Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.95 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HOÀNG THỨC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HẬU
GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHA TRANG – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HOÀNG THỨC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HẬU GIANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 603405
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
Tiến sĩ Lê Kim Long
NHA TRANG –NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Khánh Hoà, ngày 19 tháng 11 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Hoàng Thức
Trang i
LỜI CẢM TẠ


Qua hai năm theo học ở trường Đại học Nha Trang, tôi luôn nhận được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô đã truyền đạt cho tôi về lý thuyết cũng
như thực tế trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Luận văn hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân là sự giúp đỡ có ý nghĩa
quyết định của thầy - Tiến sĩ Lê Kim Long trong việc hoàn chỉnh cả về nội dung và
hình thức trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hậu Giang đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô Khoa Sau đại học,
Khoa Kinh tế của Trường Đại học Nha Trang đã truyền dạy cho tôi kiến thức trong
những năm qua và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy - Tiến sĩ Lê Kim Long đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Trang ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM TẠ ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.1 Các khái niệm 5
1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng thương mại 6
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.2.1. Các khái niệm 6
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 7

1.2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng 8
1.2.3.1. Nợ xấu 8
1.2.3.2. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng 11
1.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 12
1.2.4.1 Nguyên nhân khách quan 12
1.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan 14
1.2.4.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay 22
1.2.4.4. Nguyên nhân khác 23
1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng 24
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 26
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng 26
Trang iii
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng 26
1.3.3. Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng 27
1.3.3.1. Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng 28
1.3.3.2. Xác định rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng 28
1.3.3.3. Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng 29
1.3.3.4. Giám sát và kiểm tra tín dụng 29
1.3.3.5 Cơ cấu tổ chức 29
1.3.3.6. Trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng tín dụng 29
1.3.3.7. Hệ thống tính điểm tín dụng 29
1.3.4. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng 30
1.3.5. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước 32
1.3.5.1. Quản trị rủi ro do tập trung tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức phát
vay 32
1.3.5.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng 33
1.3.5.3. Quản trị hệ thống thông tin tín dụng 34
1.3.5.4. Quản trị rủi ro tín dụng bằng các biện pháp kiểm tra, giám sát 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG BIDV HẬU GIANG 37

2.1. TỔNG QUAN VỀ BIDV HẬU GIANG 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Hậu Giang 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ tổ chức bộ máy của ngân hàng BIDV Hậu Giang 38
2.1.3. Tình hình nhân sự của ngân hàng BIDV Hậu Giang 39
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hậu Giang giai đoạn 2004-
2010 40
2.1.4.1. Tình hình nguồn vốn: 40
2.1.4.2. Hoạt động huy động vốn 42
2.1.4.3. Hoạt động cho vay 44
2.1.4.4. Hoạt động khác 46
2.1.4.5. Hiệu quả kinh doanh 46
2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG BIDV
HẬU GIANG 49
Trang iv
2.2.1 Môi trường vĩ mô 49
2.2.1.1 Môi trường kinh tế: 49
2.2.1.2 Chính trị pháp luật: 49
2.2.1.3 Khoa học công nghệ: 50
2.2.1.4 Văn hóa xã hội: 50
2.2.2 Môi trường vi mô 50
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh 50
2.2.2.2 Khách hàng 51
2.3. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV HẬU
GIANG GIAI ĐOẠN 2008-2010 51
2.3.1. Tình hình dư nợ 51
2.3.2. Rủi ro tín dụng tại BIDV Hậu Giang giai đoạn 2008-2010 53
2.3.3 Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV
Hậu Giang 56
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV
HẬU GIANG 60

