Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.21 KB, 43 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại đang

ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng tới các đối tượng khách hàng nhằm huy
động được nguồn vốn tối đa cho ngân hàng của mình. Tuy nhiên trong giai
đoạn nền kinh tế khó khăn, lạm phát gia tăng không những trong nước mà
trên toàn cầu, vấn đề huy động đang là bài toán khó đối với hệ thống ngân
hàng. Vậy làm thế nào để huy động nguồn vốn một cách có hiệu quả để đem
lại hiệu quả kinh doanh tối đa cho ngân hàng.
Trong thực tế có nhiều cách để huy động vốn nhưng lựa chọn cách nào là
tối ưu nhất. Hiện nay các nước phát triển có xu hướng mở rộng đầu tư bằng
việc sử dụng vốn vay nước ngoài nhưng việc làm này dễ dẫn tới công nợ
tương lai và ngày càng phụ thuộc nước ngoài nếu sử dụng vốn vay không có
hiệu quả.
Hơn nữa, hoạt động của thị trường vốn Việt Nam hay thị trường chứng
khoán vẫn còn non trẻ, đầu tư trực tiếp chưa mấy thuận lợi và nguồn viện trợ
từ nước ngoài cũng giảm dần thì việc khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi
trong nước đặc biệt là trong dân cư thông qua hệ thống ngân hàng được xem
là biện pháp hữu hiệu nhất để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Trên cơ sở lí luận được học tại trường và kinh nghiệm thực tiễn thu được
trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội- chi
nhánh Bình Định, em chọn đề tài “Chất lượng huy động vốn từ dân cư tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định” để làm đề
tài thực tập tốt nghiệp.
2.
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích thực trạng nghiệp vụ huy động vốn từ dân cư tại


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định để có
những nhận xét đánh giá về những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác huy
động vốn từ dân cư tại ngân hàng.
3.
Đối tượng nghiên cứu
1


Tình hình huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội- chi nhánh Bình Định.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Tình hình huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
Đội- chi nhánh Bình Định từ năm 2010 đến năm 2012.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết
hợp với phương pháp thu thập thông tin, thống kê, phân tích và tổng hợp.
Thông tin thu thập được thông qua quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh,
phỏng vấn các cán bộ của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín
dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương
pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về
công tác huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
Đội- chi nhánh Bình Định.
6.
Kết cấu
Phần I: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
Đội- chi nhánh Bình Định.
Phần II: Thực trạng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định.

Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại phòng dịch vụ khách
hàng- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định đã
tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại ngân
hàng. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫnTh.s Lê Việt An đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài thực tập tốt nghiệp.
Tuy nhiên với kiến thức và kỹ năng còn hạn hẹp nên những sai sót trong
báo cáo là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý
chân thành từ phía thầy cô để giúp em khắc phục sai sót để bài viết em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 14 tháng 1 năm 2013
2


Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Vân Anh

PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi
nhánh Bình Định
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định.
3


Tên tiếng Việt

: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội


Tên tiếng Anh

: Military Commercial Joint Stock Bank

Tên viết tắt

: MB Bank

Trụ sở chính

: Tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai Quận Ba Đình, TP Hà

Nội
Chi nhánh Bình Định

: số 285 Trần Hưng Đạo, TP Quy Nhơn

Điện thoại

: 04 6266 1088

Fax

: 04 6266 1080

Email

:

Website


: www.mbbank.com.vn

Logo

Ngân hàng TMCP Quân Đội chính thức thành lập và đi vào hoạt động
ngày 4/11/1994. Những năm qua MB liên tục giữ vững vị thế là một trong
những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
Tính đến 31/12/2011 Hệ thống của MB bao gồm: 1 Hội sở chính, 1 Sở
giao dịch, 1 Chi nhánh tại Lào, 150 Chi nhánh và các điểm giao dịch, 327
máy ATM, 1.328 máy POS phân bố ở 24 tỉnh thành kinh tế phát triển trên cả
nước.
Từ nhận định là phải mở rộng phạm vị hoạt động và nhận định rằng nên
mở thêm chi nhánh MB tại miền Trung, cho nên vào ngày 28/07/2006 Hội Sở
MB đã quyết định thành lập một chi nhánh MB tại Bình Định, tuy Bình Định
là một tỉnh của khu vực miền Trung đầy những khó khăn vất vả, nhưng không
vì thế mà hoạt động kinh tế ở đây lại kém phát triển mà ngược lại hoạt động
kinh tế của Bình Định ngày càng phát triển theo xu hướng chung của cả nước
4


nhờ vào việc áp dụng các chính sách phù hợp mà Đảng và nhà nước đã áp
dụng, cũng như sự chỉ đạo vô cùng khéo léo của tỉnh uỷ Bình Định.
Tại Bình Định các thành phần kinh tế phát triển mạnh, với các khu công
nghiệp hoạt động sôi nổi, đã tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân,
từ đó nhu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng sẽ ngày càng trở thành thói quen
của người dân. Do vậy việc phát triển hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội –
Chi nhánh Bình Định sẽ ngày càng mở rộng phạm vị giao dịch của MB. Chi
nhánh MB Bình Định đựơc thành lập dựa trên các điều kiện sau:
Điều kiện khách quan: Chi nhánh MB Bình Định nằm tại số 285 đường

Trần Hưng Đạo – TP Quy Nhơn, đây là một trục đường chính là nơi thuận lợi
cho các hoạt động kinh tế phát triển vì nó được xem là “cửa ngõ” để từ ngoại
thành vào trong đô thị Quy Nhơn, đồng thời cũng là nơi diễn ra các hoạt động
giao dịch Ngân hàng phát triển. Cho nên có thể xem là điều kiện khách quan
dẫn đến sự hình thành và phát triển của MB Bình Định.
Điều kiện chủ quan: Với mong muốn mở rộng hoạt động của Ngân hàng
ra các tỉnh thành trong cả nước, do vậy Bình Định được xem là một địa điểm
hấp dẫn để MB quyết định thành lập chi nhánh MB tại đây, nhằm mở rộng thị
trường hoạt động cho MB để có thêm khách hàng và giúp hoạt động của MB
ngày càng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Việc thành lập chi nhánh MB Bình Định là do mong muốn ngày càng mở
rộng hoạt động để trở thành một Ngân hàng TMCP đa năng, hiện đại, hoạt
động an toàn, hiệu quả, uy tín nhất, nhằm phục vụ tốt nhất cho các doanh
nghiệp, các tổ chức và cá nhân, có giá trị nổi bật về tính cạnh tranh, chất
lượng và uy tín thương hiệu.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
1.1.2.1. Chức năng
+ Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân
cư.

