Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.02 KB, 46 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại đang
ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua việc cung cấp các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đa dạng tới các đối tượng khách hàng nhằm huy động được
nguồn vốn tối đa cho ngân hàng của mình. Tuy nhiên trong giai đoạn nền kinh tế
khó khăn, lạm phát gia tăng không những trong nước mà trên toàn cầu, vấn đề
huy động đang là bài toán khó đối với hệ thống ngân hàng. Vậy làm thế nào để
huy động nguồn vốn một cách có hiệu quả để đem lại hiệu quả kinh doanh tối đa
cho ngân hàng.
Trong thực tế có nhiều cách để huy động vốn nhưng lựa chọn cách nào là tối
ưu nhất. Hiện nay các nước phát triển có xu hướng mở rộng đầu tư bằng việc sử
dụng vốn vay nước ngoài nhưng việc làm này dễ dẫn tới công nợ tương lai và
ngày càng phụ thuộc nước ngoài nếu sử dụng vốn vay không có hiệu quả.
Hơn nữa, hoạt động của thị trường vốn Việt Nam hay thị trường chứng khoán
vẫn còn non trẻ, đầu tư trực tiếp chưa mấy thuận lợi và nguồn viện trợ từ nước
ngoài cũng giảm dần thì việc khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong nước
đặc biệt là trong dân cư thông qua hệ thống ngân hàng được xem là biện pháp
hữu hiệu nhất để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Trên cơ sở lí luận được học tại trường và kinh nghiệm thực tiễn thu được
trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội- chi nhánh
Bình Định, em chọn đề tài “Chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định” để làm đề tài thực tập tốt

2.

nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích thực trạng nghiệp vụ huy động vốn từ dân cư tại Ngân


hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định để có những nhận

1


xét đánh giá về những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác huy động vốn từ dân
3.

cư tại ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu
Nghiệp vụ huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân

4.

Đội- chi nhánh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu
Tình hình huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân

5.

Đội- chi nhánh Bình Định từ năm 2010 đến năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp
với phương pháp thu thập thông tin, thống kê, phân tích và tổng hợp. Thông tin
thu thập được thông qua quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các
cán bộ của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương
pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối
chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về công tác huy động vốn

6.

-

từ dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định.
Kết cấu
Phần I: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi

-

nhánh Bình Định.
Phần II: Thực trạng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội- chi nhánh Bình Định.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại phòng dịch vụ khách
hàng- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định đã tạo
điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại ngân hàng.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn- Th.s Lê Việt
An đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài thực tập tốt nghiệp.
Tuy nhiên với kiến thức và kỹ năng còn hạn hẹp nên những sai sót trong báo
cáo là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý chân
thành từ phía thầy cô để giúp em khắc phục sai sót để bài viết em hoàn thiện
hơn.
2


Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 14 tháng 1 năm 2013
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Vân Anh

PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
3


1.1.

Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội- chi nhánh Bình
Định
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội- chi nhánh Bình Định.
Tên tiếng Việt

: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội

Tên tiếng Anh

: Military Commercial Joint Stock Bank

Tên viết tắt

: MB Bank

Trụ sở chính

: Tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai Quận Ba Đình, TP Hà

Nội
Chi nhánh Bình Định

: số 285 Trần Hưng Đạo, TP Quy Nhơn


Điện thoại

: 04 6266 1088

Fax

: 04 6266 1080

Email

:

Website

: www.mbbank.com.vn

Logo

Ngân hàng TMCP Quân Đội chính thức thành lập và đi vào hoạt động ngày
4/11/1994. Những năm qua MB liên tục giữ vững vị thế là một trong những
Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
Tính đến 31/12/2011 Hệ thống của MB bao gồm: 1 Hội sở chính, 1 Sở giao
dịch, 1 Chi nhánh tại Lào, 150 Chi nhánh và các điểm giao dịch, 327 máy ATM,
1.328 máy POS phân bố ở 24 tỉnh thành kinh tế phát triển trên cả nước.

4


Từ nhận định là phải mở rộng phạm vị hoạt động và nhận định rằng nên mở

thêm chi nhánh MB tại miền Trung, cho nên vào ngày 28/07/2006 Hội Sở MB đã
quyết định thành lập một chi nhánh MB tại Bình Định, tuy Bình Định là một tỉnh
của khu vực miền Trung đầy những khó khăn vất vả, nhưng không vì thế mà
hoạt động kinh tế ở đây lại kém phát triển mà ngược lại hoạt động kinh tế của
Bình Định ngày càng phát triển theo xu hướng chung của cả nước nhờ vào việc
áp dụng các chính sách phù hợp mà Đảng và nhà nước đã áp dụng, cũng như sự
chỉ đạo vô cùng khéo léo của tỉnh uỷ Bình Định.
Tại Bình Định các thành phần kinh tế phát triển mạnh, với các khu công
nghiệp hoạt động sôi nổi, đã tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân, từ
đó nhu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng sẽ ngày càng trở thành thói quen của
người dân. Do vậy việc phát triển hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Bình Định sẽ ngày càng mở rộng phạm vị giao dịch của MB. Chi nhánh
MB Bình Định đựơc thành lập dựa trên các điều kiện sau:
Điều kiện khách quan: Chi nhánh MB Bình Định nằm tại số 285 đường Trần
Hưng Đạo – TP Quy Nhơn, đây là một trục đường chính là nơi thuận lợi cho các
hoạt động kinh tế phát triển vì nó được xem là “cửa ngõ” để từ ngoại thành vào
trong đô thị Quy Nhơn, đồng thời cũng là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch
Ngân hàng phát triển. Cho nên có thể xem là điều kiện khách quan dẫn đến sự
hình thành và phát triển của MB Bình Định.
Điều kiện chủ quan: Với mong muốn mở rộng hoạt động của Ngân hàng ra
các tỉnh thành trong cả nước, do vậy Bình Định được xem là một địa điểm hấp
dẫn để MB quyết định thành lập chi nhánh MB tại đây, nhằm mở rộng thị trường
hoạt động cho MB để có thêm khách hàng và giúp hoạt động của MB ngày càng
lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Việc thành lập chi nhánh MB Bình Định là do mong muốn ngày càng mở
rộng hoạt động để trở thành một Ngân hàng TMCP đa năng, hiện đại, hoạt động
5