2.4.1. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và chính sách tín dụng của BIDV Hậu
Giang 60
2.4.2 Quy trình tín dụng của ngân hàng BIDV Hậu Giang 61
2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Hậu Giang 63
2.4.4 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV Hậu Giang 65
2.4.4.1. Phân loại khoản vay 66
2.4.4.2. Nhận diện rủi ro tín dụng 68
2.4.4.3. Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm dấu hiệu rủi ro71
2.4.5. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại BIDV
Hậu Giang 73
2.4.5.1. Thành tựu 73
2.4.5.2. Hạn chế 74
2.4.6. Bài học kinh nghiệm 76
Trang v
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH HẬU
GIANG 78
3.1. HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO 78
3.2. CHẤP HÀNH NGHIÊM QUY CHẾ TÍN DỤNG, QUY TRINH CHO VAY 79
3.3. QUẢN LÝ CÓ HIỆU QUẢ CÁC NỢ XẤU VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG
RỦI RO 81
3.4. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG,
ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ, PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH ĐÃI
NGỘ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN 82
3.4.1. Về chính sách tuyển dụng 83
3.4.2. Chính sách đãi ngộ về thu nhập 83
3.4.3. Về chính sách đào tạo 84
3.5. CHỦ ĐỘNG PHÂN TÁN RỦI RO ĐỂ NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI
RO 86
3.6. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC MUA BẢO HIỂM TIỀN GỬI 86

KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
Phụ lục 1 90
Phụ lục 2 92
Trang vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của BIDV Hậu Giang giai đoạn 2004 – 2010 41
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động cho vay của BIDV Hậu Giang 44
Bảng 2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hậu Giang 46
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tín dụng của BIDV Hậu Giang 51
Bảng 2.5: Tình hình chất lượng tín dụng của BIDV Hậu Giang giai đoạn 2008-2010 53
Bảng 2.6: Bảng phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay 66
Trang vii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của BIDV Hậu Giang 39
Hình 2.2: Rủi ro tín dụng do sự thay đổi môi trường kinh doanh 57
Hình 2.3: Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ phía khách hàng 58
Hình 2.4: Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ phía ngân hàng 59
Hình 2.5: Sơ đồ quản lý rủi ro TD 65
Hình 2.6: Sơ đồ quản lý nợ xấu 71
Trang viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL
NHTMVN
BIDV Hậu Giang
NHTM
NHNN
DNTN

TSBĐ
RRTD
KBNN
TCTD
WTO
CIC
HĐQT
CBCNV
Đồng bằng sông Cửu Long
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hậu Giang
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Tài sản đảm bảo
Rủi ro tín dụng
Kho bạc Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tổ chức thương mại thế giới
Trung tâm thông tin tín dụng
Hội đồng quản trị
Cán bộ công nhân viên
Trang ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn
nhi ều r ủi ro nh ư: rủi ro l ãi suất, rủi ro ngoại h ối, r ủi ro thanh khoản, rủi
ro tín dụng…v.v Trong một số rủi ro kể trên thì rủi ro tín dụng là loại chiếm tỷ
trọng lớn và phức tạp nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ gây nên những tổn thất
về tài chính mà còn gây nên những thiệt hại to lớn về uy tín ngân hàng, làm giảm

sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống ngân hàng. Do tính chất lây lan của
nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc
khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Thực tế hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
(NHTMVN) thời gian qua cho thấy: (1) hiệu quả của hoạt động tín dụng chưa cao;
(2) chất lượng tín dụng chưa tốt; (3) thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi còn ở
mức cao so với khu vực và thế giới; (4) xu hướng phát triển không bền vững.
Chính vì vậy, tín dụng luôn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ
ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề
luôn được các NHTMVN quan tâm hàng đầu, nhất là hiện nay khi Việt Nam đang
trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước, hầu hết các ngân hàng tại
Việt Nam có khoảng 60-70% doanh thu và lợi nhuận là từ độc canh sản phẩm tín
dụng. Ở một số ngân hàng, tỷ lệ này lên đến 90%. Vì vậy, để đảm bảo nguồn vốn
hoạt động và tính thanh khoản, vấn đề quản lý và hạn chế các RRTD là hết sức cấp
bách đối với các tổ chức tín dụng. Đây là vấn đề không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại
của các tổ chức tín dụng mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn vong của một
nền kinh tế.
Với mong muốn đóng góp cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hậu
Giang (gọi tắt là BIDV Hậu Giang) ngày càng phát triển lớn mạnh của Ngân hàng,
tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV Hậu
Giang” làm luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế chuyên ngành Quản trị Kinh doanh.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xuất phát từ những vấn đề được đề cập ở trên, nghiên cứu này hướng đến
các mục tiêu:
Trang 1
Mục tiêu tổng quát: phân tích thực trạng, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng nhằm đưa ra những biện pháp hạn chế rủi ro cho ngân hành BIDV Hậu
Giang.
Mục tiêu cụ thể:

(1) Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Hậu Giang.
(2) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng BIDV Hậu Giang.
(3) Đóng góp cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín
dụng.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu này được thực hiện tại Ngân hàng BIDV Hậu
giang.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại ngân hàng
BIDV Hậu Giang.
- Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng thông qua các mẫu
điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế
rủi ro tín dụng.
- Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác tại BIDV Hậu
Giang và các cán bộ công tác trong ngành tài chính, ngân hàng nói chung.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu
điều tra, và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các
phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng của BIDV Hậu Giang, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa về mặt lý luận khoa học
Kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài là nguồn dữ liệu cơ sở cung cấp
thông tin cho các ngân hàng, làm phong phú hơn về lý thuyết quản trị rủi ro cũng
Trang 2
như khả năng áp dụng nó trong thực tiễn để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại các

ngân hàng. Từ đó giúp các ngân hàng có cái nhìn cụ thể hơn về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng. Đồng thời, làm cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu, các
nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách và các chương trình hỗ trợ nâng cao
năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng.
Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại ngân hàng BIDV Hậu Giang.
- Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học để xem xét tiến hành nghiên cứu
công tác quản trị rủi ro ở các chi nhánh khác của BIDV, hay ở các ngân hàng khác.
- Đóng góp cơ sở khoa học cho công tác quản trị hoạt động của các ngân hàng.
- Đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
BIDV Hậu Giang.
6. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÓ
Như đã trình bày, tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM Việt Nam,
hiện nay nó mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên, bản thân tín dụng
lại chứa đựng rất nhiều rủi ro nên các ngân hàng luôn tìm cách nhằm kiểm soát và
hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề
này, tôi xin trình bày một số tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình:
* Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Đức Tuấn (2001) về “Một số biện pháp
kiểm soát RRTD trong các NHTM quốc doanh Cần Thơ” đã dựa vào số liệu thứ
cấp, ý kiến cán bộ ngân hàng và những thông tin từ báo chí để phân tích và nêu ra
một số nguyên nhân gây ra RRTD của các NHTM quốc doanh tại Cần Thơ là ngân
hàng chủ quan trong cho vay, cán bộ tín dụng thiếu thông tin và năng lực phân tích
thông tin, Đề tài cũng đã đề ra một số biện pháp nhằm kiểm soát RRTD của các
NHTM quốc doanh Cần Thơ như sau: có chính sách tín dụng phù hợp, tuân thủ quy
định – quy trình khi cấp tín dụng và thành lập bộ phận quản trị rủi ro. Các giải pháp
này, giúp tác giả có cái nhìn đầy đủ hơn về RRTD, về quản trị RRTD làm cơ sở nghiên
cứu cho luận văn của mình.
* Trong đề tài “Một số biện pháp nhằm hạn chế RRTD của các NHTM trên
điạ bàn tỉnh Cần Thơ” (Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, năm 2000), tác giả Trần Quang