5


+ Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với cá tổ chức kinh tế và
dân cư từ khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
+ Kinh doanh ngoại hối; mua bán ngoại tệ giao ngay và kỳ hạn.
+ Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa khách hàng và các dịch vụ ngân hàng
khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
1.1.2.2. Nhiệm vụ


Theo điều lệ của MB, tất cả các Chi nhánh đều có nhiệm vụ kinh doanh tiền
tệ, tín dụng, thanh toán và các loại hình dịch vụ ngân hàng theo hướng đa
năng tổng hợp đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và MB.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí


Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Mối quan hệ giữa các Phòng trong Chi nhánh là mối quan hệ phối hợp công
tác theo quy trình nghiệp vụ và theo chức trách của từng Phòng

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của MB chi nhánh Bình Định
Khối thẩm định

Giám đốc chi
nhánh

Phòng/Bộ phận quản
lý tín dụng

Phó giám đốc chi
nhánh phụ trách việc
vận hành

Khối kiểm tra
Kiểm soát nội bộ

Phòng
dịch vụ
khách

hàng

Phòng hỗ
trợ

6
Phòng khách hàng cá
nhân

Phòng khách hàng
doanh nghiệp



Nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc chi nhánh: Là người được Hội sở bổ nhiệm. Giám đốc là người có
nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, trực tiếp ký kết
hợp đồng của chi nhánh, trực tiếp ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh theo quy định, quy trình của ngân hàng TMCP Quân Đội
và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của
mình, là người đề ra các mục tiêu, kế hoạch cho chi nhánh và chỉ đạo hoạt
động cho chi nhánh.Giám đốc trực tiếp phụ trách trực tiếp bộ phận kinh doanh
bao gồm phong KHDN và phòng KHCN.
Khối kiểm tra kiểm soát nội bộ: Kiểm tra tính tuân thủ của chi nhánh trong
lĩnh vực huy động, tín dụng.
Khối thẩm định: Quản lý công tác thẩm định và danh mục tín dụng. Đảm bảo
chất lượng tín dụng tốt.
Phó giám đốc chi nhánh phụ trách việc vận hành: Hỗ trợ giám đốc trong
việc tổ chức, triển khai kiểm soát hoạt động vận hành tại chi nhánh với văn
hóa cung cấp chất lượng, dịch vụ thực thi nhanh, hướng tới khách hàng, đảm

bảo đơn vị hoạt động tuân thủ đúng các quy định của MB, NHNN và pháp
luật có liên quan theo định hướng chiến lược MB và phù hợp với chiến lược
tối ưu hóa hoạt động vận hành. Tổ chức điều hành trực tiếp công việc của các
phòng dịch vụ khách hàng, phòng hỗ trợ của chi nhánh. Chỉ đạo trực tiếp và
trực tiếp quản lý công tác tài chính và hạch toán kế toán của chi nhánh. Trực
tiếp quản lý kho tiền, tài sản đảm bảo, quỹ ATM của chi nhánh.
Phòng/ bộ phận quản lý tín dụng : Thực hiện việc cho vay, bảo lãnh, đối với
các khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân, cho vay đối với doanh nghiệp
không phải là doanh nghiệp cá nhân khác. Đưa ra những chính sách tín dụng
nhằm hạn chế những rủi ro và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Phối hợp

7


với phòng quản lý thu hồi nợ- khối thẩm định trong việc sử lý và cơ cấu nợ.
Thực hiện các vấn đề liên quan đến tín dụng.
Phòng dịch vụ khách hàng: Hạch toán kế toán, ghi chép và phân tích số liệu
nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và các phòng ban khác, lập
và trình báo cáo cuối năm về tình hình kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời
Phòng dịch vụ khách hàng còn phải đón tiếp khách hàng đến giao dịch và
hướng dẫn làm mọi thủ tục mà khách hàng cần.
Phòng hỗ trợ: Phối hợp với các phòng có chức năng tổ chức đề xuất thực
hiện các ch ương trình hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng và phát triển khách hàng mới. Hạch toán kế toán,
đảm nhận công việc hỗ trợ hành chính, lập hồ sơ tín dụng sau khi phê duyệt
cấp có thẩm quyền.
Phòng khách hàng cá nhân/ doanh nghiệp: Duy trì và phát triển các khách
hàng cá nhân/ doanh nghiệp hiện có và tiềm năng thông qua việc phát triển
danh mục khách hàng, tư vấn sản phẩm. Triển khai các chương trình chăm
sóc khách hàng và chương trình bán hàng phục vụ khách hàng cá nhân/ doanh

nghiệp tại chi nhánh. Tìm kiếm khách hàng, tư vấn hướng dẫn khách hàng sử
dụng các sản phẩm của MB.
1.1.4. Một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của chi nhánh
Khách hàng cá nhân:
-

Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi thanh toán.
Sản phẩm tín dụng.
Dịch vụ chuyển tiền.
Ngân hàng trực tuyến, kiều hối.

Khách hàng doanh nghiệp:
-

Tiền gửi thanh toán.
Sản phẩm tín dụng.
Thanh toán quốc tế.
Dịch vụ chuyển tiền.
Bảo lãnh.
Dịch vụ khác.

Dịch vụ thẻ:
8


Thẻ tín dụng quốc tế Visa.
Thẻ MB Private.
Thẻ Active Plus.
Thẻ bankplus.