an toàn, hiệu quả, uy tín nhất, nhằm phục vụ tốt nhất cho các doanh nghiệp, các

tổ chức và cá nhân, có giá trị nổi bật về tính cạnh tranh, chất lượng và uy tín
thương hiệu.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
1.1.2.1. Chức năng
+ Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư.
+ Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với cá tổ chức kinh tế và dân
cư từ khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
+ Kinh doanh ngoại hối; mua bán ngoại tệ giao ngay và kỳ hạn.
+ Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa khách hàng và các dịch vụ ngân hàng
khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
1.1.2.2. Nhiệm vụ

Theo điều lệ của MB, tất cả các Chi nhánh đều có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ,
tín dụng, thanh toán và các loại hình dịch vụ ngân hàng theo hướng đa năng tổng
hợp đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với nhà nước và MB.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí


Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Mối quan hệ giữa các Phòng trong Chi nhánh là mối quan hệ phối hợp công tác
theo quy trình nghiệp vụ và theo chức trách của từng Phòng.

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của MB chi nhánh Bình Định

Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng doanh nghiệp

6



Phòng dịch vụ khách hàng

Phòng hỗ trợ
Phó giám đốc chi nhánh phụ trách việc vận hành
Khối thẩm định
Phòng/Bộ phận quản lý tín dụng
Giám đốc chi nhánh
Khối kiểm tra
Kiểm soát nội bộ



Nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc chi nhánh: Là người được Hội sở bổ nhiệm. Giám đốc là người có
nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, trực tiếp ký kết hợp
đồng của chi nhánh, trực tiếp ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh theo quy định, quy trình của ngân hàng TMCP Quân Đội và chịu
7


trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình, là
người đề ra các mục tiêu, kế hoạch cho chi nhánh và chỉ đạo hoạt động cho chi
nhánh.Giám đốc trực tiếp phụ trách trực tiếp bộ phận kinh doanh bao gồm phong
KHDN và phòng KHCN.
Khối kiểm tra kiểm soát nội bộ: Kiểm tra tính tuân thủ của chi nhánh trong lĩnh
vực huy động, tín dụng.
Khối thẩm định: Quản lý công tác thẩm định và danh mục tín dụng. Đảm bảo
chất lượng tín dụng tốt.
Phó giám đốc chi nhánh phụ trách việc vận hành: Hỗ trợ giám đốc trong việc

tổ chức, triển khai kiểm soát hoạt động vận hành tại chi nhánh với văn hóa cung
cấp chất lượng, dịch vụ thực thi nhanh, hướng tới khách hàng, đảm bảo đơn vị
hoạt động tuân thủ đúng các quy định của MB, NHNN và pháp luật có liên quan
theo định hướng chiến lược MB và phù hợp với chiến lược tối ưu hóa hoạt động
vận hành. Tổ chức điều hành trực tiếp công việc của các phòng dịch vụ khách
hàng, phòng hỗ trợ của chi nhánh. Chỉ đạo trực tiếp và trực tiếp quản lý công tác
tài chính và hạch toán kế toán của chi nhánh. Trực tiếp quản lý kho tiền, tài sản
đảm bảo, quỹ ATM của chi nhánh.
Phòng/ bộ phận quản lý tín dụng: Thực hiện việc cho vay, bảo lãnh, đối với các
khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân, cho vay đối với doanh nghiệp không phải
là doanh nghiệp cá nhân khác. Đưa ra những chính sách tín dụng nhằm hạn chế
những rủi ro và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Phối hợp với phòng quản lý
thu hồi nợ- khối thẩm định trong việc sử lý và cơ cấu nợ. Thực hiện các vấn đề
liên quan đến tín dụng.
Phòng dịch vụ khách hàng: Hạch toán kế toán, ghi chép và phân tích số liệu
nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và các phòng ban khác, lập và
trình báo cáo cuối năm về tình hình kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời Phòng
dịch vụ khách hàng còn phải đón tiếp khách hàng đến giao dịch và hướng dẫn
làm mọi thủ tục mà khách hàng cần.
8


Phòng hỗ trợ: Phối hợp với các phòng có chức năng tổ chức đề xuất thực hiện
các ch ương trình hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng và phát triển khách hàng mới. Hạch toán kế toán, đảm nhận
công việc hỗ trợ hành chính, lập hồ sơ tín dụng sau khi phê duyệt cấp có thẩm
quyền.
Phòng khách hàng cá nhân/ doanh nghiệp : Duy trì và phát triển các khách
hàng cá nhân/ doanh nghiệp hiện có và tiềm năng thông qua việc phát triển danh
mục khách hàng, tư vấn sản phẩm. Triển khai các chương trình chăm sóc khách

hàng và chương trình bán hàng phục vụ khách hàng cá nhân/ doanh nghiệp tại
chi nhánh. Tìm kiếm khách hàng, tư vấn hướng dẫn khách hàng sử dụng các sản
phẩm của MB.
1.1.4. Một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của chi nhánh
Khách hàng cá nhân:
-

Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi thanh toán.
Sản phẩm tín dụng.
Dịch vụ chuyển tiền.
Ngân hàng trực tuyến, kiều hối.
Khách hàng doanh nghiệp:

-

Tiền gửi thanh toán.
Sản phẩm tín dụng.
Thanh toán quốc tế.
Dịch vụ chuyển tiền.
Bảo lãnh.
Dịch vụ khác.
Dịch vụ thẻ:

-

Thẻ tín dụng quốc tế Visa.
Thẻ MB Private.
Thẻ Active Plus.
Thẻ bankplus.

Thẻ MB VIP.
Thẻ New Plus.
9


-

Thẻ Bankplus MasterCard.
Mạng lưới ATM.
Hiện nay, ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định cung cấp những
dịch vụ ngân hàng bao gồm:
+ Tiếp nhận vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài, đầu tư cho vay
phát triển sản xuất, kinh doanh dự án.
+ Cho vay: ngắn, trung và dài hạn cho các nhu cầu- bổ sung vốn lưu động, thực
hiện dự án đầu tư, tiêu dùng, hợp vốn, hợp tác lao động…
+ Bão lãnh: thanh toán, vay vốn, dự thầu thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất
lượng sản phẩm, hoàn trả tiền bảo lãnh trước và các loại bão lãnh khác.
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế: thực hiện mở, tu chỉnh, thanh toán, thông báo tín
dụng thư; nhận gửi, thanh toán theo phương thức nhờ thu (DP, DA).
+ Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ giao dịch giao ngay, giao dịch có kỳ hạn
+ Dịch vụ ngân quỹ: chi hộ lương, cất giữ hộ chứng từ có giá, tiền, kim loại và
đếm hộ VND, USD, vàng, thu chi tiền mặt tại nơi khách hàng yêu cầu.

10


1.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Bình Định



Tình hình huy động vốn
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của MB Bình Định (2010 – 2012)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tổng Vốn huy động

705.025

824.822

981.663

Nguồn trích: Phòng dịch vụ khách hàng của MB chi nhánh Bình Định
Huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng qua các năm, cụ thể: năm 2010 đạt
705.025 triệu đồng, năm 2011 đạt 824.822 triệu đồng, từ năm 2010 đến năm
2011 mức tăng trưởng đạt 16,99%, mức tăng trưởng cũng khá cao. Đến năm
2012 con số này tăng lên đến 981.663 triệu đồng với mức tăng trưởng so với
năm 2011 là 19,02%. Sở dĩ có sự tăng trưởng này là do chi nhánh mới thành lập
cộng với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên số lượng khách hàng đến
với ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng giảm cộng với lòng tin của
khách hàng đối với chi nhánh chưa nhiều.
Tại chi nhánh nguồn vốn huy động được coi là nguồn vốn chủ yếu để đầu tư
cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh

bao gồm:
+ Các khoản tiền gửi tiết kiệm

11


+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn của MB- chi nhánh Bình Định từ 20102012

Nguồn trích: Phòng dịch vụ khách hàng



Tình hình sử dụng vốn
Bảng 1.2: Kết quả cho vay của ngân hàng TMCP Quân Đội- chi nhánh Bình
Định từ 2010- 2012
ĐVT: Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu HĐKD

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1

Doanh số cho vay


698.715

729.485

830.041

2

Doanh số thu nợ

512.493

674.512

759.297

3

Dư nợ tín dụng

312.426

367.399

438.942

4

Nợ quá hạn


5.818

6.194

6.531

Nguồn trích: Phòng dịch vụ khách hàng của MB chi nhánh Bình Định
+ Doanh số cho vay:
Qua bảng 1.2 ta thấy doanh số cho vay tăng trưởng đều và ổn định qua các
năm. Năm 2010 chỉ tiêu này đạt 698.715 triệu đồng. Đến năm 2011 con số này
tăng lên và đạt 729.485 triệu đồng, tăng trưởng 4,4% tức tăng tuyệt đối 30.770
triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012 doanh số cho vay lại tiếp tục tăng lên đến
830.041 triệu đồng nâng mức tăng trưởng lên tới 13,78%, tăng tuyệt đối 100.556
12


triêu đồng so với năm 2011. Doanh số cho vay tăng qua các năm là chỉ tiêu tốt,
chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
+ Doanh số thu nợ: Cũng giống như doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng
tăng trưởng đều qua các năm, cụ thể: năm 2010 chỉ tiêu này đạt 513.493 triệu
đồng. sang năm 2011 con số này tăng lên đến

