
có thể thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn năm 2011 tăng so năm 2010 nhưng tăng chủ yếu vô
hai nhóm nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên. Đây là một dấu hiệu không tốt đối với chi
nhánh. Nó phản ánh những khó khăn tiềm tàng mà chi nhánh có thể gặp phải ở tương
lai.
Sang năm 2012, tại Chi nhánh dư nợ tín dụng vẫn tiếp tục tăng trưởng. Tuy nhiên,
tốc độ tăng và chất lượng tín dụng đã được kiểm soát chặt chẽ hơn nhất là lãi suất, tỷ
giá, thanh khoản. Cùng với đó, Nhà nước tiếp tục áp dụng trần lãi suất tiền gửi bằng
VND để ổn định mặt bằng lãi suất thị trường. Đồng thời xem xét bỏ trần lãi suất huy
động khi thị trường tiền tệ ổn định và thanh khoản của hệ thống TCTD cải thiện vững
chắc. Về cơ cấu tín dụng thì chi nhánh tập trung cao cho sản xuất và ưu tiên cho vay sản
xuất nông nghiệp nông thôn, công nghiệp chế biến, xuất khẩu, dịch vụ du lịch, doanh
18


nghiệp nhỏ và vừa; lãi suất huy động và cho vay giảm đáng kể; an toàn hoạt động của
ngân hàng được giữ vững. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn sản xuất của chi nhánh phổ
biến 14 – 15% (giảm 2 – 3% so với đầu năm). Cùng với đó là sự cố gắng của tập thể
cán bộ nhân viên ngân hàng nên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2012 (4,61%) đã
giảm so với năm 2011.
Trong đó nợ quá hạn dưới 180 ngày năm 2012 đạt 28,36 tỷ đồng chiếm 74,12%

trong tổng nợ quá hạn tăng so năm 2011 cả về số lượng lẫn tỷ trọng; số lượng tăng lên:
2,35 tỷ đồng, tỷ trọng từ 73,21% (năm 2010) lên 74,12% (năm 2011). Trong khi nợ
quá hạn nhóm từ 180 ngày đến dưới 360 ngày tăng về số lượng nhưng tỷ trọng lại
không tăng bao nhiêu. Cụ thể là năm 2012 nợ nhóm này đạt 3,2 tỷ đồng chiếm 8,36%
trong khi năm 2011 chỉ là 2,97 tỷ đồng, chiếm sấp xĩ gần 8,36%. Tương tự đối với
nhóm nợ trên 360 ngày năm 2012 tăng về số lượng nhưng lại giảm về tỷ trọng; số
lượng là 6,7 tỷ đồng tăng so năm 2011 là 0,15 tỷ đồng nhưng tỷ trọng chỉ là 17,51%
trong khi 2012 là 18,44%. Vậy thì ta thấy năm 2012 chi nhánh đã có những bước kết
quả đáng khích lệ, tỷ lệ nợ nhóm 4 và 5 đã giảm đi cho thấy chất lượng tín dụng tại chi
nhánh đã có bước phát triển. Do đó chi nhánh cần phải phát huy hơn nữa. Đạt được kết
quả này, ngoài những tác động thuận lợi từ môi trường vĩ mô và chính sách tín dụng
của ngân hàng còn do những nguyên nhân sau:


Các khoản vay mới có chất lượng đáng kể, hiệu quả hoạt động của các đơn vị đi vay
ngày càng tăng, môi trường kinh tế khả quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.


Nhờ vào khả năng cải tiến chất lượng hoạt động, tăng lợi nhuận kinh doanh qua

các năm và chủ động trong việc trích lập dự phòng rủi ro nên quỹ dự phòng rủi ro đã là
một công cụ đắc lực trong việc xử lý nợ tồn đọng của ngân hàng.


Trong cho vay, ngân hàng luôn tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của NHNN.
2.1.2.2. Phân loại nợ
Kết quả phân loại nợ trong thời gian gần đây cho thấy chất lượng tín dụng của

các ngân hàng đang giảm sút, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng ngày càng tăng. Điều này thể

hiện những hạn chế, bất cập về công tác quản trị rủi ro tín dụng, đòi hỏi phải được tổ
19


chức nghiên cứu, tổng hợp các nguyên nhân để kịp thời rút kinh nghiệm và phòng
tránh, giảm thiểu nợ xấu trong tương lai và ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình
Định cũng không ngoài quy luật ấy. Ta có:
Bảng 2.3: Tình hình phân loại nợ vay tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh
Bình Định từ 2010-2012
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2012
Năm 2012
1.Tổng dư nợ
698,72
729,49
830,04
-Nợ đủ tiêu chuẩn
667,14
693,96
791,78
-Nợ cần chú ý
15,68
17,61
19,25
-Nợ dưới tiêu chuẩn
7,96
8,40
9,11