- Thẻ MB VIP.
Thẻ New Plus.
Thẻ Bankplus MasterCard.
Mạng lưới ATM.
Hiện nay, ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định cung cấp
những dịch vụ ngân hàng bao gồm:
+ Tiếp nhận vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài, đầu tư cho
vay phát triển sản xuất, kinh doanh dự án.
+ Cho vay: ngắn, trung và dài hạn cho các nhu cầu- bổ sung vốn lưu động,
thực hiện dự án đầu tư, tiêu dùng, hợp vốn, hợp tác lao động…
+ Bão lãnh: thanh toán, vay vốn, dự thầu thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất
lượng sản phẩm, hoàn trả tiền bảo lãnh trước và các loại bão lãnh khác.
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế: thực hiện mở, tu chỉnh, thanh toán, thông báo
tín dụng thư; nhận gửi, thanh toán theo phương thức nhờ thu (DP, DA).
+ Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ giao dịch giao ngay, giao dịch có kỳ hạn
+ Dịch vụ ngân quỹ: chi hộ lương, cất giữ hộ chứng từ có giá, tiền, kim loại
và đếm hộ VND, USD, vàng, thu chi tiền mặt tại nơi khách hàng yêu cầu.
1.1.5. Một số kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Bình Định

Tình hình huy động vốn
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của MB Bình Định (2010 – 2012)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011
9


Năm 2012


Tổng Vốn huy động

705.025

824.822

981.663

Nguồn trích: Phòng dịch vụ khách hàng của MB chi nhánh Bình Định
Huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng qua các năm, cụ thể: năm 2010
đạt 705.025 triệu đồng, năm 2011 đạt 824.822 triệu đồng, từ năm 2010 đến
năm 2011 mức tăng trưởng đạt 16,99%, mức tăng trưởng cũng khá cao. Đến
năm 2012 con số này tăng lên đến 981.663 triệu đồng với mức tăng trưởng so
với năm 2011 là 19,02%. Sở dĩ có sự tăng trưởng này là do chi nhánh mới
thành lập cộng với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên số lượng
khách hàng đến với ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng giảm cộng
với lòng tin của khách hàng đối với chi nhánh chưa nhiều.
Tại chi nhánh nguồn vốn huy động được coi là nguồn vốn chủ yếu để đầu
tư cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn huy động chủ yếu của chi
nhánh bao gồm:
+ Các khoản tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn của MB- chi nhánh Bình Định từ 20102012

Nguồn trích: Phòng dịch vụ khách hàng
Tình hình sử dụng vốn


Bảng 1.2: Kết quả cho vay của ngân hàng TMCP Quân Đội- chi nhánh
Bình Định từ 2010- 2012
10


ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu HĐKD
1
Doanh số cho vay

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

698.715

729.485

830.041

2

Doanh số thu nợ

512.493

674.512


759.297

3

Dư nợ tín dụng

312.426

367.399

438.942

4

Nợ quá hạn

5.818

6.194

6.531

Nguồn trích: Phòng dịch vụ khách hàng của MB chi nhánh Bình Định
+ Doanh số cho vay:
Qua bảng 1.2 ta thấy doanh số cho vay tăng trưởng đều và ổn định qua các
năm. Năm 2010 chỉ tiêu này đạt 698.715 triệu đồng. Đến năm 2011 con số
này tăng lên và đạt 729.485 triệu đồng, tăng trưởng 4,4% tức tăng tuyệt đối
30.770 triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012 doanh số cho vay lại tiếp tục
tăng lên đến 830.041 triệu đồng nâng mức tăng trưởng lên tới 13,78%, tăng

tuyệt đối 100.556 triêu đồng so với năm 2011. Doanh số cho vay tăng qua các
năm là chỉ tiêu tốt, chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
+ Doanh số thu nợ: Cũng giống như doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng
tăng trưởng đều qua các năm, cụ thể: năm 2010 chỉ tiêu này đạt 513.493 triệu
đồng. sang năm 2011 con số này tăng lên đến 674.512 triệu đồng với tỷ lệ tăng
31,36% tức tăng tuyệt đối 161.019 triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012 doanh số
thu nợ lại tiếp tục tăng lên đến 759.297 triệu đồng nâng mức tăng trưởng lên đến
12,57%, tăng tuyệt đối 84.785 triệu đồng so với năm 2011. Để đạt được kết quả trên
chi nhánh đã luôn đôn đốc kịp thời các khoản nợ đến hạn hay quá hạn để khách
hàng kịp thời trả nợ, bên cạnh đó là có đội ngủ cán bộ tín dụng vững vàng trong
nghiệp vụ, luôn bám sát kiểm tra việc sử dụng vốn vay một cách chặt chẽ.
+ Dư nợ
Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ
Cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ tín
dụng cũng có diễn biến theo chiều hướng khá tốt. Năm 2010 chỉ tiêu này đạt
312.426 triệu đồng. Đến năm 2011 con số đó tăng lên và đạt 367.399 triệu đồng,
tăng 17,6% tức tăng tuyệt đối 54.973 triệu đồng so với năm 2010. Bước sang năm
2012, dư nợ tín dụng lại tiếp tục tăng lên 438.942 triệu đồng nâng mức tăng trưởng