674.512 triệu đồng với tỷ lệ tăng

31,36% tức tăng tuyệt đối 161.019 triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012 doanh số
thu nợ lại tiếp tục tăng lên đến 759.297 triệu đồng nâng mức tăng trưởng lên đến
12,57%, tăng tuyệt đối 84.785 triệu đồng so với năm 2011. Để đạt được kết quả trên
chi nhánh đã luôn đôn đốc kịp thời các khoản nợ đến hạn hay quá hạn để khách hàng
kịp thời trả nợ, bên cạnh đó là có đội ngủ cán bộ tín dụng vững vàng trong nghiệp vụ,

luôn bám sát kiểm tra việc sử dụng vốn vay một cách chặt chẽ.
+ Dư nợ
Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ
Cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ tín dụng
cũng có diễn biến theo chiều hướng khá tốt. Năm 2010 chỉ tiêu này đạt 312.426 triệu
đồng. Đến năm 2011 con số đó tăng lên và đạt 367.399 triệu đồng, tăng 17,6% tức tăng
tuyệt đối 54.973 triệu đồng so với năm 2010. Bước sang năm 2012, dư nợ tín dụng lại
tiếp tục tăng lên 438.942 triệu đồng nâng mức tăng trưởng lên đến 19,47% tức tăng
tuyệt đối 71.543 triệu đồng so với năm 2011. Sở dĩ, dư nợ tăng nhanh một phần là do
ngân hàng tăng doanh số cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của người dân trong
việc xây dựng lại cơ sở hạ tầng, ổn định cuộc sống sau những hậu quả của thiên tai do
đó những khoản vay này chủ yếu là vay ngắn hạn nên ngân hàng cần chú ý trong việc
cân đối các khoản vay sao cho phù hợp.
+ Nợ quá hạn
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy tổng nợ quá hạn của chi nhánh trong năm 2010
là 5.818 triệu đồng, năm 2011 là 6.194 triệu đồng tăng 376 triệu đồng đạt mức tăng
trưởng 6,46% so với năm 2010. Sang năm 2012 tổng nợ quá hạn lại tiếp tục tăng lên
13


đến 6.531 triệu đồng, tăng 337 triệu đống với mức tăng trưởng 5,44% so với năm 2011.
Nợ quá hạn của chi nhánh chỉ có các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được Ngân
hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy dủ gốc và lãi bị quá hạn.
Tuy vậy ta thấy nợ quá hạn của chi nhánh tăng dần từ năm 2010- 2012, điều này
cho thấy công tác xử lý kiểm tra các khoản nợ của chi nhánh chưa thực hiện tốt. một số
dự án có điều kiện ràng buộc, điều kiện trả nợ chưa hợp lý, chưa phù hợp đối với dự án
nên khách hàng không trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn gia tăng một phần
cũng do phía khách hàng. Do một số khách hàng không có một kế hoạch kinh doanh
hợp lý nên không thể trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.



Về chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của MB chi nhánh Bình Định (2009-2012)

ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tổng doanh thu

116.717

138.517

150.489

Tổng chi phí

105,753

122.710

131.904

Lợi nhuận


10.963

15.807

18.585

Nguồn trích: Phòng dịch vụ khách hàng của MB chi nhánh Bình Định
Dù trong giai đoạn này nền kinh tế trong nước và thế giới đều gặp khó khăn
bởi cuộc khủng hoảng, nhưng ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn đạt được những
kết quả khá tốt, cụ thể:
+ Doanh thu: Năm 2010 đạt 116.717 triệu đồng, năm 2011 là 138.517 triệu đồng
tăng 18,68% với mức tăng tuyệt đối là 21.800 triệu đồng. Bước sang năm 2012
14


doanh thu tăng lên và đạt 150.489 triệu đồng tăng 8,64% so với năm 2011 và
mức tăng tuyệt đối là 11.972 triệu đồng.
+ Chi phí: nhìn chung chi phí của chi nhánh có xu hướng tăng qua 3 năm, cụ thể:
năm 2010 là 105.753 triệu đồng, năm 2011 tăng lên thành 122.710 triệu đồng,
tăng 16,03% với mức tăng tuyệt đối là 16.957 triệu đồng so với năm 2010, năm
2012 chi phí là 131.904 triệu đồng, tăng trưởng 7,49% với mức tăng tuyệt đối là
9.194 triệu đồng so với năm 2011.
+ Lợi nhuận: Dù chịu nhiều sự cạnh tranh gay gắt trong những năm qua nhưng
khả năng sinh lời của MB Bình Định vẫn tăng trưởng khá tốt. Lợi nhuận của chi
nhánh tăng trưởng đều qua các năm, cụ thể: năm 2010 đạt 10.963 triệu đồng,
năm 2011 lợi nhuận tăng lên đến 15.807 triệu đồng với mức tăng trưởng là
44,18% so với năm 2010. Bước sang năm 2012 chỉ tiêu này lại tiếp tục tăng lên
đến 18.585 triệu đồng, tăng 17,57% với mức tăng tuyệt đối là 2.778 triệu đồng
so với năm 2011.


PHẦN II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
2.1.
2.1.1.
2.1.1.1.

Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Thương
mại
Khái quát về huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Thương mại
Khái niệm

15


Huy động vốn là hoạt động mà các ngân hàng thương mại sử dụng nhiều hình
thức khác nhau để thu hút nguồn vốn vào ngân hàng để ngân hàng có thể thực
hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ khác cho
khách hàng.
Huy động vốn dân cư là hình thức ngân hàng huy động vốn từ các khoản tiền
nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở
2.1.1.2.