-Nợ nghi ngờ
2,32
2,97
3,20
-Nợ có khả năng mất vốn
5,62
6,55
6,70
2. Nợ xấu
15,9
17,92
19,01
3.Tỷ lệ nợ xấu
2,28%
2,46%
2,29%
(Nguồn: Phòng KT& DVKH của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định)
Năm 2011, số dư nợ xấu của chi nhánh là 17,92 tỷ đồng, tăng 2,02 tỷ đồng ứng
với 12,7% so với năm 2010. Năm 2012, số dư nợ xấu là 19,01 tỷ đồng tăng so năm
2011 là 1,09 tỷ đồng, chiếm 2,29% tổng dư nợ nhưng lại nhỏ hơn năm 2011 (2,46%)
và nhỏ hơn tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước (3%).
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định
từ 2010-2012.
Tỷ lệ (%)
Qua số liệu trên có thể thấy tỷ lệ nợ xấu đã tăng trong năm 2011, trong năm
2012 tỷ lệ nợ xấu có giảm nhưng không nhiều. Thực tế đó đã phản ánh mô hình, chính
sách quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định chưa
thực sự hiệu quả, cùng với sự khủng hoảng kinh tế, cũng như chất lượng cán bộ tín
dụng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển là những nhân tố chính gây nên sự giảm
sút chất lượng tín dụng. Đây là thách thức thật sự trong công tác quản trị rủi ro tín

dụng và yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng là một đòi hỏi cấp bách, thiết thực để
đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững đối với chi nhánh ngân hàng. Tuy nhiên tỷ
lệ nợ xấu của chi nhánh vẫn nằm trong mức chấp nhận được. Ta thấy tỷ lệ nợ xấu năm
20


2010, 2011, 2012 của chi nhánh lần lượt là 2,28%, 2,46%, 2,29% trong khi tỷ lệ nợ
xấu của hệ thống ngân hàng cùng thời điểm lần lượt là: 2,5% (trong khi chưa tính đến
nợ của tập đoàn Công nghiệp và Tàu thủy Việt Nam- Vinashin dự tính tăng khoảng
0,7%), 3,3%, 2,77%. Vì vậy, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có sự tăng lên nhưng vẫn nằm
trong giới hạn cho phép và vẫn nhỏ hơn tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng. Từ đó
cho thấy chi nhánh đã rất cố gắng trong việc hạn chế sự gia tăng của nợ xấu nhưng vẫn
giữ được sự tăng trưởng tín dụng. Do đó chi nhánh cần phát huy hơn nữa.
Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi

2.2.

nhánh Bình Định
2.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng
Ngân hàng cần có phương pháp nhận ra những dấu hiệu rủi ro tín dụng để từ
chối cho vay (trong trường hợp trước khi cho vay) hoặc để ngăn ngừa xử lý kịp thời
(trong trường hợp đã cho vay). Có thể sắp xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng theo
các nhóm sau:

+

Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:

Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của khách hàng
qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm: Phát

hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó khăn trong thanh toán lương; sự dao động
của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi…

+

Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; thanh toán chậm các khoản nợ
gốc và lãi; thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn; yêu cầu các khoản vay vượt
quá nhu cầu dự kiến.

+

Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho các hoạt động
phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên
sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring); giảm các khoản phải trả
và tăng các khoản phải thu; các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu; có
biểu hiện giảm vốn điều lệ.



Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:

+

Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.

+

Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều hành
21



độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
+

Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được hoạch định bởi Hội đồng
quản trị hoặc Giám đốc điều hành có kinh nghiệm sâu rộng; Hội đồng quản trị hoặc
Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật;
Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ; Thuyên chuyển nhân viên diễn ra
thường xuyên; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời,
không có khả năng đối phó với những thay đổi.

+

Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người quản lý không
thuộc gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo, huấn luyện đầy đủ đảm
đương cương vị then chốt.

+

Có tranh chấp trong quá trình quản lý.

+

Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn tượng như
thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban Giám đốc có
cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.


+


Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:

Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Doanh nghiệp bị ám ảnh bởi một khách hàng có tên
tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm có
được những hợp đồng lớn.

+

Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú ý đến
các yếu tố khác.

+

Sự cấp bách không thích hợp như: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung ra sản phẩm dịch
vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo mong đợi trên
thị trường không đúng lúc...


+

Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:

Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ thuật mới; mất
nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.

+

Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.

+


Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.


+

Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán:

Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài
chính.
22


+

Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ
thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm;tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không
có.số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ được kéo dài;
hoạt động lỗ…

+

Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của nhà kinh
doanh; sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ hàng hoá quá nhiều,
hư hỏng và lạc hậu.
2.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại


Thẩm quyền phán quyết:
Tổng Giám đốc ngân hàng TMCP Quân đội được thực hiện quyền phán quyết


mức cho vay tối đa đối với một khách hàng phù hợp với quy định khống chế của Hội
đồng quản trị quy định.
Tổng Giám đốc ngân hàng TMCP Quân đội sẽ uỷ quyền mức phán quyết cho vay
đối với Phó Tổng giám đốc nhưng tối đa không vượt quá mức cho vay đã được quy
định trong thẩm quyền của ông. Uỷ quyền mức phán quyết cho vay đối với Phó Tổng
Giám đốc phải được thực hiện bằng văn bản với những nội dung cụ thể rõ ràng.
Quyết định cho vay tại chi nhánh do Giám đốc chi nhánh hoặc người được giám
đốc uỷ quyền thực hiện và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay hay không cho vay
của mình.