Phương đã nêu ra một số nguyên nhân gây ra RRTD đối với các NHTM tỉnh Cần
Thơ là công tác quản lý của ngân hàng yếu, ngân hàng thiếu thông tin về khách
Trang 3
hàng, ngân hàng thực hiện không nghiêm quy chế tín dụng, Trên cơ sở phân tích,
đánh giá đề tài cũng đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD.
* Tương tự, luận văn thạc sĩ kinh tế của Trịnh Minh Hưng (2005) về
“RRTD tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, thực trạng và giải pháp phòng
ngừa” đã trình bày một số nguyên nhân gây ra RRTD tại Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam là sự thay đổi của môi trường pháp lý, thông tin chưa đầy đủ, tâm lý
chỉ cho vay doanh nghiệp Nhà nước, quyết định cho vay chưa chặt chẽ, Từ đó,
tác giả đề ra một số giải pháp phòng ngừa để hạn chế RRTD do các nguyên nhân
trên gây ra.
Tác giả có tham khảo những nghiên cứu nêu trên về RRTD tại các NHTM tại
ĐBSCL.Tuy nhiên, tác giả đã nghiên cứu sâu hơn và cụ thể hơn về quản trị rủi ro
tín dụng, phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại BIDV Hậu
Giang; qua đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro tín dung cho BIDV Hậu Giang.
7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày gồm
ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương
mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV
Hậu Giang.
- Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng BIDV Hậu Giang.
Trang 4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Các khái niệm
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất
định; đồng thời, bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời gian đã thỏa
thuận. Do vậy, giao dịch tín dụng thể hiện một số nội dung như sau:
- Trái chủ hay còn gọi là người chuyển giao (người cho vay) cho người nhận
chuyển giao một lượng giá trị nhất định. Giá trị này được thể hiện dưới hình thái tiền
tệ hoặc hình thái hiện vật như: hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Thụ trái hay còn gọi là người nhận chuyển giao (người đi vay) chỉ
được sử dụng tạm thời lượng giá trị của người cho vay trong một khoảng thời gian
nhất định. Sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay.
- Giá trị được hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, nói
cách khác người đi vay phải trả thêm một phần lãi vay phát sinh trong thời gian vay.
Đầu tiên, quan hệ tín dụng được hình thành hết sức đơn giản như: hai chủ thể
có thể cho vay lẫn nhau. Hiện nay, khi nói đến tín dụng, người ta nghĩ ngay đến các
ngân hàng. Vì các tổ chức này chuyên thực hiện các việc như: cho vay, bảo lãnh,
chiết khấu, ủy thác, và cả phát hành giấy bạc… Mặt khác, với sự phát triển của nền
kinh tế, các hành vi tín dụng cá nhân dần dần chuyển sang trung gian là các ngân
hàng. Vì vậy, khi nói đến hoạt động tín dụng là hoạt động cho vay của ngân
hàng.[1]
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ các
ngân hàng cho khách hàng (người đi vay) trong một thời gian nhất định với một
khoản chi phí nhất định.
Trang 5
1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

(NHNN), trong đó hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
nhất.
Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài
sản có và thu nhập từ tín dụng chiến khoản từ 50% đến 70% tổng thu nhập. Cấp tín
dụng còn là khởi điểm của việc khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ phi tài sản của
ngân hàng.[2]
Tuy đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng hoạt động tín dụng cũng
chính là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Do đó nó cần nhận được sự quan tâm
đặc biệt của các nhà quản trị ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như công tác
giám sát, đánh giá và điều chỉnh hoạt động của NHNN. Trong hầu hết các trường
hợp, một danh mục cho vay được quản trị kém là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
thất bại của một ngân hàng; đồng thời, là một nguyên nhân ảnh hưởng đến cả hệ
thống tài chính và đôi khi là mở đầu của một cuộc khủng hoảng kinh tế.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Các khái niệm
Rủi ro ngân hàng là mức độ không chắc chắn liên quan đến những sự kiện,
những tình huống gây nên những tổn thất kinh tế, làm chi phí tăng lên, thu nhập và
lợi nhuận ngân hàng giảm đi so với dự kiến ban đầu. Rủi ro có thể được đo lường
cho các loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau của ngân hàng. Thông thường mức lợi
nhuận mong đợi càng cao thì xác suất xảy ra rủi ro càng lớn. Các ngân hàng kinh
doanh thành công khi mức độ rủi ro của họ được giữ ở mức hợp lý, được kiểm soát
trong phạm vi và năng lực tài chính của bản thân ngân hàng.[1]
Do đặc thù kinh doanh nên hoạt động ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại
rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro
công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia và những rủi ro khác. Trong các loại rủi ro
trên thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, phức tạp nhất và luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các NHTM.
Trang 6
Rủi ro tín dụng là khả năng dẫn đến một khách hàng vay hoặc một đối tác
không thể thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng làm cho ngân

hàng không thu đầy đủ hoặc không thu được cả gốc và lãi của khoản vay. Hay nói
một cách khác rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.[1]
Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản
nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của
ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng, hoặc có thể phá sản.
Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động
mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: các hoạt động bảo lãnh, cam kết,
chấp nhận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua,
đồng tài trợ.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Tính chất đa dạng và phức
tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và
vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp
dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào.
Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên
nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt
động kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở
mức độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan dẫn đến rủi ro, đặc biệt do không thể có được thông tin cân
xứng về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng vay, nên
bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng
của các NHTM. Vì vậy trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các NHTM
cần chủ động có các biện pháp thích hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản
lý rủi ro và kiểm soát rủi ro.
Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:
Trang 7