rộng đầu tư, kinh doanh.
Vai trò của việc huy động vốn dân cư
Đối với nền kinh tế
Huy động vốn dân cư của NHTM được sử dụng để bổ sung lượng vốn cho nền
kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng đồng vốn đó vào

các việc chi tiêu khác. Nhờ việc tiết kiệm chi tiêu đã tăng cường các hoạt động
sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao
mức sống của người dân thông qua sinh lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng
vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại.
Khi mà vốn huy động từ dân cư thông qua NHTM lớn thì lợi ích đối với nền
kinh tế càng cao. Vốn này sử dụng sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và



người dân, nhà nước sẽ bớt được một khoản chi đầu tư vào kinh tế.
Đối với khách hàng- dân cư:
Khách hàng khi tham gia vào hoạt động huy động vốn của NHTM sẽ có được
thu nhập từ khoản sinh lợi của khoản tiền mà họ gửi vào ngân hàng. nếu không
gửi tiền hay cho ngân hàng vay khoản tiền đó, người dân có thể chi tiêu luôn và
hưởng các lợi ích tại thời điểm hiện tại mang lại (A). Còn nếu tham gia dịch vụ
của NH, người dân sẽ hưởng lợi ích của việc chi tiêu một khoản lớn hơn trong
tương lai (B). Chênh lệch của A và B sau khi tính đến các chi phí khác là hiệu
quả của việc người dân tham gia vào hoạt động huy động vốn của NHTM.
Khách hàng được đảm bảo an toàn vốn, được hưởng lãi và quan trọng nhất là



được sử dụng các dịch vụ thanh toán nhanh chóng tiện lợi.
Đối với ngân hàng:
16


Vì vốn là điều kiện đầu tiên để một ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh
của mình, cũng chính vì thế nếu không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác
thì một ngân hàng càng thu hút được nguồn vốn dồi dào thì cơ hội kinh doanh

càng lớn. dân cư là đối tượng huy động rộng nhất của tất cả các NHTM, là đối
tượng chủ yếu quan trọng nhất mà ngân hàng hướng tới. việc thu hút triệt để
nguồn vốn từ dân chúng không chỉ có ý nghĩa lớn về mặt xã hội, mà ngay cả bản
than ngân hàng cũng mang một ý nghĩa quan trọng. Vốn thu hút từ dân cư chiếm
tỷ trọng lớn trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng.
Ngân hàng có thể đảm bảo khả năng thanh toán, mở rộng quy mô tín dụng và các
hoạt động kinh doanh khác để gia tăng lợi nhuận và nâng cao uy tín của ngân
hàng trên thị trường. Với quy mô vốn lớn ngân hàng còn có thể kinh doanh đa
năng góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tăng sức cạnh tranh
2.1.1.3.

của ngân hàng trên thị trường.
Đặc điểm vốn huy động dân cư tại Ngân hàng Thương mại
+ Đây là nguồn vốn có quy mô lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.
Bản chất của những khoản huy động từ dân cư chính là những khaonr nhàn rỗi
tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại như một khoản tiết kiệm để
phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Vì dân cư là đối tượng đông nhất
trong nền kinh tế do đó về tổng thể thì tập trung nguồn vốn này sẽ tạo ra một
nguồn vốn có quy mô lớn cho các NHTM.
+ Vốn huy động từ dân cư là nguồn ổn định nhất, là cơ sở để NHTM quyết định
tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác, của các
tổ chức kinh tế xã hội thường không ổn định do sự chuyển động liên tục của
dòng tiền trong nền kinh tế; còn vốn chủ sở hữu có chi phí vốn huy động rất lớn
nên không hiệu quả khi cho vay. Trong khi đó, vốn huy động từ dân cư có tính
ổn định do người dân khi gửi tiền vào NHTM thường có mục đích tích lũy để
tiêu dùng những việc lớn trong tương lai, do đó có kế hoạch và có thể dự báo
được thời điểm tăng giảm.
17



2.1.2.
2.1.2.1.

+ Vốn huy động từ dân cư là nguồn có thời hạn tương đối dài, là tiền đề để
NHTM cho vay trung và dài hạn. Điều này được quy định bởi hành vi tích lũy
của người dân khi gửi tiền hay cho NHTM vay.
+ Do là nguồn ổn định và có quy mô lớn nên vốn huy động từ dân cư có vai trò
chủ chốt trong việc các NHTM ra quyết định khối lượng vốn cung cấp cho nền
kinh tế.
Nội dung hoạt động huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Thương mại
Các sản phẩm huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Thương mại
Tài khoản tiền gửi thanh toán
Tài khoản tiền gửi thanh toán được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu
cầu sử dụng tài khoản như là phương tiện thanh toán cũng như hưởng những tiện
ích các ngân hàng khác kèm theo.
Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán này, đòi hỏi khách hàng phải mở tài khoản
tiền gửi thanh toán ở ngân hàng. Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng có thể hình thành từ: do khách hàng nộp tiền vào, do khách hàng
nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm duy trì khả năng
thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào.
Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có
nhu cầu gửi tiền nhằm mục đích an toàn và sinh lợi nhưng không kế hoạch hóa
được việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi.
+ Tiền gửi bậc thang:
Tiền gửi bậc thang là loại hình tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, theo đó khách
hàng gửi tiền sẽ được hưởng lãi suất tương ứng với từng mức số dư tiền gửi bình
quân trong tháng theo quy tắc số dư tiền gửi bình quân càng nhiều thì lãi suất
càng cao.