11


lên đến 19,47% tức tăng tuyệt đối 71.543 triệu đồng so với năm 2011. Sở dĩ, dư nợ
tăng nhanh một phần là do ngân hàng tăng doanh số cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
về vốn của người dân trong việc xây dựng lại cơ sở hạ tầng, ổn định cuộc sống sau
những hậu quả của thiên tai do đó những khoản vay này chủ yếu là vay ngắn hạn
nên ngân hàng cần chú ý trong việc cân đối các khoản vay sao cho phù hợp.
+ Nợ quá hạn
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy tổng nợ quá hạn của chi nhánh trong năm
2010 là 5.818 triệu đồng, năm 2011 là 6.194 triệu đồng tăng 376 triệu đồng đạt mức

tăng trưởng 6,46% so với năm 2010. Sang năm 2012 tổng nợ quá hạn lại tiếp tục
tăng lên đến 6.531 triệu đồng, tăng 337 triệu đống với mức tăng trưởng 5,44% so
với năm 2011. Nợ quá hạn của chi nhánh chỉ có các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
và được Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy dủ gốc và lãi bị quá hạn.
Tuy vậy ta thấy nợ quá hạn của chi nhánh tăng dần từ năm 2010- 2012, điều này
cho thấy công tác xử lý kiểm tra các khoản nợ của chi nhánh chưa thực hiện tốt. một
số dự án có điều kiện ràng buộc, điều kiện trả nợ chưa hợp lý, chưa phù hợp đối với
dự án nên khách hàng không trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn gia tăng
một phần cũng do phía khách hàng. Do một số khách hàng không có một kế hoạch
kinh doanh hợp lý nên không thể trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.

 Về chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của MB chi nhánh Bình Định (2009-2012)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tổng doanh thu

116.717

138.517

150.489


Tổng chi phí

105,753

122.710

131.904

Lợi nhuận

10.963

15.807

18.585

Nguồn trích: Phòng dịch vụ khách hàng của MB chi nhánh Bình Định
Dù trong giai đoạn này nền kinh tế trong nước và thế giới đều gặp khó
khăn bởi cuộc khủng hoảng, nhưng ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn đạt được
những kết quả khá tốt, cụ thể:
+ Doanh thu: Năm 2010 đạt 116.717 triệu đồng, năm 2011 là 138.517 triệu
đồng tăng 18,68% với mức tăng tuyệt đối là 21.800 triệu đồng. Bước sang
12


năm 2012 doanh thu tăng lên và đạt 150.489 triệu đồng tăng 8,64% so với
năm 2011 và mức tăng tuyệt đối là 11.972 triệu đồng.
+ Chi phí: nhìn chung chi phí của chi nhánh có xu hướng tăng qua 3 năm, cụ
thể: năm 2010 là 105.753 triệu đồng, năm 2011 tăng lên thành 122.710 triệu
đồng, tăng 16,03% với mức tăng tuyệt đối là 16.957 triệu đồng so với năm

2010, năm 2012 chi phí là 131.904 triệu đồng, tăng trưởng 7,49% với mức
tăng tuyệt đối là 9.194 triệu đồng so với năm 2011.
+ Lợi nhuận: Dù chịu nhiều sự cạnh tranh gay gắt trong những năm qua
nhưng khả năng sinh lời của MB Bình Định vẫn tăng trưởng khá tốt. Lợi
nhuận của chi nhánh tăng trưởng đều qua các năm, cụ thể: năm 2010 đạt
10.963 triệu đồng, năm 2011 lợi nhuận tăng lên đến 15.807 triệu đồng với
mức tăng trưởng là 44,18% so với năm 2010. Bước sang năm 2012 chỉ tiêu
này lại tiếp tục tăng lên đến 18.585 triệu đồng, tăng 17,57% với mức tăng
tuyệt đối là 2.778 triệu đồng so với năm 2011.

PHẦN II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
13


2.1. Thực trạng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Quân đội
chi nhánh Bình Định.
Vốn huy động từ dân cư là nguồn có quy mô lớn trong tổng nguồn vốn
huy động của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định. Đây là
những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, vì dân cư là đối tượng đông
nhất trog nền kinh tế do đó về tổng thể thì tập trung nguồn vốn này sẽ tạo ra
một nguồn vốn có quy mô lớn cho Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh
Bình Định. Vốn từ dân cư là nguồn ổn định nhất, là cơ sở để ngân hàng quyết
định tỷ lệ dự trữ hay cho vay, quyết định khối lượng vốn cung cấp cho nền
kinh tế.
2.1.1. Các sản phẩm huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Quân
đội chi nhánh Bình Định.
 Tiền gửi thanh toán:
Đây là tài khoản do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại ngân hàng

với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân
hàng bằng các phương tiện thanh toán.
Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán này, đòi hỏi khách hàng phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng. Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng có thể hình thành từ: do khách hàng nộp tiền vào, do
khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm duy
trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào.
Thủ tục mở tài khoản: Khách hàng chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản tiền gửi cá nhân, đăng kí chữ kí mẫu, xuất trình và nộp bản sao
CMND.
Lợi ích khách hàng:
+ Là loại tài khoản đa dạng về ngoại tệ, khách hàng có thể mở tài khoản theo
các loại ngoại tệ.
+ Số dư tối thiểu thấp, đối với VNĐ, khách hàng chỉ cần duy trì số dư tối
thiểu 50.000VNĐ.
+ Khách hàng được sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện thanh
toán theo nhu cầu phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Khách hàng nộp tiền, rút tiền, chuyển tiền từ tài khoản tại bất cứ chi nhánh
MB trên toàn quốc.
14


+ Được sử dụng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng hiện đại do MB
cung cấp.
Đặc điểm:
+ Thích hợp với các khách hàng có nhu cầu mở tài khoản để sử dụng dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng.
+ Loại tiền gửi: VNĐ, USD và các loại ngoại tệ khác
+ Số dư tối thiểu: 50.000 VNĐ, 10 USD.
 Tiền gửi tiết kiệm