+ Các rủi ro có thể dự báo trước: Danh mục cho vay hay đầu tư của một
NHTM luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa được xác định. Tuy
nhiên, nếu giả định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung vẫn
giống nhau trong một giai đoạn hợp lý thì các NHTM có thể dự báo các khoản thất
thoát này với một mức độ tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu các đặc điểm
diễn biến của danh mục cho vay theo thời gian.
+ Các rủi ro không thể dự báo trước: Có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm
soát của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại thời
điểm ký kết một thỏa thuận kinh doanh, là những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro
mà các NHTM không thể dự báo trước.
1.2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nợ xấu
Ở các nước trên thế giới, khái niệm về nợ quá hạn là các khoản nợ mà ngân
hàng không thu hồi được khi đến hạn. Nợ xấu là các khoản nợ day dưa tồn đọng
khó có thể thu hồi và không được tái cơ cấu. Các ngân hàng thường tổ chức phân
loại nợ theo khách hàng để phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng. Ví dụ: nợ của
khách hàng thuộc nhóm A được coi là có rủi ro thấp nhất, còn nợ của khách hàng
nhóm D, E được coi là có rủi ro cao nhất. Ngoài ra, các ngân hàng còn phân loại nợ
theo các nguyên nhân để xác định độ rủi ro và trích lập dự phòng tổn thất cho thích
hợp. [3]
Ở Việt Nam, theo Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ và sử dụng dự phòng để
trích lập rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng và Điều 1 của
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì
nợ của các NHTMVN được phân loại thành 5 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
Trang 8

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 - Nợ cần chú ý, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b khỏan này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 quy định tại khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 quy định tại khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Trang 9
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong đó: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn; Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5.
Theo các nhóm trên thì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ
quy định là: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5:
100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập
dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Như vậy theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN thì khái niệm về nợ xấu
của Việt Nam đã gần sát với chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên vẫn còn có sự khác biệt
là các ngân hàng lớn trên thế giới phân loại nợ xấu gắn liền với nguyên nhân xảy ra
để xác định mức độ rủi ro, trong khi các NHTMVN phân loại nợ xấu căn cứ vào
thời hạn mà bỏ việc đánh giá lại tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh
của khách hàng vay vốn.
Hiện tại, nếu áp dụng phân loại nợ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế được
thừa nhận (International Accounting Standards - IAS) thì tình hình nợ quá hạn và
nợ xấu của các NHTM Việt Nam hiện đang nghiêm trọng hơn nhiều lần so với báo
cáo của từng ngân hàng, vì nhiều lý do khác nhau:
- Nhiều khoản nợ các NHTM đang hạch toán ở tài khoản nợ trong hạn nhưng
thực tế đã là nợ xấu vì khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc đã khó khăn trong việc
trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Trang 10
- Không ít khoản vay trong danh mục tín dụng của các NHTM là nợ trong
hạn song đã được ngân hàng gia hạn hoặc đảo nợ do người vay không đủ khả năng
thanh toán.
Do phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu chưa nhất quán với
thông lệ quốc tế nên hiện nay, việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất như thế
nào là hết sức khó khăn, thậm chí không thể làm được. Đây là trở ngại rất lớn đối