Mục đích chính của tiền gửi bậc thang là khuyến khích khách hàng tạp trung tiền
gửi vào một tài khoản ở một ngân hàng nhất định. Điều này giúp ngân hàng có
thể dễ dàng và tiết kiệm chi phí khi quản lý tài khoản tiền gửi của khách hàng.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn:

18


Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu
cầu gửi tiền nhằ mục đích an toàn, sinh lợi và có kế hoạch hóa được việc sử dụng
số dư trên tài khoản tiền gửi. Khi chọn loại tiền gửi này khách hàng nhằm mục
tiêu sinh lợi hơn là sử dụng số dư tiền gửi.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu
nhập ổn dịnh và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng
quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, viên
chức hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức gửi tiền này là
lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút
được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm
này cao hơn lãi suất trả cho tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tiết kiệm tích lũy:
Tiết kiệm tích lũy là loại tiết kiệm thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu
cầu và khả năng góp một số tiền nhất định theo kỳ hạn nhất định trong một thời
gian tương đối dài để đạt mục tiêu có được số tiền trong tương lai như hoạch
định.
+ Tiết kiệm bậc thang:
Tiết kiệm bậc thang là loại tiết kiệm có kỳ hạn, theo đó khách hàng gửi tiền sẽ
được hưởng một mức lãi suất tương ứng theo quy tắc mức tiền gửi càng nhiều và
kỳ hạn gửi càng dài thì lãi suất càng cao. Mục tiêu chính của loại tiền gửi này là
nhằm khuyến khích khách hàng tập trung tiết kiệm vào một tài khoản đồng thời
kéo dài thời hạn gửi hơn để được hưởng lãi cao. Nhờ vậy, ngân hàng có thể tiết

kiệm được chi phí giao dịch và quản lý tài khoản của khách hàng.
Giấy tờ có giá
+ Chứng chỉ tiền gửi (CDs)
CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất định
và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu CDs có thể được
hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs trên thị trường
thứ cấp. CDs là công cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được tính toán trên cơ sở
19


360 ngày và được trả theo mệnh giá và thời hạn. Lãi suất của CDs được tính dựa
trên lãi suất của thị trường tiền tệ, tình trạng tài chính của ngân hàng phát hành ra
nó và thời hạn thanh toán CDs. Mức lãi suất của CDs do ngân hàng có chất
lượng cao phát hành thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc, sự chênh lệch
này phản ánh mức độ chênh lệch và rủi ro của từng ngân hàng. Sự phát triển của
CDs cùng với sự nhạy cảm của lãi suất giúp các NHTM chủ động trong việc huy
động vốn và thích ứng với môi trường cạnh tranh mới.
+ Trái phiếu
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối
với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời hạn
nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút được nguồn
vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc
phát hành trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn do vậy phát
hành trái phiếu chỉ được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lượng vốn lớn
hoặc khi ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung và dài hạn.
+ Kỳ phiếu
Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất tương
ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trã lãi trước hoặc sau. Đây là giấy tờ
có giá ngắn hạn nghĩa là ngân hàng sẽ có được nguồn vốn chủ động với tính chất
ổn định cao nhưng chi phí mà ngân hàng bỏ ra cũng rất lớn. Do vậy ngân hàng

phải có chính sách huy động vốn linh hoạt để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động
2.1.2.2.




1)

kinh doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Quy trình nghiệp vụ huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Thương mại
Quy trình nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm
+ Quy trình nhận tiền gửi tiết kiệm:
Thủ tục:
Khách hàng viết giấy gửi tiền tiết kiệm hoặc thông báo cho ngân hàng số tiền
cần gửi.
Quy trình gửi tiền:
Nhận giấy gửi tiền và thông báo số tiền cần gửi của khách hàng.

20



1)
2)

Kiểm tra lại các yếu tố của giấy gửi tiền tiết kiệm do khách hàng lập. Hướng dẫn
khách hàng đăng ký mẫu chữ ký vào thẻ lưu tiền gửi tiết kiệm (mẫu in sẵn).
Ghi số tiền của khách hàng gửi vào Sổ tiết kiệm và thẻ lưu để theo dõi.
Chuyển giấy gửi tiền tiết kiệm và sổ tiết kiệm cho thủ quỹ thu tiền.
Thủ quỹ hướng dẫn khách hàng mẫu in kê tiền và ký tên vào bảng kê nộp tiền

(theo mẫu in sẵn).
Căn cứ vào bảng kê và các loại chứng từ do kế toán chuyển đến, thủ quỹ nhận và
kiểm đếm tiền của khách hàng.
Khi nhận đầy đủ số tiền khách hàng nộp như đã ghi trong giấy gửi tiền và bảng
kê nộp tiền do khách hàng lập, thủ quỹ ký vào sổ tiết kiệm, sau đó chuyển trả lại
cho kế toán.
Lấy chữ ký của giám đốc (hoặc người ủy quyền) và đóng dấu vào sổ tiết kiệm.
Trả sổ tiết kiệm cho khách hàng và sau đó Kế toán nhập số tiền khách hàng gửi
vào máy tính.
+ Chi trả tiền gửi tiết kiệm:
Thủ tục:
Khách hàng viết giấy rút tiền tiết kiệm,
Xuất trình Sổ tiết kiệm, giấy CMND (hoặc giấy chứng minh quân đội, hoặc thẻ
quân nhân, hoặc hộ chiếu nếu là người nước ngoài).
Quy trình rút tiền:
Kế toán nhận sổ tiết kiệm và giấy rút tiền tiết kiệm, CMND từ người gửi.
Kế toán hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các yếu tố theo quy định vào giấy rút

3)

tiền tiết kiệm (mẫu in sẵn).
Đối chiếu chữ ký của người rút tiền trên giấy rút tiền tiết kiệm với chữ ký đã

2)
3)
4)
5)
6)
7)


8)
9)


-

đăng ký trên thẻ lưu. Nếu khớp đúng thì làm thủ tục chi trả tiết kiệm cho khách
4)

hàng.
Nhập số tiền khách hàng rút vào máy tính, đồng thời ghi số tiền rút (gốc, lãi) vào

5)