 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân
có nhu cầu gửi tiền nhằm mục đích an toàn và sinh lợi nhưng không kế hoạch
hóa được việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi.
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Khách hàng đến bất kỳ chi
nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ
hạn có kèm giấy CMND và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận
tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng. Với sổ tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào trong giờ giao
dịch. Tuy nhiên, khác với tài khoản tiền gửi cá nhân mỗi lần giao dịch khách
hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch
ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện các giao dịch thanh
toán như trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có
nhu cầu gửi tiền nhằ mục đích an toàn, sinh lợi và có kế hoạch hóa được việc
sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi. Khi chọn loại tiền gửi này khách hàng
nhằm mục tiêu sinh lợi hơn là sử dụng số dư tiền gửi.
Đây là loại tền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn
gửi.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn
có thu nhập ổn dịnh và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng
hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là
công nhân, viên chức hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình
thức gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò
15


quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả
cho loại tiền gửi tiết kiệm này cao hơn lãi suất trả cho tiết kiệm không kỳ

hạntiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
Lợi ích của khách hàng:
+ Đa dạng về kỳ hạn, đa dạng về loại tiền gửi và linh hoạt nhất.
+ Được hưởng lãi suất tiền gửi tiết kiệm niêm yết tại MB.
+ Khách hàng có thể rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào của MB.
+ Được bảo hiểm tiền gửi.
+ Khách hàng có thể sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm để thế
chấp, cầm cố vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
+ Khách hàng có thể chuyển nhượng tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
+ Kỳ hạn: 1, 2, 3 tuần, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 18, 24, 36, 48, 60
tháng.
+ Loại tiền: VNĐ, USD, EUR
+ Đối tượng áp dụng: Cá nhân là công dân Việt Nam, cá nhân người nước
ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật dân sự. Đối tượng mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ
là các nhân người cư trú.
+ Số dư tối thiểu: 1.000.000 VNĐ, 100USD/EUR
+ Lãi suất: Cố định trong suốt thời gian gửi, tiền lãi được tính hàng ngày và
trả định kỳ hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu cụ thể của từng sản phẩm.
+ Phương thức trả lãi: Trả lãi trước, trả lãi sau và trả lãi định kỳ.
+ Quay vòng: Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh, ngân hàng sẽ chủ
động nhập lãi vào gốc và quay vòng thêm một kỳ hạn như kỳ hạn ban đầu của
chính sản phẩm và áp dụng mức lãi suất quy định tại thời điểm quay vòng
(không áp dụng với hình thức trả lãi trước).
+ Đối tượng áp dụng: Tất cả khách hàng là cá nhân Việt Nam đang sinh sống
và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Cá nhân người nước ngoài có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân
sự.
+ Thanh toán trước hạn: Khách hàng được rút trước hạn toàn bộ hoặc từng
phần tối đa 5 lần. Trong trường hợp rút trước hạn từng phần, số tiền rút trước

hạn từng phần, số tiền rút trước hạn được tính lãi theo lãi suất rút trước hạn.
Lãi suất rút trước hạn được xác định theo thời gian thực gửi tròn tháng hưởng
16


lãi suất của tiết kiệm “Rút gốc linh hoạt- Hưởng lãi tròn tháng”. Số tiền còn
lại khi đến hạn thanh toán vẫn được hưởng lãi suất ghi trên sổ tiết kiệm.
+ Quay vòng: Vào ngày đáo hạn, nếu khách hàng không đến thanh toán gốc,
lãi, ngân hàng se chủ động nhập lãi vào gốc và chuyển toàn bộ số tiền (gốc,
lãi) thêm một kỳ hạn như kỳ hạn ban đầu và áp dụng mức lãi suất và cách tính
lãi do chi nhánh Bình Định công bố tại thời điểm chuyển đổi.
Thủ tục mở sổ tiết kiệm có kỳ hạn: Khách hàng đến bất kỳ chi nhánh nào của
ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn có kèm theo
CMND và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền
gửi ngay cho khách hàng. Nhưng khác với tiết kiệm không kỳ hạn ở chỗ
khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được
phép rút trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi
tiền đôi khi ngân hàng cho phép khách hàng được rút trước hạn nếu có nhu
cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trã lãi theo lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn
Và dưới đây là bảng lãi suất tiền gửi của khách hàng cá nhân khi gửi vào
ngân hàng đối với VNĐ, USD, EUR tại MB chi nhánh Bình Định
Bảng 2.1: Lãi suất tiền gửi của khách hàng cá nhân đối với VNĐ, USD,
EUR

Kỳ hạn
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần

1 tháng
2 tháng
3 tháng
4 tháng
5 tháng
6 tháng
7 tháng
8 tháng

Trả lãi cuối kỳ
VNĐ
1%
2%
2%
2%
8%
8%
8%
8%
8%
8%
8%
8%

Lãi trước

USD
0,1%

EUR

0,1%

2%
2%
2%
2%
2%
2%
2%
2%

0,9%
1%
1,3%

17

1,4%

VNĐ

7,94%
7,89%
7,84%
7,79%
7,74%
7,69%
7,64%
7,59%


Lãi hàng
tháng
USD

1,98%
1,98%
1,98%
1,98%
1,98%


9 tháng
8%
2%
1,45%
7,54%
1,98%
10 tháng
8%
2%
7,5%
1,98%
11 tháng
8%
2%
7,45%
1,98%
12 tháng
10,5%
2%

1,5%
9,5%
1,98%
24 tháng
10,5%
2%
1,5%
8,67%
1,98%
36 tháng
10,5%
7,98%
48 tháng
10,5%
7,39%
60 tháng
10,5%
6,88%
Nguồn trích: Phòng dịch vụ khách hàng của MB chi nhánh Bình Định
Bảng 2.2: Bảng lãi suất tiền gửi ký quỹ, lãi suất không kỳ hạn của TCKT
tại MB chi nhánh Bình Định
VNĐ
USĐ
EUR
1%/ năm
0,1%/ năm
0,1%/năm
Nguồn trích: Phòng dịch vụ khách hàng của MB chi nhánh Bình Định
 Tiền gửi tiết kiệm quân nhân
Tiền gửi tiết kiệm quân nhân sử dụng cho những người là quân nhân, đang