Bộ máy tổ chức cấp tín dụng:
Tại chi nhánh hoạt động cấp tín dụng sẽ được thực hiện thông qua các phòng

nghiệp vụ hỗ trợ cho nhau: phòng quan hệ khách hàng, phòng thẩm định, phòng quan
hệ khách hàng, phòng hỗ trợ và phòng giao dịch. Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm công
tác tín dungjcos trình độ chuyên môn, được đào tạo bài bản, tốt nghiệp các chuyên
ngành kinh tế - tài chính – ngân hàng. Tuy nhiên đa số còn non trẻ, kinh nghiệm thực
tiễn chưa nhiều
 Quy trình tín dụng:
Quy trình cấp tín dụng đối với tư nhân cá thể và các doanh nhiệp vừa và nhỏ:
khá tương đồng về các bước thực hiện. Điểm khác biệt nhất của quy trình cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ là hệ thống biểu mẫu và trách nhiệm của bộ phận Hỗ trợ
trong việc quản lý nợ trong quy trình (ngoài việc lưu trữ hồ sơ, cập nhật dữ liệu còn
23


tham gia vào quá trình kiểm soát giải ngân). Quy trình tín dụng đặc nền móng cơ sở
cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động cấp tín dụng.

Đồng thời làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn từ đó dễ dàng cho việc
quản lý, tìm hiểu, hỗ trợ và xử lý nếu có sai xót xảy ra. Quy trình tín dụng được sử
dụng trong ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay.


Giai đoạn trước khi cho vay: Trong giai đoạn này, hai phòng QHKHCN và phòng
QHKHDN đóng vai trò quan trọng nhất trong việc tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ
sơ xin vay cũng như tiến hành điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng
và phương án vay vốn và trinhf cho phòng thẩm định tiến hành phân tích thẩm định
khách hàng. Phòng QHKHCN (KHDN) chịu trách nhiệm tìm kiếm, quan hệ và làm
việc về các vấn đề liên quan về mảng KHCN (KHDN). Bộ phận thẩm định sẽ là nơi
tổng hợp các hồ sơ để thực hiện chức năng thẩm định và cho ý kiến. Từ đó trình lên

giám đốc chi nhánh để phê duyệt.
– Giai đoạn trong khi cho vay:
 Thời gian cấp tín dụng cho một hợp đồng tín dụng:
Các dự án trong quyền phán quyết của chi nhánh:
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không
quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng nhận được
đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng. Ngân hàng phải
quyết định và thông báo việc cho vay hay không cho vay đối với khách hàng. Nếu
quyết định không cho vay, ngân hàng phải thông báo với khách hàng bằng văn bản
trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
Các dự án vượt quyền phán quyết của chi nhánh:
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không
quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung dài hạn kể từ ngày ngân hàng nhận được
đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, ngân hàng phải làm
đầy đủ thủ tục trình lên hội sở.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không
quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung dài hạn kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ

trình hội sở phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận.

24


 Thời gian để tái thẩm định một khoản vay được chỉ định không quá 03 ngày đối với

cho vay ngắn hạn và không quá 05 ngày đối với cho vay trung-dài hạn. Thời gian tái
thẩm định này nằm ngoài thời gian thẩm định chính nói trên.
 Lãi suất
CBTD và khách hàng sẽ thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho
vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn. Mức lãi suất cho vay trong
hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN và quy định của NHCV về lãi
suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản
nợ gốc quá hạn do Giám đốc chi nhánh quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất
trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc
điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng (Lãi suất tín dụng nợ quá hạn áp dụng tỷ lệ từ
120% đến mức tối đa bằng 150% mức lãi suất trong hạn).

 Quy định về trả nợ gốc và lãi vay
Các kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi) của khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền
gốc trả nợ cho mỗi kỳ hạn được thỏa thuận giữa chi nhánh và khách hàng căn cứ vào:
Đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả
nợ của khách hàng.
Khách hàng có khả năng có thể trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày
vay đến ngày trả nợ và giám đốc chi nhánh được quyết định và thỏa thuận về điều
kiện, số phí (nếu có) đối với số tiền vay trả nợ trước hạn (cho thời gian còn lại theo
hợp đồng tín dụng) nhưng không quá mức lãi và phí đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Chi nhánh có thể thu nợ trước kỳ hạn nếu: Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn,
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, khách hàng vi phạm các cam kết về quản lý, sử

dụng tài sản bảo đảm tiền vay được NHNo & PTNT VN giao cho quản lý. Lãi tiền vay
được tính theo số ngày thực tế nhận nợ và số dư nợ của khoản vay.
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi (bao gồm cả các kỳ trả nợ cụ thể đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng), nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được
điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì chi
nhánh được quyền chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc
chuyển toàn bộ dư nợ gốc sang nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết.
25


×