Sổ tiết kiệm và thẻ lưu, rút số dư mới.
Chuyển Sổ tiết kiệm, giấy rút tiền tiết kiệm, chứng từ chi lãi, thẻ lưu (nếu tất

6)

toán) đã được kiểm soát cho thủ quỹ để chi tiền.
Thủ quỹ đối chiếu ảnh trên chứng minh thư (hoặc giấy chứng minh quân đội,
hoặc thẻ quân nhân, hoặc hộ chiếu nếu là người nước ngoài) với người nhận tiền

7)

đẻ tránh nhầm lẫn hoặc bị lợi dụng.
Thủ quỹ kê tiền vào bảng kê chi tiền (mẫu in sẵn) để khách hàng ký khi nhận
tiền.
21



8)



1)

2)

3)
4)
5)

1)
2)
3)
4)
5)
1)

Chi trả cho khách hàng sau khi khách hàng đã ký nhận đầy đủ trên các giấy tờ có
liên quan.
Quy trình nghiệp vụ tiền gửi thanh toán
Thủ tục mở tài khoản:
Khách hàng lập giấy xin mở tài khoản, mẫu dấu chữ ký của chủ tài khoản và
người được ủy quyền (nếu có).
Mỗi loại giấy tờ trên được lập 3 liên (1 liên lưu hồ sơ mở tài khoản, 1 liên lưu để
giao dịch và 1 liên giao cho khách hàng).
Quy trình gửi tiền vào tài khoản bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản:
Khách hàng viết 2 liên giấy nộp tiền để nộp tiền vào tài khoản (nếu gửi bằng tiền

mặt) hoặc chuyển tiền vào tài khoản (nếu gửi bằng chuyển khoản) và ghi đầy đủ
các yếu tố theo quy định trên chứng từ (1 liên khách hàng giữ, 1 liên làm chứng
từ hạch toán).
Kế toán kiểm soát nếu đúng, đủ các yếu tố thì chuyển giấy nộp tiền sang thũ quỹ
để thu tiền (nếu gửi bằng tiền mặt), hoặc chuyển chứng từ cho người kiểm soát
(nếu gửi bằng chuyển khoản).
Thủ quỹ hướng dẫn khách hàng kê tiền theo bảng kê tiền (theo mẫu in sẵn). Thu
tiền theo bảng kê, nếu đủ ký xác nhận vào giấy nộp tiền và trả lại cho kế toán.
Kế toán nhập số tiền khách hàng gửi vào máy tính.
Chuyển giám đốc (hoặc người ủy quyền) ký giấy gửi tiền trước khi đóng nhật ký
chứng từ.
Quy trình chi trả tiền từ tài khoản tiền gửi bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển
khoản:
Rút bằng tiền mặt
Khách hàng là cá nhân viết 2 liên giấy lĩnh tiền mặt (1 liên làm chứng từ hạch
toán, 1 liên khách hàng giữ).
Kiểm tra chữ ký trên giấy lĩnh tiền có đúng với chữ ký mẫu lưu tại ngân hàng
không, nếu đúng thì làm thủ tục chi trả tiền cho khách hàng.
Nhập số tiền khách hàng cần rút vào máy tính.
Chuyển giấy rút tiền đã được kiểm soát cho giám đốc hoặc người được ủy quyền
ký duyệt sau đó chuyển chứng từ cho thủ quỹ.
Thủ quỹ kê loại tiền chi trả, yêu cầu khách hàng ký nhận rồi chi tiền cho khách
hàng.
Rút bằng chuyển khoản
Khách hàng lập 2 hoặc 3 liên ủy nhiệm chi ghi và lấy đầy đủ các yếu tố theo quy
định trên mẫu ủy nhiệm chi.
22


2)

3)

4)
2.1.2.3.






Kế toán kiểm tra nội dung của các liên ủy nhiệm chi có khớp đúng như nhau
không, nếu sai thì yêu cầu khách hàng lập lại.
Kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng còn đủ số dư không, nếu không đủ thì
yêu cầu khách hàng nộp bổ sung cho đủ khi đó mới tiến hành cho trích tài khoản
để thanh toán.
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của người nhận tiền để lựa chọn hình thức
thanh toán thích hợp.
Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn dân cư
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn dân cư hàng năm
Sự phát triển của các ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và tăng
trưởng dư nợ. Để tăng trưởng được dư nợ thì ngân hàng phải mở rộng doanh số
cho vay và điều này có liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng lớn
hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện chủ yếu qua nghiệp vụ huy động vốn
dân cư. Nếu huy động vốn dân cư có hiệu quả sẽ làm tăng tổng nguồn vốn huy
động, từ đó làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh số cho vay và tăng lợi
nhuận của ngân hàng. Điều đó cũng có nghĩa là nguồn vốn của ngân hàng được
bổ sung như thế nào tùy thuộc chủ yếu vào hoạt động huy động vốn dân cư của
ngân hàng đó.
Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động vốn dân cư
Cơ cấu các khoản huy động vốn dân cư = Số dư từng khoản huy động / Tổng

huy động vốn dân cư.
Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời hạn…
do đó việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động dân cư sẽ giúp cho ngân hàng hạn
chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào. So sánh những khoản
vốn có tính thời hạn dài so với các khoản vốn có tính thời hạn ngắn để xem xét
sự ổn định của nguồn vốn huy động dân cư. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và biện
pháp để tăng các khoản huy động có thời hạn dài. Chi phí huy động là vấn đề mà
các ngân hàng đều quan tâm. Để có được chí phí đầu vào hợp lý, có lợi cho ngân
hàng thì các ngân hàng phải xem xét khoản mục nào có tỷ trọng lớn nhất và chi
phí cao hay thấp để tìm cách nâng cao hay giảm tỷ trọng của khoản mục đó
xuống.
Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người:
Để đánh giá mức độ huy động được từ dân cư xét hệ số:
Tổng số tiền gửi tiết kiệm của địa bàn / Tổng số dân cư địa bàn
Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động huy động vốn dân cư đạt kết quả
tốt, bởi vì ngân hàng đã tác động vào ý thức tiết kiệm, ý thức gửi tiền vào ngân
23




2.1.3.