công tác trong các đơn vị quân đội hoặc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc
Phòng. Sản phẩm Tiết kiệm Quân nhân được thiết kế dành riêng cho những
quân nhân để tiết kiệm cho tương lai thật đơn giản bằng cách tích lũy định kỳ
hàng tháng .
.Đặc điểm:
+ Là sản phẩm tiền gửi Tiết kiệm có kỳ hạn, theo đó khách hàng có thể nộp
thêm tiền vào tài khoản Tiết kiệm Quân nhân bất cứ khi nào có nhu cầu để
hưởng lãi suất hấp dẫn và hướng tới mực tiêu tích luỹ dài hạn cho các kế
hoạch tương lai.
+ Kỳ hạn: 6, 9, 12, 24 tháng.
+ Loại tiền: VNĐ
+ Lãi suất: Bằng lãi suất tiết kiệm trã lãi cuối kỳ hạn, thả nổi và tự động thay
đổi ngay khi biểu lãi suất tiết kiệm trả lãi cuối kỳ thay đổi, trả lãi cuối kỳ.
+ Số tiền gửi tối thiểu: 500.000 VNĐ/ lần.
+ Phương thức nộp tiền đa dạng: Nộp tiền trực tiếp tại quầy, hoặc chuyển
khoản qua ATM, eMB và Bankplus.
+ Rút trước hạn hưởng lãi suất không kỳ hạn.
 Tiền gửi Tiết kiệm tích lũy dành cho CBCNV của DN lớn

18


Là sản phẩm tiền gửi Tiết kiệm có kỳ hnaj, theo đó một khoản tiền sẽ được
trích từ tài khoản lương của CBNV chuyển định kỳ vào tài khoản Tiết kiệm
Tích luỹ để hưởng lãi suất và hướng tới mục tiêu tích luỹ dài hạn.
+ Kỳ hạn: Tối thiểu là 12 tháng
+ Loại tiền: VNĐ, USD, EUR
+ Lãi suất: cố định trong suốt thời gian gửi, trả lãi cuối kỳ
+ Số tiền nộp định kỳ: có thể thay đổi hàng tháng trong suốt kỳ hạn gửi.
+ Rút trước hạn hưởng lãi suất không kỳ hạn

 Tiết kiệm tặng thẻ cào (Triển khai theo đợt)
Là sản phẩm huy động tiền gửi thông thường, ngoài ra khách hàng được
nhận thẻ cào với cơ hội trúng thưởng ngay theo quy định của MB Bình Định.
Lợi ích của khách hàng:
+ Sản phẩm có nhiều kỳ hạn gửi với lãi suất hấp dẫn; khách hàng có nhiều cơ
hội nhận giải thưởng có giá trị cao.
+ Tiền gửi tối thiểu để nhận được 1 thẻ cào được quy định căn cứ vào kỳ hạn
gửi tiền và loại tiền gửi của khách hàng.
Đặc điểm sản phẩm:
+ Loại tiền: VND, USD.
+ Lãi suất cạnh tranh với lãi suất cùng thời điểm huy động
Hồ sơ đăng ký:
+ Mở tài khoản: giấy yêu cầu gửi tiền theo mẫu; giấy tờ CMND.
+ Rút tiền từ tài khoản: giấy yêu cầu rút tiền gửi có kỳ hạn, xuất trình giấy
chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn/ Thẻ tiết kiệm, giấy tờ chứng minh nhân thân
đã đăng ký với MB.
 Tiết kiệm rút gốc linh hoạt- Hưởng lãi tròn tháng
Đặc điểm:
+ Kỳ hạn: 1- 12 tháng, 13, 18, 24 tháng
+ Loại tiền: VND, USD
+ Đối tượng áp dụng: Tất cả khách hàng là cá nhân Việt Nam đang sinh sống
và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Cá nhân người nước ngoài có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân
sự.
19


+ Thanh toán trước hạn: Khách hàng được rút trước hạn toàn bộ hoặc từng
phần tối đa 5 lần. Trong trường hợp rút trước hạn từng phần, số tiền rút trước
hạn được tính lãi theo lãi suất rút trước hạn. Lãi suất rút trước hạn được xác

định theo thời gian thực gửi tròn tháng hưởng lãi suất của tiết kiệm “Rút gốc
linh hoạt- Hưởng lãi suất ghi trên sổ tiết kiệm.
+ Quay vòng: Vào ngày đáo hạn, nếu khách hàng không đến thanh toán gốc,
lãi, ngân hàng sẽ chủ động nhập lãi vào gốc và chuyển toàn bộ số tiền (gốc,
lãi) thêm một kỳ hạn như ban đầu và áp dụng mức lãi suất và cách tính lãi do
chi nhánh MB Bình Định công bố tại thời điểm chuyển đổi.
 Tiền gửi tích luỹ hoa hồng
Là loại tiền gửi thanh toán dành cho khách hàng cá nhân trong đó lãi suất gia
tăng theo mức số dư tiền gửi (khách hàng gửi càng nhiều lãi suất càng cao).
Lợi ích khách hàng:
+ Được hưởng lãi suất hấp dẫn so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thông
thường, số dư tiền gửi càng lớn, lãi suất được hưởng càng cao.
+ Sản phẩm kết hợp giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm vừa đáp
ứng nhu cầu lãi suất, vừa đáp ứng nhu cầu thanh toán, khách hàng được
hưởng mọi lợi ích của tiền gửi thanh toán.
+ Khách hàng có thể đặt lệnh chuyển tiền tự động từ tài khoản thanh toán của
mình sang tài khoản “Tiền gửi tích luỹ hoa hồng” để hưởng mức lãi suất cao
hơn.
Đặc điểm:
+ Loại tiền: VNĐ
+ Số dư tối thiểu: 5.000.000 VNĐ (ngay từ lần gửi đầu tiên)
 Tiền gửi tiết kiệm truyền thống
2.1.2. Quy trình nghiệp vụ huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội chi nhánh Bình Định.