với các NHTM của chúng ta khi bước vào cạnh tranh và hội nhập với các ngân hàng
có yếu tố nước ngoài. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng
tín dụng, áp dụng dần các chuẩn mực IAS trong phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro xử lý nợ xấu là vấn đề hết sức cấp thiết đối với hệ thống các NHTM Việt
Nam.
1.2.3.2. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng đem về lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng cũng luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu
hội nhập kinh tế thế giới thì mức độ rủi ro tín dụng lại càng cao hơn. Vì thế, các
ngân hàng luôn luôn kiểm tra hoạt động tín dụng của mình để chủ động phòng ngừa rủi
ro. Ngân hàng thường sử dụng các tiêu chí sau để phản ánh rủi ro tín dụng:
- Nợ quá hạn/Tổng dư nợ: Hệ số này cho biết tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng
dư nợ, tỷ lệ này càng cao thì chất luợng tín dụng càng thấp.
- Nợ xấu/Tổng dư nợ: Hệ số này cho biết tỷ trọng nợ xấu (nợ nhóm 3-5)
trong tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số cơ bản để đánh giá chất
lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
- Nợ không có tài sản bảo đảm.
- Tỷ lệ nợ xấu/quỹ dự phòng tổn thất.
- Dư nợ/Tổng tài sản: cho biết tỷ trọng của hoạt động tín dụng trong tổng tài
sản có, khoản mục này càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng
cũng sẽ rất cao.
- Hệ số rủi ro tín dụng (Nợ quá hạn/Tổng tài sản có)
- Dự phòng tổn thất tín dụng/Dư nợ tín dụng:
Trang 11
Chỉ tiêu này phản ánh cứ trên 100 đơn vị dư nợ tín dụng thì có bao nhiêu tổn
thất không có khả năng thu hồi.
1.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, trong quan hệ tín dụng có hai
đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử
dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của

những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối
tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường
kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay
và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1.2.4.1 Nguyên nhân khách quan
a) Xuất phát từ hệ thống thông tin
Thông tin tín dụng bao gồm thông tin lịch sử, thông tin hiện tại và xu
hướng phát triển của khách hàng trong tương lai (gồm cả thông tin về tài chính và
phi tài chính) và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình
ngành phục vụ cho việc xếp loại khách hàng vay.
Hiện nay, các NHTM không chỉ quan tâm đến việc nắm bắt thông tin về xếp
hạng doanh nghiệp nhằm đánh giá khách hàng có quan hệ tín dụng mà còn sử
dụng thông tin vào những mục đích khác như mở rộng đối tượng cho vay, thực
hiện công tác marketing đến khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, và
mở rộng thị phần trên thị trường. Tuy nhiên:
- Hệ thống thông tin của Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, Việt Nam
chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ. Trong thời gian qua, Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC) trực thuộc NHNN hoạt động đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng
khích lệ trong việc cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải
là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp hoạt động một cách độc lập và hiệu quả.
- Vai trò nối kết các NHTM của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn lỏng
lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Đây chính là thách thức cho các NHTMVN trong việc mở rộng và kiểm soát hoạt
động tín dụng. Nếu các NHTM cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong
điều kiện môi trường thông tin bất cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu.
Trang 12
b) Xuất phát từ hệ thống văn bản luật
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được Luật hóa trong các
văn bản luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu, phân tích, đồng thời, đúc kết từ những trường hợp rủi ro trong thực tế

hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn còn những “lỗ hỏng” khá nguy hiểm, đó
vừa là những nguyên nhân sâu xa, vừa là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp
đến rủi ro tín dụng của các NHTM.
- Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối
của khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý,
thiếu tính chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh.
- Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất nhập
khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở. Khi một chính sách bị thay đổi đột ngột
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế hoạch,
cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh nghiệp.
Việc định hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không chính xác
sẽ dẫn đến sản xuất cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ,
khách hàng sẽ không đảm bảo nguồn tiền trả nợ cho các NHTM.
c) Xuất phát từ công tác kiểm tra, thanh tra
Hiện nay, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM chưa thật sự có hiệu quả:
- Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí
một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra còn chưa nắm bắt kịp thời.
- Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm được đổi
mới, hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả
năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
d) Xuất phát từ các cơ quan ban ngành liên quan
Hoạt động của các cơ quan ban ngành có liên quan đến hoạt động tín dụng
của các NHTM hiện nay có thể nói còn nhiều vấn đề cần bàn luận:
- Quản lý doanh nghiệp còn lỏng lẻo, cấp phép tràn lan.
- Công chứng tài sản thế chấp sai pháp luật.
- Cơ quan thi hành án thông đồng với người thi hành án, trung tâm bán đấu
giá tài sản thế chấp tiêu cực.
Trang 13

×