2.1.3.1.


-

hàng và đã thu hút được một nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư để phục vụ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế.

So sánh nguồn vốn huy động dân cư và việc sử dụng nguồn vốn
Nếu nguồn vốn huy động dân cư nhỏ, các NHTM không thể cho vay được
nhiều cũng như thực hiện các hoạt động đầu tư khác. Tuy nhiên, nếu nguồn vốn
này quá lớn trong khi khả năng cho vay của NHTM có hạn sẽ đẩy chi phí hoạt
động của NHTM lên cao do đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM.
Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn dân cư
Những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM được xem xét qua
hai nhóm nhân tố đó là: Nhóm nhân tố mang tính khách quan và nhóm nhân tố
mang tính chủ quan.
Nhân tố khách quan
Hành lang pháp lý
Hành lang pháp lý có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn nói chung
của NHTM, trong đó có huy động vốn dân cư. Có những bộ luật tác động trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHTM như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật
ngân hàng nhà nước… những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của NHTM
đối với một khách hàng… Có những bộ luật tác động gián tiếp đến hoạt động
ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài. Bên cạnh các bộ luật thì chính sách tiền
tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM.
Nó thể hiện ở các khía cạnh:
Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Mục tiêu của chính sách tiền tệ bao gồm: Kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả, ổn
định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Tùy thuộc
vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà sự ảnh hưởng của nó đến
nghiệp vụ tạo vốn của NHTM khác nhau.
Việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ
Trong quá trình vận hành các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW,
mỗi một công cụ đều tác động đến nghiệp vụ tạo vốn nói chung cũng như hoạt
động huy động vốn tiền gửi dân cư của NHTM nói riêng, cụ thể:
+ Lãi suất chiết khấu: NHTW thực hiện tái cấp vốn để cung ứng tiền ra lưu
thông bằng biện pháp tái chiết khấu. Nếu chính sách tiền tệ nhằm chông lại lạm

phát thì lúc đó NHTW cung ứng tiền ra lưu thông với lãi suất tái chiết khấu cao.
Và như vậy, hạn chế việc NHTM vay NHTW vì lãi suất cao. Nói chung để mở
rộng hay thu hẹp khối lượng tiền tệ, NHTW áp dụng một lãi suất tái chiết khấu
để khích lệ hay hạn chế các NHTM trong việc đi vay vốn NHTW.
24






2.1.3.2.

+ Dự trữ bắt buộc: Khi tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là NHTW tăng hoặc
giảm khối lượng tiền mà NHTM huy động được để cho vay, tức là thắt chặt hay
nới lỏng khả năng tạo tiền của các NHTM.
+ Chính sách đầu tư Nhà nước: chính sách hợp lý hay không đều ảnh hưởng
đến chính sách huy động vốn của ngân hàng. Bởi trên thực tế những chính sách
này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường kinh doanh không chỉ đối với khách
hàng mà ngay cả đối với ngân hàng.
Tình hình kinh tế- xã hội trong và ngoài nước
Nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển, người dân có thu nhập
cao hơn từ đó tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu
hút vốn của ngân hàng thuận lợi. mặt khác, nó cũng tạo ra môi trường đầu tư cho
ngân hàng, từ đó ngân hàng phải có biện pháp để huy động vốn sao cho có hiệu
quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình. Khi môi trường
đầu tư ngân hàng được mở rộng thì thu nhập của ngân hàng không ngừng phát
triển, tạo tiền đề cho việc mở rộng vốn tự có của ngân hàng.
Mặt khác, khi nền kinh tế không tăng trưởng, sản xuất bị kìm hãm, nền kinh tế
suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp do

lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, người dân không gửi tiền vào ngân hàng
mà họ dùng tiền để mua hàng cất trữ, vì vậy gây ảnh hưởng đến hoạt động tạo
vốn của ngân hàng.
Tâm lý thói quen tiêu dùng của dân cư
Thói quen tiêu dùng của người dân ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các
ngân hàng, đặc biệt là tập quán sử dụng tiền tệ. Nếu người dân có thói quen sử
dụng tiền mặt nhiều thì ngân hàng sẽ mất đi cơ hội kinh doanh. Mức tiết kiệm
của người dân càng cao thì càng có ảnh hưởng đến nguồn cung tín dụng cho các
ngân hàng. Có thể nói, đây không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, nhưng lại có giá trị ở chỗ là nó khiến cho
tiền nhần rỗi trong dân cư được luân chuyển vào ngân hàng.
Nhân tố chủ quan
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác huy động vốn của NHTM
+ Năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng (cả về phương diện
quản lý và trình độ nghiệp vụ).
+ Các cách thức huy động vốn tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại và các
yếu tố khác (hình thức huy động, hình thức cho vay, công nghệ trong thanh toán
và tin học, mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn, các dịch vụ do ngân hàng
cung cấp, lãi suất huy động và cho vay, bảo hiểm tiền gửi, uy tín của ngân hàng).
25


×