Quy trình nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm
Nghiệp vụ mở tài khoản:
Thủ tục mở tài khoản: Khi mở tài khoản khách hàng điền thông tin vào giấy
đề nghị mở tài khoản, đăng ký chữ kỹ mẫu và xuất trình các giấy tờ chứng
minh tư cách đại diện, giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ hợp

pháp đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,…Hồ
20


sơ mở tài khoản bao gồm: giấy đề nghị mở tài khoản được lập thành 2 liên: 1
liên ngân hàng giao cho khách hàng kèm “Thông báo chấp thuận mở tài
khoản” khi ngân hàng chấp thuận mở tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
và giấy tờ tuỳ than theo định gồm CMND (đối với các nhân Việt Nam), hoặc
hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài).
Quy trình:
+ Bước 1: GDV tiếp nhận yêu cầu mở tài khoản của khách hàng.
+ Bước 2: GDV kiểm soát hồ sơ mở tài khoản của khách hàng.
Gồm: Đối tượng mở tài khoản, giấy đăng ký mở tài khoản, bộ hồ sơ mở tài
khoản. Nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ chuyển trả khách hàng
và hướng dẫn khách hàng bổ sung hoàn chỉnh. Nếu chấp nhận yêu cầu GDV
thực hiện bước 3.
+ Bước 3: Tạo số CIF cho khách hàng.
+ Bước 4: Mở tài khoản.
+ Bước 5: Kiểm soát viên kiểm soát và duyệt mở tài khoản.
+ Bước 6: GDV thông báo số tài khoản cho khách hàng, quét mẫu dấu chữ ký
và lưu hồ sơ khách hàng.
- Quy trình nghiệp vụ gửi tiền vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng
tiền mặt:
+ Bước 1: GDV tiếp nhận yêu cầu gửi tiền của khách hàng gồm: giấy yêu cầu
gửi tiền của khách hàng, CMND hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân nước ngoài).
+ Bước 2: GDV kiểm tra chứng từ gửi tiền của khách hàng
+ Bước 3: GDV thu tiền khách hàng
+ Bước 4: Tạo FDR (chúng nhận tiền gửi có kỳ hạn)
+ Bước 5: Kiểm soát viên kiểm soát và duyệt giao dịch tạo FDR
+ Bước 6: GDV nhập giao dịch gửi tiền vào FDR

+ Bước 7: Kiểm soát viên kiểm soát và duyệt giao dịch
+ Bước 8: In, trả hồ sơ cho khách hàng và lưu chứng từ
- Nghiệp vụ gửi tiền vào tài khoản tiền gửi tiêt kiệm bằng chuyển
khoản
Quy trình tương tự như quy trình gửi tiền mặt vào tài khoản TGTK nhưng
khác ở chỗ gửi tiền bằng hình thức chuyển khoản không có bước thu phí.
- Nghiệp vụ chi trả tiền từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt:
+ Bước 1: GDV tiếp nhận yêu cầu rút tiền của khách hàng
+ Bước 2: Kiểm tra
+ Bước 3: Nhập giao dịch
+ Bước 4: Kiểm soát viên kiểm soát và duyệt giao dịch.
21


+ Bước 5: In chứng từ, chi tiền mặt và lưu chứng từ theo quy định.
- Nghiệp vụ chuyển sang sản phẩm mới
+ Bước 1: GDV tiếp nhận yêu cầu chuyển đổi FDR của khách hàng.
+ Bước 2: Kiểm tra chứng từ
+ Bước 3: Nhập giao dịch
+ Bước 4: Kiểm soát viên kiểm soát và duyệt giao dịch
+ Bước 5: GDV gửi tiền vào FDR bằng chuyển sản phẩm mới.
+ Bước 6: Kiểm soát viên kiểm soát và duyệt giao dịch.
+ Bước 7: GDV in chứng từ, lưu và trả cho khách hàng.
• Quy trình nghiệp vụ tiền gửi thanh toán:
- Thủ tục mở tài khoản: tương tự như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
- Quy trình gửi tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán
+ Bước 1: Tiếp nhận chứng từ nộp tiền mặt (3 liên) của khách hàng.
+ Bước 2: Kiểm tra chứng từ nộp tiền.
+ Bước 3: Thu tiền.
+ Bước 4: Nhập giao dịch

+ Bước 5: Kiểm soát viên kiểm soát và duyệt giao dịch.
+ Bước 6: In và trả chứng từ cho khách hàng.
- Quy trình chi trả tiền từ tài khoản tiền gửi bằng tiền mặt hoặc
bằng chuyển khoản:
+ Rút bằng tiền mặt:
1)
GDV tiếp nhận yêu cầu rút tiền của khách hàng gồm 2 liên giấy lĩnh
tiền mặt
2)
GDV kiểm tra chữ ký trên giấy lĩnh tiền có đúng với chữ ký mẫu lưu
tại ngân hàng không? Nếu đúng làm thủ tục chi trả tiền cho khách hàng.
3)
Nhập số tiền khách hàng cần rút vào máy tính
4)
Chuyển giấy rút tiền cho kiểm soát viên kiểm soát và ký duyệt sau đó
chuyển chứng từ cho thủ quỹ.
5)
Thủ quỹ kê loại tiền chi trả yêu cầu khách hàng ký nhận rồi chi tiền cho
khách hàng.
+ Rút bằng chuyển khoản
1) GDV tiếp nhận yêu cầu và hướng dẫn khách hàng lập 2 hoặc 3 liên uỷ
nhiệm chi ghi và lấy đầy đủ các yếu tố theo quy định trên mẫu uỷ nhiệm chi.
2) GDV kiểm tra nội dung của các liên uỷ nhiệm chi có khớp đúng như
nhau hay không? Nếu sai thi yêu cầu khách lập lại.
3) Kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng còn đủ số dư không? Nếu
không đủ thì yêu cầu khách nộp bổ sung cho đủ khi đó mới tiến hành cho
trích tài khoản để thanh toán.
22



4)

Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể của người nhận tiền để lựa chọn

hình thức thanh toán thích hợp.
2.1.3. Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng huy động từ dân cư tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định.
 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn dân cư hàng năm
Sự phát triển của các ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và
tăng trưởng dư nợ. Để tăng trưởng được dư nợ thì ngân hàng phải mở rộng
doanh số cho vay và điều này có liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng lớn hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện chủ yếu qua
nghiệp vụ huy động vốn dân cư. Nếu huy động vốn dân cư có hiệu quả sẽ làm
tăng tổng nguồn vốn huy động, từ đó làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng
doanh số cho vay và tăng lợi nhuận của ngân hàng. Điều đó cũng có nghĩa là
nguồn vốn của ngân hàng được bổ sung như thế nào tùy thuộc chủ yếu vào
hoạt động huy động vốn dân cư của ngân hàng đó.
 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động vốn dân cư
Cơ cấu các khoản huy động vốn dân cư = Số dư từng khoản huy động /
Tổng huy động vốn dân cư.
Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời
hạn… do đó việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động dân cư sẽ giúp cho ngân
hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào. So sánh
những khoản vốn có tính thời hạn dài so với các khoản vốn có tính thời hạn
ngắn để xem xét sự ổn định của nguồn vốn huy động dân cư. Từ đó, tìm ra
nguyên nhân và biện pháp để tăng các khoản huy động có thời hạn dài. Chi
phí huy động là vấn đề mà các ngân hàng đều quan tâm. Để có được chí phí
đầu vào hợp lý, có lợi cho ngân hàng thì các ngân hàng phải xem xét khoản
mục nào có tỷ trọng lớn nhất và chi phí cao hay thấp để tìm cách nâng cao
hay giảm tỷ trọng của khoản mục đó xuống.

Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người:
Để đánh giá mức độ huy động được từ dân cư xét hệ số:
Tổng số tiền gửi tiết kiệm của địa bàn / Tổng số dân cư địa bàn
Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động huy động vốn dân cư đạt kết
quả tốt, bởi vì ngân hàng đã tác động vào ý thức tiết kiệm, ý thức gửi tiền vào
23


ngân hàng và đã thu hút được một nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư để
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
So sánh nguồn vốn huy động dân cư và việc sử dụng nguồn vốn
Nếu nguồn vốn huy động dân cư nhỏ, các NHTM không thể cho vay được
nhiều cũng như thực hiện các hoạt động đầu tư khác. Tuy nhiên, nếu nguồn
vốn này quá lớn trong khi khả năng cho vay của NHTM có hạn sẽ đẩy chi phí
hoạt động của NHTM lên cao do đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn dân cư
Những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM được xem
xét qua hai nhóm nhân tố đó là: Nhóm nhân tố mang tính khách quan và
nhóm nhân tố mang tính chủ quan.
Nhân tố khách quan
Hành lang pháp lý
Hành lang pháp lý có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn nói
chung của NHTM, trong đó có huy động vốn dân cư. Có những bộ luật tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHTM như: Luật các tổ chức tín
dụng, Luật ngân hàng nhà nước… những luật này quy định tỷ lệ huy động
vốn của NHTM đối với một khách hàng… Có những bộ luật tác động gián
tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài. Bên cạnh các bộ
luật thì chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp
vụ tạo vốn của NHTM. Nó thể hiện ở các khía cạnh:
- Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Mục tiêu của chính sách tiền tệ bao gồm: Kiểm soát lạm phát, bình ổn giá
cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Tùy thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà sự ảnh
hưởng của nó đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM khác nhau.
- Việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ
Trong quá trình vận hành các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của
NHTW, mỗi một công cụ đều tác động đến nghiệp vụ tạo vốn nói chung cũng
như hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư của NHTM nói riêng, cụ thể:
+ Lãi suất chiết khấu: NHTW thực hiện tái cấp vốn để cung ứng tiền ra
lưu thông bằng biện pháp tái chiết khấu. Nếu chính sách tiền tệ nhằm chông
lại lạm phát thì lúc đó NHTW cung ứng tiền ra lưu thông với lãi suất tái chiết
24


khấu cao. Và như vậy, hạn chế việc NHTM vay NHTW vì lãi suất cao. Nói
chung để mở rộng hay thu hẹp khối lượng tiền tệ, NHTW áp dụng một lãi
suất tái chiết khấu để khích lệ hay hạn chế các NHTM trong việc đi vay vốn
NHTW.
+ Dự trữ bắt buộc: Khi tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là NHTW tăng
hoặc giảm khối lượng tiền mà NHTM huy động được để cho vay, tức là thắt
chặt hay nới lỏng khả năng tạo tiền của các NHTM.
+ Chính sách đầu tư Nhà nước: chính sách hợp lý hay không đều ảnh hưởng
đến chính sách huy động vốn của ngân hàng. Bởi trên thực tế những chính
sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường kinh doanh không chỉ đối với
khách hàng mà ngay cả đối với ngân hàng.
Tình hình kinh tế- xã hội trong và ngoài nước
Nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển, người dân có
thu nhập cao hơn từ đó tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường
cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. mặt khác, nó cũng tạo ra môi
trường đầu tư cho ngân hàng, từ đó ngân hàng phải có biện pháp để huy động

vốn sao cho có hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
mình. Khi môi trường đầu tư ngân hàng được mở rộng thì thu nhập của ngân
hàng không ngừng phát triển, tạo tiền đề cho việc mở rộng vốn tự có của ngân
hàng.
Mặt khác, khi nền kinh tế không tăng trưởng, sản xuất bị kìm hãm, nền
kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị
thu hẹp do lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, người dân không gửi tiền
vào ngân hàng mà họ dùng tiền để mua hàng cất trữ, vì vậy gây ảnh hưởng
đến hoạt động tạo vốn của ngân hàng.
Tâm lý thói quen tiêu dùng của dân cư
Thói quen tiêu dùng của người dân ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
các ngân hàng, đặc biệt là tập quán sử dụng tiền tệ. Nếu người dân có thói
quen sử dụng tiền mặt nhiều thì ngân hàng sẽ mất đi cơ hội kinh doanh. Mức
tiết kiệm của người dân càng cao thì càng có ảnh hưởng đến nguồn cung tín
dụng cho các ngân hàng. Có thể nói, đây không phải là yếu tố quan trọng nhất
25


×